1. Mẫu bài soạn xuất sắc nhất về 'Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều)
CÂU HỎI GIỮA BÀI
Câu 1. Nội dung sa pô giúp em hiểu điều gì?
=> Xem hướng dẫn giải
Nội dung sa pô giúp em hình dung và nắm bắt các điểm chính của văn bản được đề cập.
Câu 2. Vai trò của các số liệu là gì?
=> Xem hướng dẫn giải
Các số liệu dùng để chứng minh, làm rõ và thuyết phục người đọc về nội dung văn bản.
Câu 3. Thủy triều ảnh hưởng đến mực nước biển như thế nào?
=> Xem hướng dẫn giải
Thủy triều là yếu tố dao động mạnh và thường xuyên nhất ảnh hưởng đến mức nước biển.
Câu 4. Sự khác biệt giữa nước biển dâng do biến đổi khí hậu và các nguyên nhân khác là gì?
=> Xem hướng dẫn giải
- Nước biển dâng do biến đổi khí hậu xảy ra âm thầm, khó nhận biết trực tiếp mà không có đo đạc và quan trắc.
- Nước biển dâng do thủy triều có thể quan sát bằng mắt thường với mức dao động trung bình từ 2-3 mét, có thể lên đến 15-16 mét ở một số khu vực.
Câu 5. Ghi lại thông tin từ hình 1.
=> Xem hướng dẫn giải
Hình 1 cho thấy từ năm 1880 đến 2000, mực nước biển ngày càng dâng cao hơn mỗi năm.
Câu 6. Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây là gì?
=> Xem hướng dẫn giải
Mực nước biển dâng không đồng đều qua các giai đoạn. Trước đây, mực nước biển có thể thấp hơn hoặc cao hơn so với hiện tại. Gần đây, mức tăng trung bình khoảng 3mm mỗi năm, và dự báo sẽ tiếp tục tăng.
Câu 7. Nội dung chính của đoạn lời kết là gì?
=> Xem hướng dẫn giải
Đoạn lời kết tổng kết lại thông tin đã được trình bày và phân tích trong văn bản.
Câu 8. Câu cuối đoạn lời kết liên quan gì đến nhan đề văn bản?
=> Xem hướng dẫn giải
Câu cuối đoạn lời kết nhấn mạnh vấn đề chính mà nhan đề đặt ra, đó là nước biển dâng cao là một bài toán khó cần giải quyết trong thế kỉ XXI.
CÂU HỎI CUỐI BÀI
Câu 1. Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung chính nào của văn bản?
=> Xem hướng dẫn giải
Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI phản ánh nội dung về việc đưa ra các giải pháp hiệu quả và hợp lý cho hiện tượng nước biển dâng là rất khó khăn và thách thức.
Câu 2. Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên trong văn bản này được thể hiện như thế nào?
=> Xem hướng dẫn giải
- Văn bản giải thích nguyên nhân và cách thức diễn ra hiện tượng nước biển dâng.
- Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ như biểu đồ, số liệu.
- Bố cục văn bản rõ ràng theo các ý chính: Thay đổi mực nước biển và nguyên nhân → Dự đoán mực nước biển → Lời kết.
Câu 3. Phân tích cách trình bày và triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản và hiệu quả của nó.
=> Xem hướng dẫn giải
- Văn bản triển khai thông tin theo mức độ quan trọng, giúp người đọc tiếp nhận dữ liệu một cách rõ ràng và chính xác.
- Cách trình bày hiệu quả trong việc giúp người đọc hiểu rõ về hiện tượng nước biển dâng.
Câu 4. Tại sao hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó”?
=> Xem hướng dẫn giải
Hiện tượng “nước biển dâng” được coi là “bài toán khó” vì nó gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng như ngập lụt, xóa sổ các vùng đất ngập nước, làm tăng nguy cơ của các cơn bão và triều cường, và hiện chưa có giải pháp hiệu quả để xử lý vấn đề này.
Câu 5. Hiện tượng nước biển dâng ảnh hưởng đến Việt Nam và thế giới như thế nào? Dẫn chứng từ văn bản.
