1. Hướng dẫn giải các bài toán có lời văn lớp 1
Trước khi bắt đầu giải các bài toán có lời văn lớp 1, ba mẹ và thầy cô cần giải thích cho trẻ rằng mỗi bài toán có lời văn gồm hai phần chính là:
- Phần giả thiết đã được đưa ra trong bài toán
- Phần kết luận của bài toán là thông tin cần tìm
Khi giải các bài toán có lời văn lớp 1, ba mẹ cần giúp học sinh hiểu rõ các giả thiết của bài toán, các vấn đề cần giải quyết, và chuyển đổi ngôn ngữ thông thường thành ngôn ngữ toán học. Điều này giúp trẻ nhận diện mối quan hệ giữa phần đã cho và phần cần tìm.
Quy trình giải bài toán đố lớp 1 bao gồm:
Bước 1: Tóm tắt nội dung bài toán
Hãy hướng dẫn trẻ đọc và hiểu đúng đề bài, xác định các dữ kiện và ý nghĩa thực tế của bài toán. Trẻ cần trình bày một cách ngắn gọn và rõ ràng để làm nổi bật phần đã cho và phần cần tìm. Đây là bước tóm tắt bài toán có lời văn lớp 1, và trẻ có thể thực hiện việc này bằng cách:
- Dưới dạng đoạn thẳng hoặc sơ đồ trực quan
- Dưới dạng hình vẽ mô tả chi tiết
- Dưới dạng câu văn tóm tắt ngắn gọn
Bước 2: Chọn phép tính phù hợp để giải bài toán
Việc giúp trẻ hiểu rõ bản chất của ngôn ngữ trong lời văn là rất quan trọng. Dựa trên các dạng bài toán, ba mẹ cần hỗ trợ trẻ vượt qua những khó khăn gặp phải trong từng dạng bài tập cụ thể.
Bước 3: Trình bày lời giải
Hướng dẫn trẻ thực hiện các phép cộng hoặc trừ để đạt được kết quả chính xác. Khi trình bày lời giải, sử dụng ngôn từ rõ ràng và dễ hiểu nhất cho bài toán lớp 1.
2. Danh sách 59 bài toán có lời văn cho lớp 1
Bài 1. Hồng có 8 que tính, còn Lan có 2 que tính. Vậy tổng số que tính của cả hai bạn là bao nhiêu?
Bài 2. Trên cành có 10 con chim, dưới cành có 5 con chim. Vậy tổng số con chim là bao nhiêu?
Bài 3. Lớp 1B có 33 học sinh, lớp 1C có 30 học sinh. Vậy tổng số học sinh của cả hai lớp là bao nhiêu?
Bài 4. Tháng trước Hà đạt được 15 điểm 10, còn tháng này Hà đạt 11 điểm 10. Hỏi tổng số điểm 10 Hà đã đạt được trong cả hai tháng là bao nhiêu?
Bài 5. Hoa có 16 cái kẹo, và Hà tặng thêm cho Hoa 3 cái kẹo nữa. Vậy Hoa có tổng cộng bao nhiêu cái kẹo?
Bài 6. Tú có 10 quyển vở, và được tặng thêm 5 quyển nữa. Vậy Tú hiện có tổng cộng bao nhiêu quyển vở?
Bài 7. Huệ có 20 cây bút chì, mẹ mua thêm cho Huệ 5 cây bút chì nữa. Tổng số bút chì của Huệ là bao nhiêu?
Bài 8. Tổ Một làm được 20 lá cờ, còn tổ Hai làm được 10 lá cờ. Tổng số lá cờ mà hai tổ làm được là bao nhiêu?
Bài 9. Hồng có 16 que tính và được bạn tặng thêm 2 que tính. Vậy Hồng có tổng cộng bao nhiêu que tính?
Bài 10. Trong vườn của Nam có 20 cây bưởi và 30 cây cam. Tổng số cây trong vườn của Nam là bao nhiêu?
Bài 11. Hải có 25 viên bi, Nam có nhiều hơn Hải 20 viên bi. Vậy Nam có tổng cộng bao nhiêu viên bi?
Bài 12. Lớp 1B có 34 học sinh, nhiều hơn lớp 1A 4 học sinh. Vậy lớp 1A có bao nhiêu học sinh?
Bài 13. Tùng có 36 quả bóng bay, và số bóng bay của Tùng nhiều hơn của Toàn 5 quả. Vậy Toàn có bao nhiêu quả bóng bay?
Bài 14. Trong vườn của Nam có 28 cây bưởi, số cây bưởi nhiều hơn số cây cam là 20 cây. Vậy vườn nhà Nam có bao nhiêu cây cam?
