1. Đề ôn thi học kỳ 1 môn Ngữ Văn lớp 6 theo sách Kết nối tri thức - Đề 1
Phần 1: Đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Khi chị Cốc quay đầu về phía tổ của tôi, tôi cất giọng véo von:
Cái Cò, cái Vạc, cái Nông
Ba cái cùng béo, vặt lông cái nào?
Vặt lông cái Cốc cho tôi
Tôi nấu, tôi nướng, tôi xào, tôi ăn.
Nghe thấy tiếng hát từ trong đất vọng lên, chị Cốc bị giật mình, có ý định bay đi. Nhưng sau khi định thần lại, chị trợn mắt và giương cánh lên như sắp đánh nhau. Chị chầm chậm đi về phía tổ của tôi, hỏi:
- Đứa nào lắm mồm thế? Đứa nào lắm mồm thế?
Tôi lẩn vào trong tổ, nằm khểnh trên giường. Tôi nghĩ thầm: “Mày có tức thì cứ tức, mày có thể làm gì được tao, dù mày có tức đến đâu cũng không chui vào tổ của tao được đâu!”.
Một tai họa không lường trước được đã xảy ra: chị Cốc không thấy tôi nhưng đã nhìn thấy Dế Choắt đang loay hoay trước cửa hang. Chị Cốc quát:
- Mày nói gì?
- Thưa chị, em chẳng nói gì cả! Rồi Dế Choắt lủi vào.
- Chối hả? Chối đây! Chối đây!
Chị Cốc mỗi lần quát lại giáng một mỏ xuống. Mỏ của chị như cái dùi sắt, đâm xuyên cả đất. Dù rúc sâu trong hang, tôi vẫn sợ hãi khi nghe tiếng kêu của Dế Choắt. Nhưng khi cơn tức giận đã lắng xuống, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát rồi bay xuống đầm nước, không bận tâm đến nỗi đau chị vừa gây ra.”
(Ngữ văn 6, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2021)
Câu 1 (1 điểm): Đoạn văn trên thuộc tác phẩm nào? Ai là tác giả?
Câu 2 (2 điểm): Tóm tắt nội dung của đoạn văn trên trong một câu.
Câu 3 (2 điểm): Xác định và nêu tác dụng của một phép so sánh trong đoạn văn trên.
Phần 2: Tập làm văn (5,0 điểm)
Từ văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn…”, hãy viết một bài văn tưởng tượng và miêu tả cảm xúc của nhân vật Cáo sau khi chia tay với Hoàng tử bé.
2. Đề ôn thi học kỳ 1 môn Ngữ Văn lớp 6 theo sách Kết nối tri thức - Đề 2
Phần I: ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm)
Câu 1. Bài thơ Mây và sóng thuộc thể thơ nào?
A. Thơ năm chữ
B. Thơ bảy chữ
C. Thơ tự do
D. Thơ lục bát
Câu 2. Điểm khác biệt giữa hai bài thơ Chuyện cổ tích về loài người và Mây và sóng là gì?
A. Mây và sóng có câu thơ dài, không giới hạn số từ, còn Chuyện cổ tích về loài người giới hạn mỗi câu 5 chữ.
B. Mây và sóng có yếu tố miêu tả, còn Chuyện cổ tích về loài người thì không.
C. Mây và sóng có lời thoại nhân vật, còn Chuyện cổ tích về loài người thì không.
D. Chuyện cổ tích về loài người có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa, điệp ngữ, trong khi Mây và sóng không có.
Câu 3. Những dấu hiệu nào thể hiện bài thơ Mây và sóng được viết từ góc nhìn của một đứa trẻ?
A. Nội dung bài thơ nói về tình mẫu tử.
B. Sử dụng các từ ngữ xưng hô như mẹ, con, tôi, bạn, em.
C. Nhân hóa mây và sóng để trò chuyện với 'con'.
D. Giọng thơ nhẹ nhàng, thủ thỉ.
Câu 4. Những biện pháp tu từ nào được áp dụng trong bài thơ Mây và sóng?
A. Điệp ngữ
B. Điệp cấu trúc
C. Ẩn dụ
D. So sánh
E. Nhân hóa
F. Đảo ngữ
Câu 5. Điểm gì làm cho trò chơi của mây và sóng hấp dẫn và đặc trưng cho trẻ em?
Câu 6. Ý nghĩa của việc em bé từ chối mây và sóng là gì?
Câu 7. Tại sao em bé cho rằng chơi với mẹ thú vị hơn so với những trò chơi mà mây và sóng gợi ý?
Câu 8. Tại sao tác giả lại để “con là mây”, “con là sóng”, còn “mẹ là trăng”, “mẹ là bến bờ”? Hãy ghi lại một số đặc điểm của mây, sóng, trăng, và bờ bến để hiểu thêm về cảm xúc tác giả gửi gắm trong bài thơ.