=> Xem hướng dẫn giải
Hiện tượng nước biển dâng ảnh hưởng lớn đến Việt Nam và toàn thế giới bằng cách gây ngập lụt, xói mòn các bãi biển, làm tăng nguy cơ bão và triều cường. Ví dụ từ văn bản: dự báo thiệt hại toàn cầu lên đến 10,2 ngàn tỷ USD mỗi năm vào năm 2100 nếu nhiệt độ tăng 1.5oC.
Câu 6. Đề xuất một số giải pháp để khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.
=> Xem hướng dẫn giải
Đề xuất các giải pháp như điều tra và nghiên cứu địa bàn bị đe dọa, xây dựng hệ thống đê bao và hồ chứa nước, chú trọng cơ sở dữ liệu và đào tạo nhân lực, nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu.
CHUẨN BỊ
Yêu cầu:
- Đọc văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI, tìm hiểu thêm về hiện tượng Trái Đất nóng lên và nước biển dâng.
- Thu thập hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại nước biển dâng.
=> Xem hướng dẫn giải
- Một số thông tin thêm: Mực nước biển đang dâng với tốc độ trung bình 1,8 mm/năm, và các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng gia tăng.
- Hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình.
2. Mẫu bài soạn xuất sắc nhất về 'Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) mẫu 5
Chuẩn bị
- Hiện tượng Trái Đất nóng lên: Nhiệt độ trung bình không khí và đại dương đang gia tăng, dẫn đến nhiều hệ quả tiêu cực.
- Biến đổi khí hậu: Thời tiết ngày càng khắc nghiệt, với các hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ lụt, hạn hán, nắng nóng và bão tuyết đang gia tăng.
- Nước biển dâng chủ yếu là kết quả của sự giãn nở nhiệt và băng tan chảy. Khi băng tan, lượng nước lớn đổ vào đại dương khiến một số hòn đảo và vùng đất lâu đời bị chìm. Nếu tình trạng này tiếp tục, các hòn đảo có thể biến mất khỏi bản đồ.
Đọc hiểu
Câu 1. Nội dung sa pô giúp em hiểu điều gì?
Nội dung sa pô cung cấp cái nhìn tổng quan về nội dung chính của văn bản.
Câu 2. Vai trò của các số liệu là gì?
Các số liệu làm cho thông tin trở nên chính xác và thuyết phục hơn.
Câu 3. Thủy triều tác động đến mực nước biển ra sao?
Dao động thủy triều xảy ra do lực hút từ Mặt Trăng và Mặt Trời lên Trái Đất, làm thay đổi khối lượng chất lỏng trên bề mặt biển và đại dương.
Câu 4. Sự khác biệt giữa nước biển dâng do biến đổi khí hậu và các nguyên nhân khác là gì?
- Nước biển dâng do biến đổi khí hậu: Diễn ra từ từ, tăng nhẹ vài mi-li-mét mỗi năm, khó nhận thấy bằng mắt thường mà không có đo đạc. Sự dâng này là vĩnh viễn và không thể đảo ngược.
- Nước biển dâng do nguyên nhân khác: Thay đổi theo mùa, như gió, dòng chảy, hoặc thủy triều, không gây biến động đáng kể hàng năm.
Câu 5. Thông tin từ hình 1 là gì?
Mực nước biển đã tăng hơn 0,2 mét từ năm 1880 đến 2000 (tương đương với 20 cm).
Câu 6. Sự khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây là gì?
Trong những năm gần đây, mức tăng trung bình khoảng 3 mi-li-mét mỗi năm và gia tốc tăng, năm sau cao hơn năm trước.
Câu 7. Nội dung chính của đoạn lời kết là gì?
Mối đe dọa mà nước biển dâng mang lại cho con người trong tương lai.
Câu 8. Câu cuối đoạn Lời kết liên quan gì đến nhan đề văn bản?
Câu cuối đoạn Lời kết nhắc lại vấn đề chính được nêu trong nhan đề văn bản.
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI nêu rõ nội dung chính nào của văn bản?
Nhan đề đã nêu rõ rằng văn bản thảo luận về những biện pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề nước biển dâng, một bài toán khó trong thế kỉ XXI.
Câu 2. Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên được thể hiện như thế nào?
- Nội dung: Giải thích về hiện tượng nước biển dâng với nhiều thuật ngữ khoa học.
- Hình thức: Đề mục được in đậm, sử dụng biểu đồ và số liệu để minh họa.