Bài 15. Nhà An nuôi 32 con gà, ít hơn nhà Tú 20 con gà. Vậy nhà Tú có tổng cộng bao nhiêu con gà?
Bài 16. Hoàng có 25 nhãn vở, số nhãn vở của Hoàng ít hơn của Thanh 20 cái. Vậy Thanh có bao nhiêu nhãn vở?
Bài 17. Lan sở hữu 42 que tính, ít hơn Hoa 20 que tính. Vậy Hoa có tổng cộng bao nhiêu que tính?
Bài 18. Đàn gà có tổng cộng 45 con. Sau khi bán một số con, còn lại 20 con. Vậy số gà đã bán là bao nhiêu?
Bài 19. Năm nay Hoàng 9 tuổi, và Hoàng lớn hơn Nam 2 tuổi. Vậy năm nay Nam bao nhiêu tuổi?
Bài 20. Con năm nay 13 tuổi, và con ít tuổi hơn mẹ 25 năm. Vậy mẹ năm nay bao nhiêu tuổi?
Bài 21. Lan có 20 quyển vở, ít hơn Huệ 5 quyển. Vậy tổng số quyển vở của Lan và Huệ là bao nhiêu?
Bài 22. Quyển vở của Hà có 96 trang, và Hà đã viết xong 42 trang. Vậy còn lại bao nhiêu trang chưa được viết?
Lớp 1A có 33 học sinh, lớp 1B có 30 học sinh. Vậy tổng số học sinh của cả hai lớp là bao nhiêu?
Bạn Tuấn có 30 viên bi, bạn Toàn có ít hơn Tuấn 10 viên bi. Tổng số viên bi của hai bạn là bao nhiêu?
Hoàng năm nay 9 tuổi và lớn hơn Nam 3 tuổi. Vậy Nam năm nay bao nhiêu tuổi?
Nam có 45 cái nhãn vở, ít hơn Hà 20 cái nhãn vở. Vậy tổng số nhãn vở của hai bạn là bao nhiêu?
Lớp 1A có 38 học sinh, nhiều hơn lớp 1B 4 học sinh. Vậy tổng số học sinh của cả hai lớp là bao nhiêu?
Bài 28. Lan có 52 nhãn vở, ít hơn Hải 30 nhãn. Hỏi Hải có bao nhiêu nhãn vở?
Bài 29. Lan hái được 20 bông hoa, Mai hái được 10 bông hoa. Hỏi tổng số bông hoa hai bạn đã hái là bao nhiêu?
Bài 30. Lớp 1A vẽ được 20 bức tranh, lớp 1B vẽ được 30 bức tranh. Hỏi tổng số bức tranh của cả hai lớp là bao nhiêu?
Bài 31. Hoa có 30 cái nhãn vở, mẹ mua thêm cho Hoa 10 cái nữa. Hỏi tổng số nhãn vở của Hoa là bao nhiêu?
Tóm tắt Có: . . . . . nhãn vở
Thêm: . . . . . nhãn vở
Tổng số nhãn vở là: . . . . .
Bài 32. Đàn vịt có 13 con ở dưới ao và 5 con trên bờ. Hỏi tổng số vịt là bao nhiêu?
Bài 33. Tâm có 15 quả bóng, còn Nam ít hơn Tâm 4 quả. Hỏi Nam có bao nhiêu quả bóng?
Bài 34. Giải bài toán dựa trên tóm tắt sau:
Tóm tắt: Hiện có 15 cây hoa
Cần trồng thêm 4 cây hoa
Tổng số cây hoa là: …… cây
Bài 35. Cửa hàng có 30 xe máy, đã bán 10 xe máy. Vậy còn lại bao nhiêu xe máy?
Bài 36. Thùng đầu tiên chứa 30 gói bánh. Thùng thứ hai chứa 20 gói bánh. Tổng số gói bánh trong cả hai thùng là bao nhiêu?
Bài 37. Trên bức tường có 14 bức tranh, sau đó người ta treo thêm 4 bức nữa. Vậy tổng số bức tranh trên tường là bao nhiêu?
Bài 38. Trong một hộp bút có 12 bút xanh và 3 bút đỏ. Tổng số bút trong hộp là bao nhiêu?
Bài 39. Lan gấp được 10 chiếc thuyền, Hùng gấp được 30 chiếc. Vậy tổng số thuyền mà cả hai bạn đã gấp là bao nhiêu?
Bài 40. Hà có 10 nhãn vở, mẹ mua thêm cho Hà 20 nhãn vở nữa. Tổng số nhãn vở của Hà là bao nhiêu?
Bài 41. Hồng có 8 que tính, Lan có 2 que tính. Tổng số que tính của cả hai bạn là bao nhiêu?
