TOP 20 Đề ôn tập học kì 1 môn Văn 6 Kết nối tri thức với cuộc sống năm 2023 - 2024, đi kèm với bảng ma trận, giúp giáo viên giao đề ôn tập học kì 1 cho học sinh của mình theo chương trình mới.
Với 20 Đề thi học kì 1 môn Văn 6 KNTT, học sinh sẽ rèn luyện giải đề một cách linh hoạt, hiểu rõ cấu trúc đề thi, và biết phân chia thời gian làm bài một cách hợp lý để chuẩn bị cho kỳ thi học kì 1 năm 2023 - 2024 một cách hiệu quả hơn. Mời quý thầy cô và các em học sinh theo dõi bài viết dưới đây của Mytour:
1. Bài tập ôn thi kỳ 1 môn Ngữ Văn 6 từ sách Kết nối tri thức - Đề 1
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ...... TRƯỜNG THCS …………………...... | ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) |
Phần 1: Đọc và hiểu (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi sau:
“Tôi lặng lẽ đến gần khi chị Cốc quay đầu lại hướng về cái lỗ tổ của tôi, tôi lên tiếng lanh lảnh:
Cái Cò, cái Vạc, cái Nông
Ba cái cùng mập, cắt lông cái nào?
Cắt lông cái Cốc cho tao
Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn.
Chị Cốc nghe thấy tiếng hát từ dưới đất vọng về, không biết tại sao, hai đầu cánh bật lên, muốn bay đi. Đến khi tỉnh táo lại, chị mới mở mắt to, như chuẩn bị sẵn sàng. Chị cảnh giác về phía lỗ tổ của tôi, hỏi:
- Ai đó ở bên cạnh tôi ư? Ai đang đứng bên cạnh tôi ư?
Tôi lẹt đẹt đến trong hang, trườn lên giường nằm co rúm, giữ chân hình ngũ. Trong lòng nghĩ vui: “Nếu muốn tức, thì tức đi, gã cũng đừng lo, chia đầu ra cho nhỏ đi, dù nhỏ thế nào thì cũng không chui được vào tổ tao đâu!”.
Một rủi ro ập đến mà kẻ ích kỉ thì không thể dự đoán trước. Đó là: tôi không thấy, nhưng chị Cốc đã nhìn thấy Dế Choắt đang bò ra vào cửa hang. Chị Cốc gào to:
- Mày nói gì vậy?
- Chị, em... không nói gì hết! Dế Choắt nói rồi lùi vào.
- Phủ nhận à? Phủ nhận đây! Phủ nhận đây!
Mỗi lần “Chối này” chị Cốc gạt một cánh mỏ xuống. Mỏ Cốc như cái dùi sắt, đâm sâu xuống lòng đất. Trong hang, bị trúng hai cú đập mạnh của mỏ, Choắt co rúm, gào thét. Tôi nằm im lìm dưới đáy đất, sợ hãi. Nhưng sau cơn tức giận, chị Cốc lại đứng rỉa lông cánh một lúc, sau đó lại cất cánh bay đi, không quan tâm đến cảnh tượng khổ đau vừa xảy ra.
(Ngữ văn 6, tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2021)
Câu 1 (1 điểm): Trích đoạn trên thuộc văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2 (2 điểm): Khái quát nội dung của đoạn trên bằng một câu văn.
Câu 3 (2 điểm): Chỉ ra và mô tả tác dụng của một phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên.
Bài 2: Tập viết văn (5,0 điểm)
Dựa trên văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn…”, hãy tưởng tượng và viết một bài văn kể về cảm xúc của nhân vật Cáo sau khi phải từ biệt Hoàng tử bé.
2. Đề ôn thi kì 1 môn Ngữ Văn 6 sách Kết nối tri thức - Đề 2
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ...... TRƯỜNG THCS …………………...... | ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) |
Phần II: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ LUYỆN VIẾT (6 điểm)
Câu 1. Mây và sóng viết thơ theo dạng
A. năm chữ
B. bảy chữ
C. tự do
D. lục bát
Câu 2. Hai bài thơ Chuyện cổ tích về loài người và Mây và sóng khác nhau như thế nào?