Câu 3. Cách trình bày và triển khai ý tưởng trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI là gì? Phân tích hiệu quả của cách trình bày này.
- Văn bản triển khai theo mức độ quan trọng, giúp truyền tải thông tin một cách rõ ràng và chính xác.
- Tính hiệu quả: Giúp người đọc nắm bắt dữ liệu quan trọng theo trình tự hợp lý và logic.
Câu 4. Vì sao hiện tượng “nước biển dâng” được coi là “bài toán khó”?
- Vì hiện tượng này, trong bối cảnh công nghiệp hóa mạnh mẽ, có thể gây thiệt hại lớn cho kinh tế toàn cầu nếu không có giải pháp phù hợp. Việc thích ứng và giải quyết vấn đề này là rất khó khăn.
Câu 5. Hiện tượng này liên quan đến Việt Nam và thế giới ra sao? Dẫn chứng trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này.
- Nước biển dâng ảnh hưởng đến Việt Nam và toàn cầu bằng cách làm úng ngập đồng bằng, xói mòn bãi biển và tăng nguy cơ bão.
- Dẫn chứng: “Với bản đồ úng ngập, thế giới có thể thiệt hại 10,2 ngàn tỷ USD mỗi năm vào năm 2100 nếu nhiệt độ tăng thêm 1.5°C, và thiệt hại có thể lên tới 27 ngàn tỷ USD nếu mực nước đạt 180 cm.”
Câu 6. Đề xuất nào giúp khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”?
- Xây dựng hệ thống công trình thủy lợi để kiểm soát nước, nâng cao đê bao, và trồng rừng ngập mặn để bảo vệ bờ biển. Cần ưu tiên các biện pháp thân thiện với môi trường như “đê mềm” và quy hoạch thủy lợi hiệu quả.
3. Bài viết về 'Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) phiên bản mẫu 1
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 64 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1):
- Đọc trước văn bản về 'Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI' và tìm hiểu thêm về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu, và sự gia tăng mực nước biển.
- Thu thập hình ảnh hoặc video clip để hỗ trợ cho bài thuyết trình về tác hại của nước biển dâng.
Trả lời:
- Thông tin bổ sung về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng:
+ Thay đổi thời tiết với những hiện tượng cực đoan như lũ lụt, khô hạn, nắng nóng, và bão tuyết là dấu hiệu rõ ràng của Trái Đất nóng lên. Các mùa mưa trở nên dữ dội hơn vào mùa hè, bão tuyết nghiêm trọng hơn vào mùa đông, và các hiện tượng như động đất, nắng nóng, khô hạn thường xuyên xảy ra.
+ Theo dữ liệu, mực nước biển đang tăng với tốc độ trung bình khoảng 1,8 mm mỗi năm trong một thế kỷ qua. Từ năm 1993 đến 2000, mức tăng là từ 2,9 đến 3,4 ± 0,4 – 0,6 mm mỗi năm. Sự gia tăng này chủ yếu do sự giãn nở nhiệt và tan chảy băng, dẫn đến việc nước từ băng tan đổ vào đại dương, làm ngập các đảo và vùng đất lâu đời. Nếu tình trạng này tiếp tục, nhiều hòn đảo và vùng đất có thể biến mất khỏi bản đồ.
- Hình ảnh và video clip hỗ trợ bài thuyết trình về tác hại của nước biển dâng:
Video: https://www.youtube.com/watch?v=imlg8G3ihn8
Đọc hiểu
* Nội dung chính: Văn bản phân tích ảnh hưởng của sự gia tăng mực nước biển đến cuộc sống con người, coi đây là một thách thức lớn cần giải quyết trong thế kỷ XXI.
Câu 1 (trang 64 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Nội dung của sa pô giúp em hiểu được điều gì?
Trả lời:
- Nội dung của sa pô giúp em hình dung và nắm bắt vấn đề chính của văn bản.
Câu 2 (trang 64 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Các đề mục in đậm có vai trò gì?
Trả lời:
- Các đề mục in đậm giúp người đọc nhanh chóng nhận diện thông tin chính của văn bản.
Câu 3 (trang 65 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Vai trò của các số liệu trong văn bản là gì?
Trả lời:
- Các số liệu gia tăng tính xác thực của văn bản, giúp người đọc hiểu rõ hơn về mức độ nghiêm trọng của hiện tượng nước biển dâng và tác động của nó đến cuộc sống.
