1. Đề thi môn Văn vào lớp 10 - Đề số 1
Đề bài:
I. ĐỌC HIỂU (3 ĐIỂM)
Hãy đọc kỹ đoạn văn dưới đây và thực hiện các yêu cầu đi kèm:
Vào giữa năm 2015, bà Lê Thị Thảo, mẹ của Hòa, quyết định hiến thận...
[…] Vào tháng 3-2016, Hòa đã lên bàn mổ để hiến một quả thận cho một người phụ nữ cùng độ tuổi với mẹ mình. Người nhận thận đến từ Hà Nam, đã mắc suy thận nhiều năm và cần ghép thận để duy trì sự sống.
[…] Để thực hiện việc hiến thận, từ khi đưa ra quyết định đến khi phẫu thuật, bà Thảo đã phải đi lại hơn 10 lần từ Bắc Ninh đến bệnh viện Việt Đức ở Hà Nội để làm các xét nghiệm. Con gái bà cũng thực hiện hành trình tương tự. Cuối năm 2016, khi mẹ con bà được mời lên truyền hình để chia sẻ về ý nghĩa của việc hiến tạng, họ lại cùng nhau đi xe máy từ Bắc Ninh lên Hà Nội và vội vã trở về trong đêm. Khi được hỏi về ca hiến thận, bà chỉ cười và nói: “Hãy coi mọi thứ bình thường đi, tôi vẫn rất khỏe mạnh đây mà…”
Nhờ sự “bình thường” của mẹ con bà Thảo, giờ đây có thêm hai gia đình hạnh phúc vì người thân của họ đã khỏe mạnh trở lại. Ở Bắc Ninh, gia đình bà Thảo cũng đang rất vui vẻ. Những cơn đau đớn của ca phẫu thuật đã qua, giờ đây hai mẹ con chỉ còn lại hai vết sẹo dài trên bụng, như chứng tích của một quyết định đặc biệt và hành động dũng cảm khi sẵn sàng cho đi một phần cơ thể mà không hề hối tiếc.
Có thể bạn sẽ nghĩ họ là những người đặc biệt, nhưng khi tiếp xúc và trò chuyện, chúng tôi nhận ra rằng mẹ con bà Thảo không hề lạ lùng. Họ chỉ đơn giản là muốn cho đi một cách chân thành để đổi lại một niềm hạnh phúc tinh thần mà tôi không thể diễn tả được!
(Trích từ Hai mẹ con cùng hiến thận, Lan Anh, Báo Tuổi trẻ, ngày 31/5/2018)
Câu 1: (0.5 điểm)
Xác định phương thức chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: (0.5 điểm)
Xác định lời dẫn trực tiếp có mặt trong đoạn văn.
Câu 3: (1.0 điểm)
Những cơn đau từ ca phẫu thuật lớn đã qua, hiện tại trên bụng hai mẹ con chỉ còn lại hai vết sẹo dài, như là minh chứng cho một quyết định đầy đặc biệt và hành động sẵn sàng cho đi một phần cơ thể mà không hề do dự.
a. Về cấu trúc, câu này thuộc kiểu câu gì?
b. Xác định phép tu từ được sử dụng trong câu trên và nêu tác dụng của nó.
Câu 4: (1.0 điểm)
Có thể bạn sẽ nghĩ rằng họ là những người khác thường, nhưng khi gặp gỡ và trò chuyện, chúng tôi nhận thấy mẹ con bà Thảo không hề kỳ lạ. Họ chỉ đơn giản là muốn trao tặng một cách chân thành để đổi lại một loại hạnh phúc tinh thần mà tôi không thể diễn tả được!
a. Xác định thành phần biệt lập có trong câu trên.
b. Theo ý kiến của em, thứ hạnh phúc tinh thần mà tác giả không thể định nghĩa được là gì?
II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1: Dựa vào nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ theo cách lập luận tổng – phân – hợp để bàn về tâm niệm của Trịnh Công Sơn: “Sống trong đời sống cần có một tấm lòng”. Trong đoạn văn, sử dụng ít nhất hai phép liên kết (nêu tên và xác định từ ngữ liên kết).
Câu 2: (4.5 điểm)
Phân tích tình cảm của ông Sáu dành cho con gái qua đoạn trích sau đây:
[…] Từ con đường mòn len lỏi trong rừng sâu, anh vội vàng trở về, tay cầm khúc ngà, vui mừng khoe với tôi. Khuôn mặt anh rạng rỡ như một đứa trẻ vui vẻ với món quà mới.
