Câu trả lời là: NÊN và cũng KHÔNG NÊN!
Khi giám khảo hỏi thí sinh chủ đề rất lạ và bạn thực sự không/chưa biết trả lời như thế nào (kể cả bằng tiếng Việt), bạn nên thừa nhận sự thật rằng “I don’t know”. Tuy nhiên, bạn không nên chỉ nói “I don’t know” rồi im lặng và chờ giám khảo sẽ chuyển sang câu hỏi khác. Cách tốt nhất là tự thừa nhận mình không biết nhiều về chủ đề được hỏi, cần vài giây suy nghĩ và cố đưa ra 1 câu trả lời “an toàn”.
Một quy tắc quan trọng đối với những bạn chỉ cần IELTS Speaking Band 8 trở xuống: “It doesn’t matter what you say, it’s all about HOW you say it”. (vấn đề sẽ khác một chút nếu thí sinh cần điểm 8.5 hoặc 9.0 cho phần thi Speaking). Vậy nên nếu bạn biết cách nói “I don’t know” theo cách tự nhiên và tận dụng được 1 số cụm từ hay, bạn vẫn sẽ ghi điểm ngay cả khi câu trả lời của bạn có thực sự không liên quan lắm đến chủ đề giám khảo đưa ra.
Tổn hợp từ kinh nghiệm giảng dạy và đi thi IELTS thực tế liên tục, các giảng viên tại Mytour sẽ kể ra các tình huống mà học sinh thường gặp trong lúc thi Speaking và 1 số cách nói để đối phó với từng tình huống.
1. Khi bạn được hỏi về một chủ đề, một lĩnh vực mới
“Nghe có vẻ hơi bất ngờ nhưng thực ra thì tôi không ham thứ này lắm, nên tôi cần vài giây suy nghĩ..”
“Could you please give me a second? I’m not very good at thinking on my feet..”
“Bạn cho tôi nghĩ tí… Tôi không giỏi ứng biến lắm..” (thinking on my feet có nghĩa là suy nghĩ và đưa ra câu trả lời nhanh)
“Honestly I couldn’t care less about fashion/sports/political matters/…. but I will take a wild guess…”
“Thú thực thì tôi chẳng quan tâm tới thời trang/thể thao/chính trị đâu…nhưng tôi sẽ đoán bừa vậy…”
“It’s not easy to talk about a brand new aspect without preparing beforehand and honestly I have no clue about this at all..”
“Thật không dễ để nói về 1 khía cạnh hoàn toàn mới mà không chuẩn bị từ trước..và thú thật là tôi chẳng biết gì về cái này cả..”
2. Khi chủ đề không thật sự mới nhưng câu hỏi khó hoặc mình chưa nghĩ tới
“Không ngờ part I mà bạn hỏi tôi câu khó thế…cho tôi nghĩ 1 tí..”
“Hm, an intriguing question I must say..Could you please give me a moment?”
“Ồ câu hỏi hay quá…Cho tôi nghĩ 1 tẹo …”
“I have some friends who are also fond of………but we haven’t talk about this aspect/topic/area for quite a long time….”
“tôi có mấy đứa bạn cũng khoái (…) phết nhưng mà lâu lắm rồi bọn tôi không bàn về nó…”
3. Khi được hỏi về kế hoạch, dự định cá nhân, thay đổi trong tương lai hoặc vấn đề quan trọng
“Ơ tôi chưa nghĩ nhiều về nó lắm..Nhưng tôi nghĩ là…”
“As a matter of fact, for such a carefree person like me, these stuff sound a bit too serious so I don’t usually think about them…”
“Thực ra (“As a matter of fact” tương tự “Actually”), đối với 1 đứa vô tư như tôi thì mấy chuyện này nghe hơi nghiêm túc quá nên tôi cũng chẳng nghĩ nhiều về nó…”
“I don’t now off the top of my head.\. You know, fashion/sport/art… was never my forté…”
“tôi cũng không rõ nữa..(“off the top of my head” có nghĩa là dựa theo kiến thức mình nhớ được). Thời trang/thể thao/nghệ thuật chưa bao giờ là sở trường của tôi cả…”
4. Khi gặp khó khăn trong việc diễn đạt ý tưởng
“Phải thừa nhận là không dễ dàng tí nào để bày tỏ ý tưởng này thành lời…”
“Tôi nghĩ tôi cần một khoảnh khắc để suy nghĩ về từ phù hợp nhất để thực sự mô tả cảm xúc của mình/ diễn đạt ý tưởng của mình về …”
“Tôi nghĩ tôi cần một chút thời gian để suy nghĩ và tìm ra một từ thích hợp nhất để thực sự diễn đạt suy nghĩ của mình về vấn đề…”