Câu 9. Ghi lại các động từ, cụm động từ nói về mây, sóng, mẹ và con trong bài thơ và phân tích tác dụng của chúng.
Câu 10. Tìm và ghi lại ít nhất 3 câu ca dao Việt Nam nói về tình cảm, công ơn cha mẹ đối với con cái.
Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)
Viết một bài văn miêu tả cảnh gói bánh chưng ngày Tết.
3. Đề kiểm tra học kỳ 1 môn Ngữ Văn lớp 6 sách Kết nối tri thức - Đề 3
Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ TIẾNG VIỆT (6 điểm)
Đọc đoạn thơ sau trong bài Gần lắm Trường Sa của Lê Thị Kim và trả lời các câu hỏi:
Biết rằng xa lắm Trường Sa
Trùng dương ấy tôi chưa ra lần nào
Viết làm sao, viết làm sao
Câu thơ nào phải con tàu ra khơi
Thế mà đã có lòng tôi
Ở nơi cuối bến ở nơi cùng bờ
Phai đâu chùm đảo san hô
Cũng không giống một chùm thơ ngọt lành
Hỡi quần đảo cuối trời xanh
Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con
Sóng bào mãi vẫn không mòn
Vẫn còn biển cả vẫn còn Trường Sa [...]
Ở nơi sừng sững niềm tin
Hỡi quần đảo của bốn nghìn năm qua
Tấm lòng theo mũi tàu ra
Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần.
(Lê Thị Kim - Nguyễn Nhật Ánh, Thành phố tháng Tư, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1984, tr. 15 - 17)
Câu 1. Chỉ ra đặc điểm của thơ lục bát thể hiện trong bốn dòng cuối.
Câu 2. Các hình ảnh được sử dụng để miêu tả quần đảo Trường Sa.
Câu 3. Tại sao tác giả khẳng định “Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần”? Câu 4. Bài thơ gợi lên trong em tình cảm và trách nhiệm gì với quê hương, biển đảo?
Câu 5. So sánh nghĩa của từ mũi trong hai câu sau và cho biết đó là từ đồng âm hay từ đa nghĩa:
a. Tấm lòng theo mũi tàu ra
Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần.
b. Bạn Lan có chiếc mũi dọc dừa rất đẹp.
Câu 6. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai dòng thơ sau và tác dụng của nó?
Hỡi quần đảo cuối trời xanh
Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con
Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)
Viết một bài văn kể lại một trải nghiệm vui vẻ, hạnh phúc.
4. Đề kiểm tra học kỳ 1 môn Ngữ Văn lớp 6 sách Kết nối tri thức - Đề 4
Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm)
Hãy đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Tôi đã sống tự lập từ khi còn bé. Đây là một tục lệ lâu đời trong dòng họ nhà dế chúng tôi. Mẹ thường bảo: 'Phải học cách sống tự lập từ nhỏ để quen dần với việc tự mình kiếm sống. Con cái mà chỉ dựa dẫm vào cha mẹ thì dễ sinh tính ỷ lại, không tốt, ra đời sẽ chẳng làm nên chuyện gì đâu.' Vì thế, cứ mỗi lứa con sinh ra, cha mẹ lại sớm thu xếp cho chúng ra ở riêng. Lứa sinh của chúng tôi có ba anh em. Ba anh em chỉ sống với mẹ ba ngày. Đến ngày thứ ba, mẹ đi trước, chúng tôi lật đật theo sau, nửa lo nửa vui. Mẹ dẫn chúng tôi đến một bờ ruộng đối diện đầm nước, nơi có ba cái hang đất mà mẹ đã cặm cụi đào bới, chuẩn bị từ trước. Tôi là con út, nhỏ nhất, nên sau khi đưa vào hang, mẹ để lại một ít cỏ non trước cửa, để tôi khỏi lo lắng khi chưa quen với cuộc sống mới. Xong xuôi, mẹ trở về.
(Trích từ Dế Mèn phiêu lưu ký - Tô Hoài)
Câu 1 (0,5 điểm): Hãy xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2 (0,5 điểm): Tìm câu chủ đề trong đoạn văn trên.
Câu 3 (1 điểm): Đếm số tiếng trong câu văn sau và tìm các từ láy trong câu: “Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau.”.
Câu 4 (1 điểm): Em hãy giải thích vì sao khi được mẹ dẫn ra ở riêng, anh em Dế Mèn lại có cảm xúc “nửa vui nửa lo”?
Phần 2: Làm văn (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) giải thích lý do vì sao trong cuộc sống con người không nên sống dựa dẫm?
(Ỷ lại: phụ thuộc quá mức vào sự giúp đỡ của người khác.)
Câu 2 (5 điểm): Em hãy viết về một kỉ niệm thời thơ ấu mà em không bao giờ quên.