Sau đó, anh dùng vỏ đạn hai mươi ly của Mỹ, đập mỏng để chế tạo thành một cây cưa nhỏ, cưa khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rảnh rỗi, anh tỉ mỉ cưa từng chiếc răng lược, công phu như một thợ bạc... Mỗi ngày anh cưa được một vài răng. Chẳng bao lâu, cây lược đã hoàn thành. Cây lược dài hơn một tấc, ngang khoảng ba phân rưỡi, với một hàng răng thưa. Trên sống lưng, anh khắc một hàng chữ nhỏ, từng nét đều được anh chăm chút kỹ lưỡng: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. Trong những đêm nhớ con, anh thường lấy cây lược ra xem, mài lên tóc để cây lược thêm bóng và mượt. Có cây lược, anh càng khao khát gặp lại con hơn. Nhưng rồi, một chuyện không mong đợi xảy ra… Anh bị viên đạn của máy bay Mỹ bắn trúng ngực. Trong giây phút cuối cùng, không còn sức lực để dặn dò điều gì, chỉ có tình cha con là không thể tắt lịm, anh đưa tay vào túi, lấy cây lược ra, trao cho tôi và nhìn tôi thật lâu. Tôi không thể diễn tả được ánh nhìn ấy, chỉ biết rằng, thỉnh thoảng tôi vẫn nhớ lại đôi mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.
Tôi cúi xuống gần anh và thì thầm. Lúc đó, anh mới từ từ nhắm mắt ra đi.
(Trích từ Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, Tập 1)
2. Đề thi môn Văn vào lớp 10 - Đề số 2
Đề bài:
I. ĐỌC HIỂU (3.0 ĐIỂM)
Đọc kỹ văn bản và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
Công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ với sự xuất hiện của các smartphone. Tuy nhiên, mặc dù điện thoại ngày càng thông minh, liệu người sử dụng, đặc biệt là giới trẻ, có thật sự thông minh khi dùng nó?
Theo báo cáo mới nhất từ công ty nghiên cứu thị trường SuperAwesome (Anh), trẻ em từ 6 đến 14 tuổi ở Đông Nam Á đang dẫn đầu thế giới về tỷ lệ sử dụng smartphone, cao hơn 20% so với Mỹ, một quốc gia công nghệ hàng đầu.
Trong thời đại công nghệ như hiện nay, smartphone đã trở thành một phần không thể thiếu với tính cá nhân hóa cao, kết nối internet nhanh chóng và có thể sử dụng ở bất kỳ đâu. Chúng ta thường thấy giới trẻ dán mắt vào smartphone mọi lúc, từ lúc đi học, đi chơi, vào quán cà phê, siêu thị, thậm chí khi chờ đèn đỏ hay đi bộ qua đường.
Tuy smartphone rất tiện ích, nhưng nó cũng mang lại nhiều “tác dụng phụ”. Nghiện selfie, đăng status liên tục, và trở thành “anh hùng bàn phím” đã làm giảm sự tương tác trực tiếp giữa người với người. Thật đáng tiếc khi trẻ em không còn hứng thú với các đồ chơi như siêu nhân, búp bê, hay những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây – những niềm vui thuở nhỏ. Các buổi tụ họp gia đình giờ đây thường xuyên bị chi phối bởi việc lướt Facebook, đăng story. Đặc biệt, việc giới trẻ “ôm” điện thoại từ sáng đến tối đã gây tổn hại nghiêm trọng đến sự phát triển cả về thể chất lẫn tâm lý.
Dù không thể phủ nhận các tính năng tuyệt vời của smartphone, giới trẻ cần phải sử dụng nó một cách thông thái và có ý thức.
(Theo Thu Thương, Baomoi.com)
Câu 1: Nhận biết
Xác định phương thức chính được sử dụng trong văn bản. (0.5 điểm)
Câu 2: Nhận biết
Phân tích cấu trúc câu, câu “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít ‘tác dụng phụ’.” thuộc loại câu gì? Đồng thời, xác định trợ từ trong câu. (0.5 điểm)
Câu 3: Thông hiểu
Giải thích ý nghĩa của từ thông minh1 và thông minh2. (1.0 điểm)
Câu 4: Thông hiểu
Trình bày nội dung chính của văn bản. (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: Vận dụng cao
Viết một đoạn văn ngắn trình bày quan điểm của bạn về cách sử dụng smartphone sao cho thật thông minh.