Câu 4 (trang 65 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Thủy triều ảnh hưởng đến mực nước biển như thế nào?
Trả lời:
- Thủy triều ảnh hưởng đến mực nước biển thông qua dao động lớn và thường xuyên do lực hút của Mặt Trăng và Mặt Trời, làm thay đổi khối lượng chất lỏng trên bề mặt biển và đại dương.
Câu 5 (trang 66 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Sự khác biệt giữa nước biển dâng do biến đổi khí hậu và các nguyên nhân khác là gì?
Trả lời:
- Nước biển dâng do biến đổi khí hậu xảy ra từ từ và khó nhận thấy bằng mắt thường, với mức tăng nhỏ vài mi-li-mét mỗi năm và không thể đảo ngược. Ngược lại, nước biển dâng do các nguyên nhân khác thường có sự thay đổi theo mùa hoặc do các yếu tố như gió và bão, không đáng kể về mặt lâu dài.
Câu 6 (trang 66 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Vai trò của câu hỏi nêu vấn đề là gì?
Trả lời:
- Câu hỏi nêu vấn đề giúp làm rõ mối quan hệ và tác động qua lại giữa biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Câu 7 (trang 67 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Các thông tin đọc được từ hình 1 là gì?
Trả lời:
- Mực nước biển từ năm 1880 đến 2000 đã tăng hơn 0,2 mét (tương đương 20 cm).
Câu 8 (trang 67 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Điểm khác biệt của nước biển dâng gần đây là gì?
Trả lời:
- Sự khác biệt là mức tăng không đồng đều, với giai đoạn dâng lên chậm rồi tăng nhanh hơn. Gần đây, mức tăng trung bình khoảng 3 mm mỗi năm và có xu hướng gia tốc, năm sau cao hơn năm trước.
Câu 9 (trang 67 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Nội dung chính của đoạn Lời kết là gì?
Trả lời:
- Nội dung chính của đoạn Lời kết là tổng kết các thông tin chính trong văn bản và nhấn mạnh mối đe dọa của nước biển dâng trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện nay.
Câu 10 (trang 68 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Câu cuối đoạn Lời kết liên quan gì đến nhan đề văn bản?
Trả lời:
- Câu cuối đoạn Lời kết nhấn mạnh rằng việc giải quyết bài toán nước biển dâng là vô cùng khó khăn và thách thức.
* Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 68 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Nhan đề 'Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI' nêu lên nội dung chính nào của văn bản?
Trả lời:
- Nhan đề nêu rõ rằng việc tìm ra giải pháp hiệu quả cho hiện tượng nước biển dâng là một thách thức lớn trong thế kỉ XXI.
Câu 2 (trang 68 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên được thể hiện như thế nào?
Trả lời:
- Văn bản giải thích nguyên nhân và cách thức xảy ra của hiện tượng nước biển dâng, sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ như biểu đồ và số liệu. Bố cục văn bản rõ ràng, bao gồm các phần: thay đổi mực nước biển và nguyên nhân, cách mực nước biển dâng lên, và lời kết.
Câu 3 (trang 68 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Phân tích cách trình bày và triển khai ý tưởng trong văn bản và hiệu quả của nó.
Trả lời:
- Văn bản được trình bày theo mức độ quan trọng của hiện tượng, giúp truyền tải thông tin rõ ràng và chính xác. Cách trình bày và triển khai giúp người đọc nắm bắt dữ liệu quan trọng một cách hợp lý và logic.
Câu 4 (trang 68 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Giải thích tại sao hiện tượng “Nước biển dâng” lại được coi là bài toán khó.
Trả lời:
- Hiện tượng “Nước biển dâng” được coi là bài toán khó vì trong thời kỳ công nghiệp hóa mạnh mẽ, nếu không tìm ra giải pháp hiệu quả, sẽ gây thiệt hại lớn cho kinh tế toàn cầu và để lại nhiều hệ lụy. Con người hiện vẫn khó thích ứng với hiện tượng này, khiến việc tìm giải pháp chung rất khó khăn.
Câu 5 (trang 68 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Tác động của hiện tượng này đến Việt Nam và thế giới là gì? Đưa ví dụ trong văn bản về tác động.