A. Mây và sóng có câu thơ kéo dài, không bị hạn chế về số tiếng trong mỗi câu thơ, trong khi Chuyện cổ tích về loài người mỗi câu thơ có 5 tiếng.
B. Mây và sóng có yếu tố miêu tả, còn Chuyện cổ tích về loài người không.
C. Mây và sóng có cả lời thoại của nhân vật, còn Chuyện cổ tích về loài người không có.
D. Chuyện cổ tích về loài người có các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, điệp ngữ, còn Mây và sóng không có.
Câu 3. Có những biểu hiện nào cho thấy bài thơ Mây và sóng được viết từ góc nhìn của một đứa trẻ?
A. Nội dung bài thơ là nói về tình cảm mẹ con.
B. Các từ ngữ xưng hô trong bài thơ (mẹ, con, tôi, bạn, em).
C. Các nhân vật mây và sóng được nhân hoá để trò chuyện với “con”.
D. Giọng thơ nhẹ nhàng, thủ thỉ.
Câu 4. Trong bài viết Mây và sóng, tác giả đã sử dụng những phép tu từ nào để tạo ra ấn tượng mạnh mẽ?
A. Lối diễn đạt tinh tế
B. Kết cấu ngôn ngữ tinh vi
C. Hình ảnh tượng trưng
D. Phân tích so sánh
E. Biểu hiện con người qua từng đường nét
F. Việc sắp xếp câu trích dẫn ngược
Câu 5. Trò chơi mà mây và sóng dẫn dắt trẻ em tham gia có điều gì thu hút? Và chúng gợi lên những đặc điểm nào của tuổi thơ?
Câu 6. Ý nghĩa của sự từ chối của trẻ em đối với mây và sóng là gì?
Câu 7. Tại sao trẻ em khẳng định rằng việc chơi với mẹ là “thú vị hơn”, “hấp dẫn hơn” hơn là tham gia vào những trò chơi rủ rong của mây và sóng?
Câu 8. Trong trò chơi tưởng tượng, em bé và mẹ đều tham gia với những vai trò khác nhau. Tại sao tác giả chọn “mây” và “sóng' cho em bé, còn “trăng” và “bến bờ' cho mẹ? Ghi lại một số đặc điểm của mây, sóng, trăng, bờ bến để thấy sự tinh tế và tình cảm trong bài thơ.
Câu 9. Liệt kê các động từ, cụm động từ được sử dụng để mô tả mây, sóng, mẹ, con trong bài thơ và nhận xét về hiệu ứng của chúng.
Câu 10. Trong dân ca Việt Nam, có nhiều câu ca dao nói về tình cảm, lòng hiếu thảo của cha mẹ dành cho con cái. Hãy tìm và ghi lại ít nhất 3 câu ca dao đó.
Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)
Viết một đoạn văn miêu tả cảnh gói bánh chưng vào ngày tết.
3. Đề ôn thi kì 1 môn Ngữ Văn 6 sách Kết nối tri thức - Đề 3
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ...... TRƯỜNG THCS …………………...... | ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) |
Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm)
Đọc đoạn thơ sau trong bài thơ Gần lắm Trường Sa của Lê Thị Kim và trả lời các câu hỏi:
Biết rằng xa lắm Trường Sa
Trùng dương ấy tôi chưa ra lần nào
Viết làm sao, viết làm sao
Câu thơ nào phải con tàu ra khơi
Thế mà đã có lòng tôi
Ở nơi cuối bến ở nơi cùng bờ
Phai đâu chùm đảo san hô
Cũng không giống một chùm thơ ngọt lành
Hỡi quần đảo cuối trời xanh
Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con
Sóng bào mãi vẫn không mòn
Vẫn còn biển cả vẫn còn Trường Sa [...]
Ở nơi sừng sững niềm tin
Hỡi quần đảo của bốn nghìn năm qua
Tấm lòng theo mũi tàu ra
Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần.
(Lê Thị Kim - Nguyễn Nhật Ánh, Thành phố tháng Tư, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1984, tr. 15 - 17)
Câu 1. Phân tích những đặc điểm của thể loại thơ lục bát qua bốn dòng cuối của đoạn thơ.
