Đối với người học ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng, từ vựng là một phần quan trọng, luôn được người học ưu tiên giành nhiều thời gian học tập. Bởi lẽ sở hữu một lượng từ vựng lớn giúp người học sử dụng ngôn ngữ một cách lưu loát và đa sắc màu.
Tuy nhiên, không phải ai cũng có phương pháp học từ vựng đúng đắn. Ví dụ như học nhiều nhưng hiệu quả không cao, không nhớ được từ vựng hoặc chưa biết cách áp dụng từ vựng đó vào câu chính xác. Vậy nguyên nhân do đâu và làm sao để khắc phục? Bài viết này sẽ giúp người học hiểu được những sai lầm thường gặp phải trong việc học từ vựng, cũng như nắm được phương pháp học từ vựng nhanh, hiệu quả và chính xác.
Những lỗi thường gặp của người học khi học từ vựng
Học lòng mọi từ mới
Đây là sai lầm mà hầu như tất cả người học đều gặp phải trong thời gian bắt đầu học Tiếng Anh. Người học thường gạch chân/ ghi chú tất cả những từ vựng mà mình không biết nghĩa (ở sách, báo, bài viết,…), sau đó tìm nghĩa của từ và cố gắng học thuộc hết tất cả các từ vựng này. Tuy nhiên, đây là một phương pháp học từ vựng khá mất thời gian và kém hiệu quả.
Thứ nhất, những người học Tiếng Anh, đặc biệt là những người ở trình độ mới bắt đầu hoặc những người có lượng từ vựng ít, thường gặp rất nhiều từ vựng mới và việc học thuộc hết tất cả những từ vựng này hầu như là không thể.
Thứ hai, người học nên biết rằng không phải từ vựng nào cũng phải cố gắng học. Lý do là vì một số từ vựng, đặc biệt là từ vựng thiên về chuyên ngành, sẽ rất ít được sử dụng bởi những người dùng thông thường hoặc trong những ngữ cảnh bình thường.
Vì vậy, nếu người học chỉ học Tiếng Anh với mục đích giao tiếp/ công việc đơn giản thì nên bỏ qua những từ vựng chuyên ngành đó (Từ vựng chuyên ngành là những từ vựng được sử dụng riêng một số ngữ cảnh đặc biệt, và thường chỉ được sử dụng cho những cá nhân làm việc/ nghiên cứu chuyên ngành đó (y học, công nghệ, khoa học, sinh học, khảo cổ học,…)).
Vì vậy, người học chỉ nên học những từ vựng:
Quan trọng cho ngành học/ công việc của mình
Lặp đi lặp lại nhiều lần trong quá trình người học học/ sử dụng Tiếng Anh
Người học nghĩ là có ích và muốn sử dụng lại từ vựng này trong tương lai
Người học không nên học những từ vựng hiếm gặp hoặc không hữu ích cho bản thân.
Ví dụ: Ở trong câu: ‘Helium itself is not rare; there is actually a plentiful supply of it in the cosmos’
Những từ như Helium (Khí Hê-li), cosmos (vũ trụ) khá hiếm gặp và có vẻ người học sẽ không sử dụng nhiều sau này. Vì vậy, người học không nên học những từ vựng này.
Trong khi đó, những từ như rare (hiếm), supply (nguồn cung cấp), plentiful (dồi dào) lại là những từ thường gặp hoặc dễ sử dụng vào những ngữ cảnh khác nhau. Vì vậy, người học nên học những từ vựng này.
Học từ mới nhưng không tái sử dụng chúng
Hiểu được tầm quan trọng của từ vựng, nhiều người học thường đặt mục tiêu và cố gắng học càng nhiều từ vựng trong khoảng thời gian càng ngắn càng tốt (Ví dụ: Học 30 từ mới trong một ngày). Tuy nhiên, phương pháp này có thể gây phản tác dụng vì những lý do sau:
Việc nhồi nhét, bắt não học quá nhiều từ vựng cùng một lúc có thể khiến cho người học bị stress, có tâm lý áp lực, sợ hãi mỗi khi học từ vựng.
Việc học nhiều từ vựng cùng một lúc có thể cho người học một tác dụng tạm thời, tức là người học có thể nhớ được những từ vựng đó trong 1 ngày, 2 ngày hay 1 tuần. Tuy nhiên, rất khó cho người học để nhớ hết tất cả những từ vựng ngày trong khoảng thời gian dài (6 tháng hoặc 1 năm).
Điều này có thể dẫn tới hậu quả là người học mất thời gian để học nhưng một thời gian sau gặp lại vài trong số những từ vựng đã học thường không nhớ nghĩa, không nhớ cách viết hoặc cách sử dụng.
Học từ mới nhưng không tái sử dụng chúng
Đây có lẽ là một sai lầm mà rất nhiều người học gặp phải, và đây cũng là một phần hệ quả của hai sai lầm được nhắc đến ở phía trên – học thuộc tất cả từ vựng và học quá nhiều từ vựng cùng một lúc. Việc chỉ học mà không “thực hành”, tức là không đưa từ vựng đó vào sử dụng, không áp dụng vào câu nói/ câu viết nhiều lần, lặp lại một cách thường xuyên sẽ khiến cho người học dần quên đi những từ vựng đã học. Sau một khoảng thời gian không được sử dụng, khi gặp lại từ vựng này, người học có khả năng quên hoàn toàn nghĩa của từ đó hoặc có nhớ đôi chút nhưng không nhớ được nghĩa chính xác. Hậu quả, người học lại mất thêm một lần nữa thời gian và công sức để học lại từ vựng này như một từ mới.