Câu 2: Vận dụng cao
Chia sẻ cảm nhận của bạn về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn ‘Những ngôi sao xa xôi’ của nhà văn Lê Mytour.
3. Đề thi môn Văn vào lớp 10 - Đề số 3
A. PHẦN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI TẤT CẢ CÁC THÍ SINH
Câu I: (3.0 điểm)
1. Trắc nghiệm (1 điểm) (Nhận biết)
Chọn một trong bốn đáp án A, B, C, D để trả lời các câu hỏi dưới đây:
a/ Đoạn thơ nào dưới đây có cùng thể loại với bài thơ ‘Ông đồ’?
A. Nói với con
B. Sang thu
C. Viếng lăng Bác
D. Đồng chí
b/ Tác phẩm nào dưới đây không thuộc về văn học trung đại?
A. Làng
B. Vũ trung tùy bút
C. Lục Vân Tiên
D. Truyện Kiều
c/ Bài thơ ‘Đồng chí’ của Chính Hữu được viết vào năm nào?
A. 1947 B. 1948
C. 1949 D. 1950
d/ Câu thành ngữ ‘Nói ngọt lọt đến xương’ thuộc loại nào dưới đây?
A. Thành ngữ B. Tục ngữ
C. Ca dao D. Dân ca
2. Tiếng Việt (2 điểm)
a. (Nhận biết) Xác định và nêu tên các thành phần biệt lập trong các câu sau đây:
- Ôi chao, gặp một con người như anh ta quả là cơ hội hiếm có cho sáng tác, nhưng để hoàn thiện tác phẩm còn là cả một hành trình dài.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
- Khi rời đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh, mới chỉ chưa tròn một tuổi.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
b. (Thông hiểu) Xác định và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ dưới đây:
Việt Nam, ôi Tổ quốc yêu quý!
Trong nỗi đau, Người trở nên rạng ngời hơn rất nhiều
Như người mẹ tảo tần ngày đêm vác gánh
Lặng lẽ nuôi nấng con cái suốt đời mà không một lời than vãn…
(Tố Hữu, Chào xuân 67!)
Câu II: (2 điểm) Vận dụng cao
Cách chúng ta giao tiếp và ứng xử qua lời nói là một chỉ số quan trọng để đánh giá tri thức và văn hóa của mỗi cá nhân.
Với câu trên làm câu chủ đề, hãy viết một đoạn văn dài từ 12 đến 15 câu bày tỏ quan điểm của em về tầm quan trọng của việc lựa chọn từ ngữ trong giao tiếp hàng ngày. Đảm bảo sử dụng ít nhất một phép nối để liên kết các câu (gạch chân từ ngữ liên kết).
B. PHẦN TỰ CHỌN (Thí sinh chọn một trong hai câu IIIa hoặc IIIb để làm bài)
Câu IIIa: (5 điểm) Vận dụng cao
Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy nhấn mạnh sâu sắc về tinh thần ‘Uống nước nhớ nguồn’, và lòng biết ơn đối với quá khứ. Phân tích đoạn thơ sau để làm rõ nhận định này.
Từ khi trở về thành phố
quen với ánh sáng của đèn điện và gương
vầng trăng lướt qua con ngõ
như người lạ mặt đi ngang
bất ngờ đèn điện vụt tắt
phòng buyn-đinh trở nên tối mịt
hấp tấp mở tung cửa sổ
bất ngờ vầng trăng tròn hiện ra
ngẩng lên nhìn ánh trăng
cảm thấy điều gì đó xúc động
giống như những cánh đồng rộng lớn
giống như sông và rừng sâu
vầng trăng vẫn tròn đầy đặn
dù người ta có lơ đễnh
ánh trăng vẫn lặng lẽ
dù người ta có thờ ơ
(Nguyễn Duy, Ánh trăng, Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, trang 156)
Câu IIIb: (5 điểm)
Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Mytour (trích trong SGK Ngữ văn 9, Tập 2) để làm nổi bật những phẩm chất cao quý và vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Tài liệu còn nhiều, mời bạn tải về để tham khảo 39 Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn được Mytour chia sẻ, bao gồm 39 đề thi từ các tỉnh thành trên toàn quốc.