Phần thi IELTS Listening đòi hỏi một khả năng tiếp thu, phân loại và xử lý thông tin nhạy bén từ thí sinh. Tuy lượng từ vựng xuất hiện trong bài nghe là rất đa dạng, nhưng sẽ có những từ/cụm từ có tần suất xuất hiện cao hơn so với những từ/cụm từ khác. Một trong số đó là những từ hay cụm từ biểu đạt sự đồng tình, người học có thể tận dụng để nâng cao điểm số của bản thân trong quá trình làm bài. Bài viết này sẽ giới thiệu một số từ vựng biểu thị thái độ đồng ý xuất hiện trong IELTS Listening Part 3, và qua đó đưa ra một số ví dụ cũng như chiến thuật làm bài mà người học có thể luyện tập và áp dụng trong quá trình thi.
Why pay attention to some vocabulary expressions indicating agreement attitude appearing in IELTS Listening Part 3
Đặc trưng của một cuộc hội thoại là người nói sẽ trao đổi qua lại liên tục để thể hiện, bày tỏ quan điểm, thái độ của mình cho đối phương hiểu và nắm bắt. Đặc biệt, khi cùng trao đổi về một vấn đề, người nói sẽ sử dụng từ vựng biểu thị thái độ đồng ý hoặc không đồng tình của mình.
Trong các cuộc giao tiếp, đặc biệt là các cuộc hội thoại giữa 2 người như trong part 3 của IELTS Listening, thì những từ/cụm từ này ít hay nhiều đều có tác dụng thể hiện thông tin mà cuộc hội thoại đang hướng tới, hoặc đôi khi là yếu tố quyết định đối khi người học cần dựa vào đó để xác định những câu hỏi về thái độ của người nói. Một cách tổng quát, việc xác định một cách nhạy bén những cụm từ này giúp người học dễ dàng hơn trong việc phân loại và xử lí thông tin để đưa ra đáp án chính xác hơn.
Ngoài ra, do những bản thu âm trong IELTS Listening đều được thực hiện bởi người bản xứ, những từ hay cụm từ được sử dụng cũng tự nhiên hơn. Cùng với việc xuất hiện trong những ngữ cảnh thực tế, người học có thể tận dụng để học những từ/cụm từ này và áp dụng vào trong những cuộc hội thoại, giao tiếp thực tế.
Vocabulary Expressions Showing Agreement Attitude in IELTS Listening Part 3
That’s an interesting point/That’s a good idea:
Đó là một ý kiến hay – dùng để thể hiện sự đồng tình với quan điểm của người đối diện.
Ví dụ:
From what I read, a lot says that your response to the outside society partially reflects how you have been treated.
That’s an interesting point, we could start by outlining what previous research has shown.
Can’t argue with that/I can’t argue that:
Không thể cãi lại điều đó được – Dùng để khẳng định sự đồng ý hoặc đánh giá cao với một ý kiến được nêu ra
Ví dụ:
The slides are so well-designed. That helps me to understand the presentation more easily!
Yeah, can’t argue with that!
I understand how that could be true/correct:
Tôi có thể thấy tại sao điều đó có thể là thật – Thể hiện sự đồng ý nhưng không hoàn toàn, cần nghe kỹ thông tin theo sau để xác nhận thái độ người nói.
Ví dụ:
According to the survey, only children is usually more naughty, selfish and tend to centralize themselves.
I can see how that might be true, I can relate to my own situation.
Sure/Exactly/That’s right/That’s (quite) true/Good:
Đúng/Chính xác/… – dùng để thể hiện sự đồng tình với quan điểm của người nói. Tuỳ vào ngữ cảnh cuộc đối thoại những từ/cụm từ này còn có tác dụng chuyển ý, kết thúc, tiếp tục cuộc hội thoại.
Ví dụ:
So, for the department anniversary day, our club needs to plan an exhibition on Swedish life and literature in the past century – around the beginning of the 20th century?
That’s right. We’ll have some people to find us the materials first.
I would think so:
Tôi cũng nghĩ có thể sẽ như vậy (gần giống với I think so) – Thể hiện sự đồng tình, nhưng thường là chủ quan chứ không dựa trên một căn cứ cụ thể.
Ví dụ:
So supposedly some students and lecturer will come to the workshop?
I would imagine so, but I have been told to invite other categories of people too!
I did indeed agree:
Tôi rất đồng ý – Từ “did” thể hiện sự nhấn mạnh
Ví dụ:
I know we didn’t talk about this in the previous discussion but I felt bringing some materials is more than with a bare hand. So, I have bought some books about the topic we’re going to work on.
Luckily for you, I did agree! Let’s have a look!
