>> 20 cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật sơ cấp thông dụng nhất
1. Mẫu ngữ pháp もう...: Đã lâu rồi, không còn... (Thái độ phủ định)
Cấu trúc: もう + Cách diễn đạt có tính phủ định
Sử dụng những từ ngữ có ý phủ định như 「無理だ」(không thể được), 「いやだ」(chán lắm rồi) để biểu thị ý nghĩa không thể tiếp tục trạng thái đó nhiều hơn mức này. 「もうたくさんだ」 có nghĩa là 'đã đạt đến mức giới hạn rồi, nếu tiếp tục nữa là không thể chịu nổi', và thường sử dụng khi thể hiện cảm xúc mạnh mẽ. Ngoài ra cũng dùng trong trường hợp cấm những hành động từ đó về sau.
Ví dụ:
- こんな退屈な仕事はもうやめたい。
- Tôi muốn thôi làm cái công việc nhàm chán như thế này lắm rồi.
- もうあの人の愚痴を聞くのはいやだ。
- Tôi chán nghe những lời phàn nàn của người đó lắm rồi.
2. Mẫu ngữ pháp そして: Và (Liệt kê)
Dùng để thêm vào khi liệt kê sự vật, sự việc. Về mặt ngữ pháp, giống với 「それに」nhưng 「そして」hướng tới phong cách văn viết hơn.
For example:
- 今回の旅行ではスペイン、イタリアそしてフランスと、おもに南ヨーロッパを中心に回った。Trong chuyến đi lần này tôi đã thăm chủ yếu vùng nam châu Âu như Tây Ban Nha, Ý và Pháp.
3. Mẫu ngữ pháp など: Ví dụ
Cấu trúc: N + など + N
Dùng để đưa ra ví dụ, đại diện cho các thứ chủ yếu trong nhiều thứ khác nhau. Bao gồm ý nghĩa có những cái tương tự.
For example:
- ウェイトレスや皿洗いなどのアルバイトをして学費を貯めた。
- Tôi làm thêm những việc như bồi bàn hay rửa chén chẳng hạn để dành tiền đóng học phí.
4. Mẫu ngữ pháp N1 の N2 : N2 thuộc về N1 (Sở hữu)
Ví dụ:
- これはあなたの財布じゃないですか。
- Đây chắc là ví tiền của anh. Phải không?
5. Mẫu ngữ pháp ...ている: Trạng thái....
Cấu trúc: V - ている
Diễn tả một trạng thái cụ thể, không thay đổi. Những động từ như 「そびえる」(cao vút),「似る」(giống) thường được sử dụng với hình thức「ている」,「ていた」. Những động từ như thế này khi đi cùng danh từ thì sử dụng「曲がっている道」sẽ tự nhiên hơn「曲がった道」.
Ví dụ:
- ここから道はくねくね曲がっている。
- Từ đây trở đi con đường ngoằn ngoèo, uốn khúc.
- 北のほうに高い山がそびえている。
- Ở phía Bắc sừng sững những ngọn núi cao.
6. Mẫu ngữ pháp ことができる: Có thể, được
Cấu trúc: V-る + ことができる
Ví dụ:
- 残念ですが、ご要望におこたえすることはできません。
- Tiếc là tôi không thể đáp ứng nguyện vọng của anh được.
- あの人は、ゆっくりなら20㎞でも30㎞でも泳ぐことができるそうだ。
- Nếu không cần bơi nhanh thì nghe đâu anh ấy có thể bơi được từ 20km đến 30km cơ đấy.
7. Mẫu ngữ pháp と言う: Gọi là
Cấu trúc: Câu/Thể thông thường + と言います
Dùng trợ từ と để biểu thị nội dung của 言います. Khi trích dẫn trực tiếp thì chúng ta giữ nguyên phần trích dẫn đó và đặt vào trong dấu ngoặc. Khi trích dẫn gián tiếp chúng ta sử dụng thể thông thường của động từ ở phía trước. Thời điểm của phần trích dẫn không phụ thuộc vào thời điểm của câu chính.
- 父は「大学に入ったら、パソコンを買います」と言いました。
- Bố tôi nói ‘nếu tôi đỗ đại học , bố tôi sẽ mua máy tính cho tôi’.
8. Mẫu ngữ pháp をくれる: Làm cho....
Cấu trúc: N1(người) は N2 (người) に N をくれる (trong đó N2 là mình hoặc người thân trong gia đình mình)
くれます tương đương với あげます có nghĩa là cho, tặng. Tuy nhiên, khi người nhận là người nói hoặc thành viên trong gia đình của người nói, không thể sử dụng あげます.
Ví dụ:
- 佐藤さんは私に本をくれました。
- Chị Sato đã tặng cho tôi quyển sách.
9. Mẫu ngữ pháp てください: Xin vui lòng... (làm, thực hiện điều gì đó)
Cấu trúc: V - て + ください
Ví dụ:
- すみませんが、この漢字の読み方を教えてください。
- Xin lỗi hãy chỉ cho tôi cách đọc chữ Hán này.
- ここに住所と名前を書いてください。
- Bạn hãy viết địa chỉ và tên vào đây .
10. Mẫu ngữ pháp すぐ: Ngay, ngay lập tức
すぐ là một từ nối, diễn tả khoảng thời gian rất ngắn hoặc khoảng cách ngắn. Trong trường hợp chỉ thời gian, có thể kết hợp với 「に」ở phía sau.
Ví dụ:
- すぐ来てください。
- Xin anh đến ngay cho.
- 会ってすぐに結婚を申し込んだ。
- Ngay sau khi gặp cô ấy, tôi đã ngỏ lời cầu hôn.