Trái phiếu doanh nghiệp dài hạn thường mang lại lợi tức cao hơn so với các loại trái phiếu doanh nghiệp ngắn hạn hoặc trung hạn. Tuy nhiên, trái phiếu doanh nghiệp dài hạn nhạy cảm hơn đáng kể với những thay đổi lãi suất, và có khả năng biến động mạnh khi lãi suất tại Hoa Kỳ tăng cao.
Nhà đầu tư quan tâm đến đa dạng hóa danh mục đầu tư với trái phiếu doanh nghiệp dài hạn có nhiều quỹ giao dịch đổi mới (ETFs) hấp dẫn để lựa chọn. Dưới đây là ba trong số những quỹ phổ biến nhất, với thông tin được cập nhật tính đến ngày 26 tháng 5 năm 2021.
Nhận điểm chính
- Trái phiếu doanh nghiệp dài hạn thường mang lại lợi tức cao hơn so với trái phiếu doanh nghiệp ngắn hạn hoặc trung hạn.
- So với các loại trái phiếu doanh nghiệp khác, trái phiếu doanh nghiệp dài hạn nhạy cảm hơn đối với những thay đổi lãi suất.
- Để tiếp cận trái phiếu doanh nghiệp dài hạn, có nhiều quỹ giao dịch đổi mới (ETFs) mà nhà đầu tư có thể tiếp cận.
- Ba trong số các quỹ giao dịch đổi mới (ETFs) trái phiếu doanh nghiệp dài hạn phổ biến bao gồm SPDR Portfolio Long Term Corporate Bond ETF, Vanguard Long-Term Corporate Bond ETF và iShares 10+ Year Investment Grade Corporate Bond ETF.
SPDR Portfolio Long Term Corporate Bond ETF
Quỹ SPDR Portfolio Long Term Corporate Bond ETF (SPLB) đã thể hiện lợi tức trong vòng một năm là 8,97% và lợi suất SEC (Uỷ ban Chứng khoán và Trao đổi Hoa Kỳ) trong 30 ngày là 3,47%. Được thành lập vào tháng 3 năm 2009, quỹ theo dõi hiệu suất của chỉ số Bloomberg Barclays Long U.S. Corporate Index, bao gồm các trái phiếu doanh nghiệp Hoa Kỳ với hồ sơ đáo hạn dài.
Quỹ có tài sản quản lý (AUM) là 996 triệu đô la và có 2,315 cổ phiếu trong danh mục đầu tư. Tài sản của quỹ tập trung chủ yếu vào các nhà phát hành trong ngành công nghiệp chiếm 70%, các công ty dịch vụ tài chính chiếm 17,8%, và các nhà phát hành tiện ích chiếm 12,1%, theo tỉ trọng. Quỹ nắm giữ các trái phiếu chất lượng cao với chỉ có 47% trong số các cổ phiếu được xếp hạng A trở lên. Danh mục đầu tư của quỹ thể hiện mức thu nhập tối thiểu nhất là 3,46% và thời gian sử dụng điều chỉnh theo tùy chọn là 15,02 năm.
Quỹ đã thể hiện mức lỗ từ đầu năm (YTD) là 8,55%. Trong giai đoạn ba năm, quỹ đã tạo ra lợi tức được điều hành hàng năm là 7,41%, trong khi trong giai đoạn năm năm, quỹ đã thể hiện mức lợi tức được điều hành hàng năm là 6,72%. ETF đi kèm với tỷ lệ chi phí là 0,07% và đã nhận được xếp hạng tổng thể ba sao từ Morningstar.
Vanguard Long-Term Corporate Bond ETF
Quỹ Vanguard Long-Term Corporate Bond ETF (VCLT) được thành lập vào tháng 11 năm 2009 để theo dõi kết quả đầu tư của chỉ số Bloomberg Barclays U.S. 10+ Year Corporate Bond Index, bao gồm các trái phiếu doanh nghiệp chất lượng cao của Hoa Kỳ đáo hạn chủ yếu trong 20 năm trở lên.
Quỹ có tổng tài sản quỹ là 5,5 tỷ đô la và có 2,461 trái phiếu trong danh mục đầu tư. Các cổ phiếu trái phiếu của ETF tập trung vào các công nghiệp (69,5%), các công ty dịch vụ tài chính (17,3%), và các tiện ích (11,8%). Thu nhập đến đáo hạn cho danh mục đầu tư của quỹ đạt 3,4% và thời gian sử dụng trung bình là 14,6 năm.
ETF đã thể hiện mức lỗ từ đầu năm (YTD) là 8,69% và lợi tức trong vòng một năm là 8,48%. Lợi tức hàng năm trung bình của ETF là 7,55% trong giai đoạn ba năm và 6,72% trong giai đoạn năm năm. Lợi suất SEC trong 30 ngày là 3,33%. Morningstar đã trao cho quỹ xếp hạng tổng thể ba sao trong danh mục trái phiếu doanh nghiệp. Quỹ có tỷ lệ chi phí là 0,05%.
iShares 10+ Year Investment Grade Corporate Bond ETF
Quỹ iShares 10+ Year Investment Grade Corporate Bond ETF (IGLB) đã tạo ra mức lợi tức phân phối trong 12 tháng là 3,36% và lợi suất SEC trong 30 ngày cũng là 3,36%. Được khởi động vào tháng 12 năm 2009, ETF theo dõi hiệu suất của chỉ số ICE BofAML 10+ Year U.S. Corporate Index, bao gồm các trái phiếu doanh nghiệp có thời hạn dài được phát hành bởi các công ty Hoa Kỳ.
Trong danh mục đầu tư của quỹ có 2,992 cổ phiếu với tổng tài sản ròng là 2.5 tỷ đô la. So với các đối thủ cạnh tranh, ETF này có sự đa dạng hóa ngành rộng hơn.
Các ngành hàng hàng đầu trong danh mục đầu tư của quỹ bao gồm hàng tiêu dùng không chu kỳ với tỉ lệ phân bổ 18.3%, viễn thông với 12.5%, và điện với 10.9%. Gần như toàn bộ danh mục của quỹ là các trái phiếu đầu tư cấp bậc, với khoản phân bổ khoảng 51% cho các trái phiếu xếp hạng BBB. Quỹ có lợi suất đến đáo hạn là 3.37% và thời gian sử dụng trung bình là 14.45 năm.
Quỹ đã tạo ra lợi tức trong vòng một năm là 9.82%. Quỹ thể hiện lợi tức hàng năm trung bình là 7.35% trong giai đoạn ba năm và 6.52% trong giai đoạn năm năm. Morningstar đã gán cho quỹ xếp hạng tổng thể hai sao trong danh mục trái phiếu doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí cho quỹ là 0.06%.