Dạng bài Cause- Effect- Solution là một trong những dạng bài phổ biến trong IELTS Writing task 2. Trong đó, người viết thường gặp khó khăn trong việc lên ý tưởng và tìm kiếm ý tưởng trả lời phần Cause (Nguyên nhân). Bài viết sau đây sẽ nêu lên hai vấn đề người viết có thể gặp phải khi không có hướng suy luận rõ ràng, từ đó giới thiệu đến người đọc hướng tiếp cận lên ý tưởng cho phần Causes.
Challenges and solutions when crafting the Causes section in Cause – Solution and Cause – Effect essay formats
Lack of ideas when writing the Causes section in Cause – Solution and Cause – Effect essay formats
Vấn đề phổ biến là người viết gặp khó khăn trong việc xác định nguyên nhân cho sự việc đề đưa ra. Nguyên nhân do vấn đề người viết ít có trải nghiệm, kinh nghiệm ngoài thực tế và không có cơ hội tiếp xúc nên dẫn đến tốn nhiều thời gian để phân tích lý do.
Ví dụ như sau:
Nếu người viết đang ở lứa tuổi học sinh, sinh viên, khi gặp đề này, phần lớn họ gặp tình trạng phân vân không biết những nguyên nhân cho việc “sinh con muộn” là gì bởi đây là không phải là một trải nghiệm cá nhân mà họ trải qua trong đời sống hằng ngày. Một số ít học sinh vẫn có khả năng phân tích và cho ra một lý do là: “The current generation are more likely to delay marriage and focus solely on their career rather than having kids early like the previous generation (dịch: Những người trẻ có xu hướng lập gia đình trễ và tập trung vào sự nghiệp thay vì là sinh con sớm như thế hệ trước đây).
Tuy nhiên, việc chỉ xác định được một lý do (thường là lý do nổi bật nhất của vấn đề nào đó) sẽ gây khó khăn trong việc hoàn thiện thân bài Causes hoàn chỉnh, đặc biệt là đối với những học viên có band điểm Viết từ 6.0 trở xuống do không đủ từ vựng và cách phát triển một ý tưởng đơn lẻ chưa đủ tốt để khiến nó thành một thân bài hoàn chỉnh.
Solution
Sau đây tác giả sẽ hướng dẫn người đọc trình tự tìm kiếm nguyên nhân khác.
Bước 1: Xác định 2-3 đối tượng từ khóa có liên quan đến vấn đề, sự việc trong đề: men and women: young people, employers, children.
Bước 2: Suy nghĩ về những việc, hành động mà đối tượng đó làm mà dẫn đến vấn đề, sự việc nêu trong đề.
Young people: có xu hướng tập trung sự nghiệp và việc đi học để phát triển bản thân. Có con sớm chiếm nhiều thời gian chăm con, ảnh hưởng kế hoạch cá nhân.
Employers: yêu cầu nhân viên phải tăng ca nhiều hơn và có yêu cầu cao hơn để có thể cạnh tranh với những công ty khác, giới trẻ bận công việc không thể sinh con sớm và buộc phải ưu tiên sự nghiệp để kiếm sống.
Children: việc chăm em bé rất cực và tốn thời gian, nhiều người chưa sẵn sàng, hoặc sợ làm ảnh hưởng sự nghiệp.
Lưu ý: Ý tưởng của đối tượng từ khóa có thể lặp ở một vài chỗ do chung chủ đề và có mối quan hệ với nhau. Do đó, người viết chỉ cần chọn 2 đối tượng chính nhất và dễ viết nhất về mặt từ vựng và ngữ pháp đối với bản thân.
Bước 3: Bắt đầu viết và hoàn thiện thân bài
Trong đoạn văn mẫu sau, tác giả tập trung vào từ khóa employers và young people.
There are two factors contributing to the postponement of childbearing. Firstly, young people place an emphasis on their career and aspire to further their education rather than having children at early stages of their life. It takes a lot of time and effort to raise a baby, both of which young people currently lack because they need to focus on their career and education. It is nearly impossible for young people to juggle between work, study and parenting, so delaying childbirth is a good choice for them. Secondly, as the job market is becoming increasingly competitive, and the employers are having higher expectations for their employees, youngsters have to work extra time in order to make ends meet. Therefore, they have no choice but to delay childbearing and devote most of their time to working.
(135 words)
Failure to exploit the potential of causes due to lack of specificity when writing the Causes section in Cause – Solution and Cause – Effect essay formats
Khi gặp một vấn đề nào đó, nếu không được hướng dẫn cách suy luận, học viên thường có xu hướng suy luận tổng quát hóa, thiếu tính cụ thể, từ đó dẫn đến gặp khó khăn trong việc phát triển ý. Ngoài ra, tìm ra ý tưởng (idea) hợp lý để viết đã khó, nên việc không biết phân tích cụ thể sẽ làm lãng phí ý tưởng đó.
Ví dụ như sau:
Đối với đề này, học viên thường sẽ đưa ra được lý do như: “While tourists often find it interesting to visit museums to explore culture and history of a region, local residents feel unmotivated to visit these places. Therefore, there is a significantly higher number of non-local visitors to historical places compared to local visitors. (dịch: Trong khi khách du lịch cảm thấy việc tham quan bảo tàng để khám phá văn hóa và lịch sử là thú vị thì người dân cảm thấy không có động lực đi đến những nơi đó. Vì vậy, số lượng khách du lịch từ bên ngoài đến những địa điểm đó cao hơn rất nhiều so với số người tham quan bản xứ.).
Lý do trên là hợp lý nhưng người viết vẫn chưa khai triển được lý do đầy đủ và chi tiết, do đó phải mất thêm thời gian để tìm kiếm lý do thứ hai cho vấn đề này mới có thể hoàn thiện được thân bài.
Solution
Giải pháp đề xuất là thay vì nhìn vấn đề một cách khái quát như trên, người viết nên cụ thể hơn bằng cách chia ra hai đối tượng có liên quan đến vấn đề này là: tourists và local residents để phân tích. Người viết trước hết sẽ phân tích về lý do tại sao du khách thích đi đến những địa điểm lịch sử. Sau đó là đến giải thích tại sao người dân bản xứ không tham quan địa điểm trên nhiều.
Đoạn văn mẫu như sau:
There are two contributing factors to the disparity in the number of tourists and local residents visiting historical sites. First, foreign visitors, upon exploring a new destination, show keen interest in delving into its history and culture. Consequently, they are attracted to heritage and historical sites, seeking intriguing insights into the region's cultural and historical significance. Second, indigenous inhabitants exhibit a lack of enthusiasm towards museum visits, owing to their extensive familiarity with their own cultural and historical heritage. Thus, such visits hold minimal appeal for them, let alone revisits after the initial experience.
(108 words)
When articulating specific reasons from each perspective as above, writers can more easily develop ideas and conduct a meticulous analysis of those causes. Additionally, this approach aids writers in saving time by avoiding the need to contemplate additional causes.