I understand/I understand what you mean (by that):
Tôi hiểu những gì bạn đang muốn diễn đạt – Thể hiện sự lắng nghe và hiểu ý kiến hay vấn đề đang được trình bày bởi người đối diện.
Ví dụ:
According to what I read, newspapers sometimes give wrong or misleading information, which makes it easier to draw readers’ attention to their article. I don’t think that’s good at all.
Gosh, I see what you mean. I know why it is so controversial now.
It wouldn’t surprise me (if that happened):
Tôi sẽ không bất ngờ nếu điều đó diễn ra – Thể hiện thái độ đối với sự việc, đôi khi là một quan điểm, rằng những điều được trình bày hoặc những điều sắp diễn ra sẽ không ngoài ý muốn.
Ví dụ:
Several different technical methods are applied in fixing this machine, but it still doesn’t work!
I wouldn’t be surprised, though. The problem is not how we fixed it, this machine is just too old!
It’s difficult to see how they could be mistaken:
Thật khó để nghĩ rằng những điều đó là không đúng – Thể hiện sự đồng tình của người nói, thường là sau một quá trình ngắn suy ngẫm hoặc tự phản biện.
Ví dụ:
As long as people keep using plastic, for example, plastic bags and plastic straws, the garbage will still be dumped into the seas, no matter how good the filter process is
I want to argue with that, but it’s hard to see how it can be true. After all, it can’t be solved without us taking any action.
I guess you’re correct:
Tôi nghĩ là bạn đúng
Ví dụ:
That test won’t be easy to handle.
Based on how he has revised us, yeah, I suppose you’re right.
Áp dụng vào IELTS Listening Phần 3
Trevor and Stephanie agree that comics
A. are inferior to books
B. have the potential for being useful
C. discourage children from using their imagination
Đáp án: B
Dưới đây là đoạn hội thoại của Trevor và Stephanie:
Stephanie: But children are so used to visual input – on TV, video games, and so on. There are plenty of kids who wouldn’t even try to read a book, so I think comics can serve a really useful purpose.
Trevor: You mean, it’s better to read a comic than not to read at all? Yes, I suppose you’re right. I just think it’s sad when children don’t read books.
Giải thích:
Trong câu hỏi, mấu chốt chính là cả Trevor và Stephanie đều đồng tình (agree) một quan điểm. Vì thế, trong quá trình nghe, thí sinh cần nghe được hai nội dung: (1) là quan điểm được trình bày bởi Stephanie (hoặc Trevor), và (2) là từ hay cụm từ thể hiện sự đồng tình của người còn lại với quan điểm đó. Hai nội dung này rất quan trọng, nếu không nghe được nội dung (1), người học sẽ gần như không thể chọn được đáp án cho câu hỏi; nếu không nghe được nội dung (2), người học sẽ không chắc chắn với đáp án của bản thân, vì đôi khi những câu hỏi này thuộc kiểu câu hỏi đánh lạc hướng.
Ngoài ra, theo đoạn script trên, người biểu đạt sự đồng tình (Trevor) có nhắc lại nội dung (1), nếu bỏ lỡ nội dung của Stephanie, người học vẫn có thể dựa vào nội dung của Trevor để trả lời.
Bài 2 (Nguồn: Cambridge IELTS Academic 15 – Test 4 – Part 3 – Câu 24)
What do Jack and Annie agree regarding domestic fridges
A. They are generally good value for money.
B. They are plenty of useful variations.
C. They are more useful than other domestic appliances.
Đáp án: A
Dưới đây là đoạn hội thoại của Trevor và Stephanie:
Jack: That’s right. In this country we keep domestic fridges for 11 years on average, and a lot last for 20 years or more. So, if you divide the cost by the numbers of years you can use a fridge, they’re not expensive, compared with some household appliances.
Annie: True. I supposed manufacturers encourage people to spend more by making different colors and designs. I’m sure when my parents bought their first fridge, they hardly any choice!
Explanation:
Similar to example 1, the question asks about a certain viewpoint (about family refrigerators) that both Jack and Annie agree with. Like example 1, the candidate needs to hear two things: (1) the viewpoint presented and (2) the expression of agreement from the other person. But unlike example 1, the person agreeing with the viewpoint – here, Annie – does not repeat the content presented by Jack, but instead makes a brief affirmation (True). Following that is a content unrelated to the issue raised by the question, if the learner does not listen carefully/quickly, they may be misled and choose other answers (B).
The two examples above are typical for handling IELTS Listening Part 3 questions that learners should pay attention to. In addition, the question format is also often similar, requiring learners to hear information that both people in the conversation agree on.