Câu 2. Miêu tả các hình ảnh được tác giả sử dụng để diễn tả quần đảo Trường Sa.
Câu 3. Tại sao nhà thơ lại khẳng định rằng “Với tôi, quần đảo Trường Sa rất gần”? Bài thơ đã gợi lên trong bạn những tình cảm và trách nhiệm gì đối với đất nước và biển đảo quê hương?
Câu 5. So sánh ý nghĩa của từ “mũi” trong hai trường hợp sau và xác định liệu đó là từ đồng âm hay từ đa nghĩa:
a. Tấm lòng theo mũi tàu ra
Với tôi, quần đảo Trường Sa rất gần.
b. Lan có mũi dọc dừa đẹp.
Câu 6. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai dòng thơ sau. Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó.
Hỡi quần đảo cuối trời xanh
Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con
Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)
Viết về một trải nghiệm vui, hạnh phúc mà bạn đã trải qua.
4. Đề ôn thi kì 1 môn Ngữ Văn 6 sách Kết nối tri thức - Đề 4
Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Tôi sống độc lập từ khi còn nhỏ. Đó là phong tục đã tồn tại từ lâu trong gia đình chúng tôi. Bên cạnh đó, mẹ thường nhắc nhở chúng tôi rằng: 'Phải tự lập để biết cách kiếm sống một mình. Nếu con cái phụ thuộc vào bố mẹ quá nhiều, sẽ chỉ sinh ra tính ỷ lại, không tốt, và khi lớn lên sẽ không tự lập được gì cả'. Vì vậy, ngay sau khi sinh con, ba mẹ tôi đã sắp xếp để con cái ra ở riêng. Chúng tôi, ba anh em, chỉ được ở với mẹ ba ngày đầu. Đến ngày thứ ba, mẹ dẫn chúng tôi ra ngoài và đặt từng đứa vào một cái hang đất trên bờ ruộng, nơi mà mẹ đã dành công sức để đào bới và xây dựng nên từ lâu. Tôi là em út, vì vậy sau khi đưa vào hang, mẹ tôi còn bỏ lại ít cỏ non trước cửa, để nếu có bất kỳ sự bất ngờ nào, tôi cũng có thể có thức ăn trong vài ngày. Sau đó, mẹ tôi quay trở lại.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Câu 1 (0,5 điểm): Định dạng biểu đạt của đoạn trích là gì?
Câu 2 (0,5 điểm): Phát hiện câu chủ đề trong đoạn văn trên.
Câu 3 (1 điểm): Có bao nhiêu tiếng trong câu sau? Có từ láy nào không? “Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau.”
Câu 4 (1 điểm): Theo bạn, khi dế mẹ dẫn đi ở riêng, tại sao anh em Dế Mèn lại cảm thấy “nửa vui nửa lo”?
Phần 2: Tập làm văn (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) để giải thích tại sao trong cuộc sống không nên ỷ lại?
(Ỷ lại: dựa dẫm vào công sức người khác một cách quá đáng.)
Câu 2 (5 điểm): Kể về kỷ niệm thời thơ ấu mà bạn không bao giờ quên.
5. Ma trận đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn 6
Mức độ Lĩnh vực nội dung | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | Tổng số |
I. Đọc hiểu văn bản và thực hành tiếng Việt Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: Đoạn văn bản/văn bản trong hoặc ngoài sách giáo khoa | - Đặc điểm văn bản - đoạn trích (phương thức biểu đạt/ngôi kể/ nhân vật) - Từ và cấu tạo từ, nghĩa của từ, các biện pháp tu từ, cụm từ, phân biệt từ đồng âm, từ đa nghĩa, dấu câu) | Văn bản (Nội dung của đoạn trích/đặc điểm nhân vật) | Bày tỏ ý kiến/ cảm nhận của cá nhân về vấn đề (từ đoạn trích). | ||
- Số câu - Số điểm - Tỉ lệ | 1 3.0 30 % | 1 1.0 10% | 1 1.0 10 % | 3 5.0 50% | |
II. Làm văn | Viết bài văn kể lại một trải nghiệm; Viết bài văn ghi lại cảm xúc về |
....