Chỉ nhớ nghĩa của từ mà không hiểu rõ cách sử dụng
Nhiều người học khi học từ vựng thường chỉ chú trọng học nghĩa và cách viết của từ vựng. Tuy nhiên, người học không biết rằng có một phần khác cũng không kém phần quan trọng đó là cách sử dụng và loại từ của từ vựng. Việc nắm rõ loại từ (danh từ, động từ, tính từ, trạng từ,…) và cách sử dụng (từ vựng đó thường được đặt ở vị trí nào trong câu, có thể đi cùng loại từ nào,…) giúp người học sử dụng từ vựng một cách chính xác và nhờ đó, câu nói/ câu viết của người học mới có nghĩa và đúng ngữ pháp.
Ví dụ: Ở trong câu: ‘It was the most outstanding now building constructed in Paris for two generations’ (Nguồn: Complete IELTS band 4 – 5)
Người học muốn học 3 từ vựng: outstanding, construct và generation. Ngoài học nghĩa của từ, người học nên học thêm về loại từ và cách sử dụng:
Outstanding:
Nghĩa: Nổi bật, đáng chú ý
Loại từ: Tính từ
Thường đứng trước bổ ngữ cho danh từ hoặc đứng sau động từ to be để chỉ đặc điểm của chủ ngữ
Construct:
Nghĩa: Xây dựng
Loại từ: Động từ
Có thể đứng sau chủ ngữ, sau đại từ quan hệ hoặc sau một động từ khác để chỉ về hoạt động của một đối tượng trong câu
Generation:
Nghĩa: Thế hệ
Loại từ: Danh từ (đếm được)
Có thể đứng làm chủ ngữ, tân ngữ hoặc đơn vị trong câu
Đề xuất phương pháp học từ vựng một cách hiệu quả
Đối với phương pháp này, khi người học muốn học một từ vựng mới, sau khi đã tìm hiểu nghĩa, loại từ, cách dùng của từ vựng, người học nên áp dụng từ vựng đó bằng cách đặt câu sử dụng từ vựng này. Người học có thể đặt từ 2 – 4 câu (có thể là câu viết hoặc câu nói) với những ngữ cảnh khác nhau. Việc đặt câu này giúp người học nắm rõ và nhớ kĩ hơn những ngữ cảnh/ trường hợp nào có thể sử dụng từ vựng, và sử dụng từ vựng này sao cho đúng ngữ pháp và ngữ nghĩa.
Bên cạnh đó, khi học tiếp những từ vựng khác, nếu có thể, người học cũng nên đặt câu với sử dụng từ vựng mới này kết hợp với những từ vựng đã học trước đó. Việc này giúp người học vừa học từ vựng mới, vừa ôn lại những từ vựng cũ để không quên những từ vựng đã học. Ngoài ra, việc sử dụng từ vựng gắn với từng ngữ cảnh thích hợp cũng giúp người học nhớ nghĩa một cách dễ dàng và lâu hơn.
Áp dụng vào một số ví dụ cụ thể
Ví dụ 1: Người học muốn học từ ‘Escalator’ (Nghĩa: Thang cuốn, Loại từ: Danh từ)
Người học có thể đặt một số câu như: Escalators are used to move people from one floor to another in places like shopping malls.
There are both lift and escalators in the building but the escalators can carry more people.
The escalators are broken, please use the stairs!
Ví dụ 2: Người học muốn học từ ‘benefit’. Từ này có 2 dạng: Danh từ (nghĩa là lợi ích) và động từ (nghĩa là giúp ích cho, làm lợi cho)
Người học có thể đặt câu, đưa từ benefit vào ngữ cảnh trường hợp dùng với nghĩa danh từ và trường hợp dùng với nghĩa động từ, để nhớ từ vựng tốt hơn:
Dùng benefit như danh từ
Studying abroad brings students a lot of benefits
People get many benefits from travelling
Dùng benefit như động từ
Studying abroad benefits students considerably
People can be benefited from travelling
Ví dụ 3: Người học muốn học từ ‘Daily’. Từ này có 2 dạng: Tính từ (nghĩa là hằng ngày) và trạng từ (chỉ hoạt động gì đó được lặp đi lặp lại hằng ngày)
Người học có thể đưa ra ví dụ với 2 cách dùng của từ daily:
Dùng daily như tính từ (bổ ngữ cho N)
Daily exercises help people maintain good health.
Nowadays, people use smartphones on a daily basis.
Dùng daily như trạng từ (Bổ ngữ cho V)
Doing exercises daily helps people maintain good health.
In the present day, individuals utilize smartphones on a daily basis.
Example 4: Người học muốn học từ ‘goose’ (Danh từ, nghĩa là con ngỗng). Tuy nhiên, từ này khi ở dạng số nhiều sẽ không thêm s như quy tắc thông thường, mà chuyển thành ‘geese’. Người học có thể đặt câu như:
I have a goose as a pet
I have three geese as pets
There was one goose in the lake and two more geese have just come to find food.
So we have 3 geese in the lake.