Bài 42. Trên cành cây trên có 10 con chim, còn cành cây dưới có 5 con. Tổng số chim trên cả hai cành là bao nhiêu?
Bài 43. Lớp 1B có 33 học sinh, lớp 1C có 30 học sinh. Vậy tổng số học sinh của cả hai lớp là bao nhiêu?
Bài 44. Tháng trước Hà đạt được 15 điểm 10, tháng này Hà có 11 điểm 10. Tổng số điểm 10 của Hà trong hai tháng là bao nhiêu?
Bài 45. Hoa có 16 viên kẹo, sau đó Hà tặng thêm cho Hoa 3 viên kẹo nữa. Vậy Hoa có tổng cộng bao nhiêu viên kẹo?
Bài 46. Tú có 10 quyển vở, và được thưởng thêm 5 quyển nữa. Tổng số quyển vở của Tú là bao nhiêu?
Bài 47. Huệ có 20 cây bút chì, và mẹ tặng thêm cho Huệ 5 cây nữa. Tổng số bút chì của Huệ là bao nhiêu?
Bài 48. Tổ Một hoàn thành 50 lá cờ, còn tổ Hai làm được 10 lá. Vậy cả hai tổ đã làm được tổng cộng bao nhiêu lá cờ?
Bài 49. Hồng sở hữu 16 que tính và được bạn cho thêm 2 que. Vậy Hồng có tổng cộng bao nhiêu que tính?
Bài 50. Trong vườn nhà Nam có 20 cây bưởi và 30 cây cam. Tổng số cây trong vườn nhà Nam là bao nhiêu?
Bài 51. Đàn gà gồm 3 con gà trống và 6 con gà mái. Tổng số con gà trong đàn là bao nhiêu?
Bài 52. Dưới ao có 4 con ngỗng, sau đó có thêm 5 con nữa xuống ao. Tổng số ngỗng dưới ao là bao nhiêu? Giải:
Bài 53. Điền số thích hợp vào chỗ trống: …
Nam có 8 viên kẹo, và cô Hoa tặng thêm cho Nam 2 viên nữa. Vậy Nam có tổng cộng bao nhiêu viên kẹo?
Bài 54. Lớp 1B có 15 học sinh giỏi, lớp 1C có ít hơn lớp 1B 3 học sinh giỏi. Vậy lớp 1C có bao nhiêu học sinh giỏi?
Bài 55. Một thanh gỗ được cắt thành hai đoạn dài 34 cm và 50 cm. Vậy thanh gỗ ban đầu dài bao nhiêu cm?
Bài 56. Lan có một sợi dây dài 19 cm và đã cắt bỏ 3 cm. Hãy tính chiều dài của sợi dây còn lại tính theo xăng-ti-mét?
Bài 57. Trong lớp 1A có 18 bạn nữ, trong đó có 7 bạn học sinh giỏi. Vậy có bao nhiêu bạn nữ không phải học sinh giỏi?
Bài 58. Sau 3 năm, tổng tuổi của Lan và Hoa sẽ là 24 tuổi. Vậy hiện tại, tổng tuổi của Lan và Hoa là bao nhiêu?
Bài 59. Có 7 viên bi thuộc 3 màu: xanh, đỏ và vàng. Biết số bi màu xanh nhiều nhất và số bi màu vàng ít nhất. Vậy có bao nhiêu viên bi màu xanh?
Bài 3. Một số lưu ý quan trọng khi giải toán có lời văn cho lớp 1
- Để giải toán có lời văn cho lớp 1, trẻ cần nắm rõ các từ khóa thường xuất hiện trong đề bài để áp dụng phép cộng và trừ cho đúng, chẳng hạn như 'cho đi', 'ít hơn', 'nhiều hơn'...
- Trong các bài toán, các đơn vị đo như độ dài, thời gian, cân nặng,... cần phải được đồng nhất để dễ dàng tính toán.
- Sau phần lời văn trong bài toán, cần có dấu hai chấm và đơn vị phải được đặt trong dấu ngoặc đơn. Cuối cùng, bài toán cần có đáp số.
Một cách hiệu quả để giúp trẻ học toán có lời văn là các phụ huynh nên áp dụng môn học vào các tình huống thực tế. Cụ thể, ba mẹ có thể đặt những câu hỏi liên quan đến toán có lời văn trong cuộc sống hàng ngày để trẻ dễ hình dung và làm quen với các bài toán lớp 1.
Trên đây là toàn bộ thông tin về 59 bài Toán có lời văn lớp 1 mà Mytour gửi đến quý khách để tham khảo. Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng từ quý khách! Xin chân thành cảm ơn!