Trả lời:
- Hiện tượng nước biển dâng ảnh hưởng không chỉ đến Việt Nam mà còn nhiều khu vực ven biển trên thế giới, tạo thách thức trong việc tìm giải pháp khắc phục. Ví dụ: kết hợp với triều cường có thể ảnh hưởng lớn đến các thành phố lớn như New York, Vancouver, Amsterdam, Sydney, Melbourne, Tokyo, Bangkok, Singapore, và Thành phố Hồ Chí Minh. Dự báo vào cuối thế kỷ này, mực nước biển có thể tăng từ 35 – 85 cm, gây thiệt hại kinh tế lớn và ảnh hưởng đến phát triển.
Câu 6 (trang 68 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Đề xuất một số giải pháp khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.
Trả lời:
- Một số giải pháp khắc phục hiện tượng “nước biển dâng” bao gồm: can thiệp vật lý như xây dựng tường biển, nâng cao đê, kè sông, kè biển, và xây dựng đập ngăn nước mặn; giải pháp dựa trên hệ sinh thái như trồng rừng phòng hộ ven biển, đầu tư vào đất ngập nước, cải tạo cồn cát, và trồng rừng ngập mặn.
4. Mẫu soạn bài 'Nước biển dâng: Thách thức lớn trong thế kỉ XXI' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) xuất sắc nhất mẫu 2
Chuẩn bị 1
Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đọc trước văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI; tìm hiểu thêm thông tin về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Phương pháp giải:
Đọc trước văn bản, tìm hiểu thêm thông tin về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Lời giải chi tiết:
Biến đổi khí hậu mà biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng đã tạo nên các hiện tượng thời tiết cực đoan hiện nay. Đây là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI vì biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái, tài nguyên môi trường và cuộc sống của con người
Chuẩn bị 2
Câu 2 (trang 64, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Thu thập những hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước biển dâng.
Phương pháp giải:
hu thập những hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước biển dâng
Lời giải chi tiết:
Một số hình ảnh nước biển dâng:
(Nguồn: internet)
Đọc hiểu 1
Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nội dung của sa pô giúp em hiểu được gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần sapo
Lời giải chi tiết:
Nội dung sa pô giúp em hiểu rất nhiều nơi trên thế giới đang phải đối mặt với hiện tượng nước biển dâng, đây là một trong những vấn đề nan giải trong thế kỉ XXI.
Đọc hiểu 2
Câu 2 (trang 65, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Các số liệu có vai trò gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn tương ứng với câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Các số liệu có vai trò làm dẫn chứng chứng minh, làm rõ và thuyết phục người đọc tin vào nội dung đang được nói đến.
Đọc hiểu 3
Câu 3 (trang 65, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Thủy triều ảnh hưởng đến mực nước biển thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn tương ứng với câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Thủy triều là yếu tố có dao động lớn và thường xuyên nhất đến sự thay đổi của mực nước biển.
Đọc hiểu 4
Câu 4 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Sự khác nhau của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu và do các nguyên nhân khác là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn tương ứng với câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Nước biển dâng do biến đổi khí hậu diễn ra âm thầm, rất khó để nhận biết một cách trực tiếp bằng mắt thường mà không có đo đạc và quan trắc.
- Nước biển dâng do thủy triều, do bão có thể quan sát bằng mắt thường bởi khoảng dao động tổng hợp có độ lớn trung bình từ 2 - 3 mét / 1 - 2 mét / 20 - 30 xăng-ti-mét …
Đọc hiểu 5
Câu 5 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tìm hiểu và ghi ra các thông tin đọc được từ hình 1.
Phương pháp giải:
Quan sát và ghi chép lại thông tin
Lời giải chi tiết:
Từ năm 1880 đến năm 2000 cứ mỗi năm qua đi thì mực nước biển ngày một dâng cao hơn.
Đọc hiểu 6
Câu 6 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn tương ứng với câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Mực nước biển dâng ở các giai đoạn khác nhau là không đồng đều. Ngày xưa mực nước biển có giai đoạn thấp hơn hiện nay khoảng 300-400 mét, cũng có thời kì dâng cao hơn cả chục mét so với ngày nay. Có một số giai đoạn thì chững lại nhưng sau đó lại tăng nhanh hơn. Trong những năm gần đây, mực nước trung bình tăng khoảng 3mm mỗi năm. Điều đáng nói năm sau sẽ tăng cao hơn năm trước.
Đọc hiểu 7
Câu 7 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nội dung chính của đoạn Lời kết là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lời kết
Lời giải chi tiết:
Nội dung chính của đoạn lời kết là tổng kết lại thông tin đã đưa ra và phân tích ở phần nội dung trên.
Đọc hiểu 8
Câu 8 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Câu cuối đoạn Lời kết liên quan gì đến nhan đề văn bản?
Phương pháp giải:
So sánh nội dung lời kết và nhan đề
Lời giải chi tiết:
Câu cuối của đoạn lời kết đã nêu ra vấn đề chính mà nhan đề đã đặt ra trước, đó là: nước biển dâng cao là bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI.
CH cuối bài 1
Câu 1 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung chính nào của văn bản?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung vấn đề văn bản đặt ra và phân tích vấn đề đó.
CH cuối bài 2
Câu 2 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện như thế nào ở văn bản này?
Phương pháp giải:
Xem lại phần kiến thức ngữ văn đối chiếu với văn bản.
Lời giải chi tiết:
Văn bản đã trình bày một cách chuẩn xác, cụ thể, rõ ràng, các số liệu về hiện tượng nước dâng. Văn bản nêu rõ được các đặc điểm của hiện tượng nước dâng do thủy triều dâng và nước dâng do biến đổi khí hậu. Có sự so sánh giữa chúng, đồng thời đặt ra vấn đề cần giải quyết.
CH cuối bài 3
Câu 3 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Chỉ ra cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI. Phân tích hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
- Sapo sử dụng phông chữ in đậm tách biệt giúp người đọc chú ý và nắm bắt được phần nào đó nội dung văn bản đề cập.
- Các đề mục in đậm là tên nội dung từng phần được đề cập trong bài. Việc in đậm giúp người đọc lưu ý, nắm bắt và theo dõi được bố cục cũng như nội dung chính của từng phần, giúp dễ dàng tra cứu thông tin hơn.
- Văn bản triển khai theo thứ tự: Từ đoạn sa pô nêu đặt vấn đề đến phần nội dung phân tích vấn đề và đoạn lời kết tổng hợp thông tin đã đưa ra.
CH cuối bài 4
Câu 4 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Dựa vào nội dung văn bản để lí giải: Tại sao hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó”?
Phương pháp giải:
Trả lời dựa theo những phân tích của văn bản.
Lời giải chi tiết:
Hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó” vì nước biển dâng cao có thể gây ra nhiều tác hại lớn như làm úng ngập (inundation) các đồng bằng và xóa sổ nhiều vùng đất ngập nước, làm tăng nguy cơ tác động của các cơn bão và của triều cường, khi nước biển dễ dàng xâm nhập vào đất liền. Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất nếu nước biển dâng cao.
CH cuối bài 5
Câu 5 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan gì đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung? Dẫn ra một số ví dụ trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan lớn đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung: Nước biển dâng sẽ làm úng ngập các đồng bằng và xóa sổ nhiều vùng đất ngập nước. Nước biển dâng cũng làm dần biến mất hoặc xói mòn các bãi biển, cồn cát, đảo chắn và các khu vực vịnh, cửa sông ven biển. Nước biển dâng sẽ làm tăng nguy cơ tác động của các cơn bão và của triều cường, khi nước biển dễ dàng xâm nhập vào đất liền.
Dẫn chứng trong văn bản: "Với bản đồ úng ngập, ta có thể ước tính tác động của nước biển dâng dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo một ước tính trên tạp chí Thư Nghiên cứu Môi trường (Jevrejeva et al., 2018), thế giới sẽ bị thiệt hại chừng 10,2 ngàn tỷ (trillion) USD mỗi năm vào năm 2100 khi nhiệt độ Trái Đất tăng thêm 1.5oC. Ứng với mức tăng mực nước 86 cm theo kịch bản RCP8.5 vào cuối thế kỷ này, con số thiệt hại lên tới 14 ngàn tỷ USD, chiếm chừng 2.7% GPD toàn cầu, nếu như chúng ta không có biện pháp ứng phó hiệu quả. Trong trường hợp xấu nhất với mực nước biển đạt cao nhất (180 cm), chúng ta sẽ thiệt hại 27 ngàn tỷ USD, một con số khổng lồ – gấp khoảng 10 lần GDP Việt Nam hiện nay."
CH cuối bài 6
Câu 6 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Em hãy nêu một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.
Phương pháp giải:
Đề xuất các ý kiến góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.
Lời giải chi tiết:
- Bảo vệ môi trường
- Trồng nhiều cây xanh
- Hạn chế lượng khí thải ra môi trường
5. Bài soạn 'Nước biển dâng: bài toán hóc búa cần giải quyết trong thế kỉ XXI' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) mẫu hay nhất số 3
Câu 1. Nhân đề 'Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI' đã phản ánh nội dung chính nào của văn bản?
Nhân đề 'Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI' đã chỉ ra rằng văn bản tập trung vào hiện tượng nước biển dâng và ảnh hưởng toàn cầu của nó, nhấn mạnh rằng đây là một thách thức nghiêm trọng mà nhân loại cần giải quyết trong thế kỉ XXI.
Câu 2. Đặc điểm của văn bản thuyết minh về hiện tượng tự nhiên được thể hiện như thế nào trong văn bản này?
Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên trong văn bản này thể hiện qua việc cung cấp thông tin chi tiết về nguyên nhân nước biển dâng, các số liệu cụ thể và sự so sánh giữa chúng, từ đó rút ra kết luận về vấn đề cần giải quyết.
Câu 3. Phân tích cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và triển khai ý tưởng trong văn bản 'Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI' và hiệu quả của cách trình bày này.
* Kênh chữ:
- Đoạn mở đầu được in đậm: Thu hút sự chú ý ngay từ đầu và nhấn mạnh nội dung chính của văn bản.
- Các tiêu đề phần được in đậm: Giúp người đọc dễ dàng nắm bắt nội dung từng phần và tiện tra cứu.
* Kênh hình:
- Biểu đồ so sánh mức nước biển dâng từ cuối thế kỉ XIX đến năm 2020: Giúp người đọc hình dung rõ sự gia tăng của nước biển qua các năm.
* Cách trình bày và triển khai ý tưởng:
- Đoạn mở đầu đặt vấn đề chung, các phần phân tích chi tiết và kết thúc bằng đoạn tổng kết thông tin.
Câu 4. Giải thích tại sao hiện tượng “nước biển dâng” được coi là bài toán khó?
Hiện tượng “nước biển dâng” được coi là bài toán khó vì khi mực nước biển dâng cao, nó gây ra nguy cơ lớn cho trái đất và cuộc sống con người, làm ngập úng các vùng đất thấp và xóa sổ các khu vực ngập nước, làm bão mạnh hơn và gây thiệt hại lớn hơn. Mặc dù nguy hiểm, hiện chưa có giải pháp hiệu quả để ngăn chặn hiện tượng này.
Câu 5. Vấn đề trong văn bản liên quan đến Việt Nam và thế giới như thế nào? Cung cấp ví dụ về tác động của hiện tượng này.
Vấn đề nước biển dâng liên quan đến cả Việt Nam và thế giới. Tại Việt Nam, nước biển dâng có thể làm ngập úng và xóa sổ các vùng đất thấp, như Đồng bằng Sông Cửu Long, và làm các cơn bão mạnh hơn, gây thiệt hại lớn. Toàn cầu, nước biển dâng gây ngập lụt, làm cơn bão mạnh hơn và ảnh hưởng đến hòa bình thế giới do suy giảm tài nguyên và xung đột lợi ích giữa các quốc gia. Ví dụ: 'Dựa vào bản đồ úng ngập, dự đoán thiệt hại toàn cầu có thể lên đến 10,2 ngàn tỷ USD mỗi năm vào năm 2100, tương đương khoảng 10 lần GDP Việt Nam hiện nay.'
Câu 6. Đề xuất một số giải pháp để khắc phục hiện tượng “nước biển dâng” được nêu trong văn bản này.
- Tuyên truyền để nâng cao nhận thức về hiện tượng nước biển dâng và triển khai các chiến dịch bảo vệ môi trường.
- Đầu tư vào nghiên cứu về môi trường và hiện tượng nước biển dâng.
- Chính quyền cần theo dõi tình hình môi trường địa phương và ứng phó kịp thời, đặc biệt với nước biển dâng, bằng cách xây dựng công trình thủy lợi hiệu quả.