1. Phân tích “Bài ca ngất ngưởng” (Ngữ văn 11 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4
Trước khi đọc
Câu hỏi 1. Bạn nghĩ thế nào về cách mà giới trẻ hiện nay nhìn nhận vấn đề 'cá tính'?
Bài làm
Cá tính thể hiện phong cách sống khác biệt với người khác, qua các yếu tố như ăn uống, trang phục,... Nhu cầu cơm ăn, áo mặc là cơ bản để duy trì sự sống, nhưng mặc đẹp cũng tạo ấn tượng tốt và thể hiện sự tôn trọng đối với người khác. Trang phục còn là cách để người khác ngắm nhìn và học tập. Tuy nhiên, mặc đẹp cũng phải phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và lối sống của cộng đồng, xã hội. Giới trẻ hiện nay là nhóm nhạy bén với thời trang, nhưng đôi khi có phong cách gây tranh cãi, như ăn mặc thiếu văn hóa hay quá hở hang. Phong cách thời trang của họ có thể phản ánh trình độ văn hóa của đất nước. Do đó, lựa chọn trang phục cần chú ý phù hợp với hoàn cảnh, vóc dáng, và xu thế thời đại mà vẫn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.
Câu hỏi 2. Ý nghĩa của cụm từ 'vị trí cao ngất ngưởng' và 'thái độ ngất ngưởng'? Chúng có ý nghĩa giống nhau không?
Bài làm
'Vị trí cao ngất ngưởng' chỉ một vị trí xã hội cao, quyền lực. 'Thái độ ngất ngưởng' chỉ cách hành xử kiêu ngạo, vượt trên thế tục. Hai cụm từ này không hoàn toàn giống nhau về nghĩa.
Đọc văn bản
Câu hỏi 1. Tự thuật của tác giả về cuộc đời mình:
- 'Ngất ngưởng' trên con đường công danh;
- 'Ngất ngưởng' khi rời khỏi chốn quan trường.
Bài làm
'Ngất ngưởng' trong công danh phản ánh tài năng và phong cách tự mãn khi làm quan. 'Ngất ngưởng' khi rời quan trường chỉ sự kiêu ngạo khi trở về làm dân thường.
Câu hỏi 2. Thái độ và cảm xúc của tác giả khi tổng kết cuộc đời mình là gì?
Bài làm
Nguyễn Công Trứ thể hiện sự tự hào về bản thân với giọng điệu tự thuật khảng khái, thể hiện rõ tài năng và phong cách sống cá nhân. Ông tự hào về sự hoạt động tích cực trong xã hội và việc sống theo cách riêng mà không bị ràng buộc bởi lễ giáo.
Sau khi đọc
Câu hỏi 1. Liệt kê các từ ngữ tự xưng của tác giả trong bài hát nói và chúng thể hiện gì về phong cách và tư tưởng của Nguyễn Công Trứ?
Bài làm
Tác giả dùng các từ tự xưng như: Ông Hi Văn tài bộ, tay ngất ngưởng, ông ngất ngưởng, phường Hàn Phú. Những từ này thể hiện sự tự tôn, kiêu ngạo, làm nổi bật cái tôi cá nhân của tác giả.
Câu hỏi 2. Phân chia bố cục tác phẩm và nêu ý chính của từng phần.
Bài làm
- Phần 1 (6 câu thơ đầu): Quan điểm sống kiêu ngạo khi làm quan.
- Phần 2 (10 câu thơ tiếp): Quan niệm sống kiêu ngạo khi về hưu.
- Phần 3 (còn lại): Quá trình sống sau khi cáo quan về hưu.
Câu hỏi 3. Tra từ điển và chỉ ra các nét nghĩa khác nhau của từ 'ngất ngưởng' trong từng trường hợp.
Bài làm
HS tự làm.
Câu hỏi 4. Các phương diện cụ thể của thái độ và phong cách sống 'ngất ngưởng' của tác giả là gì? Suy nghĩ của bạn về lối sống và ứng xử của tác giả.
Bài làm
- Quan điểm sống 'ngất ngưởng' khi làm quan: thể hiện trách nhiệm và phong cách sống cá nhân cao ngạo.
- Quan niệm sống 'ngất ngưởng' khi về hưu: Tự do, không quan tâm đến thế gian. Đây là phong cách sống đặc trưng của tác giả.
Câu hỏi 5. Nhận xét về phong cách ngôn ngữ của tác giả trong bài hát nói.
Bài làm
Ngôn ngữ trong bài hát nói của Nguyễn Công Trứ rất phong phú, kết hợp uyển chuyển giữa từ ngữ Hán Việt và Nôm. Bài thơ thể hiện tính cách tác giả qua âm điệu và các biện pháp tu từ. Nguyễn Công Trứ sử dụng ngôn ngữ để bộc lộ nhiều mặt của cá nhân ông, từ cương nghị đến vui nhộn và thậm chí thô tục.
Câu hỏi 6. Suy nghĩ về sự kết hợp các yếu tố đối lập trong phong cách hành xử của Nguyễn Công Trứ và chủ đề chính của bài thơ.
Bài làm
Nhà thơ kết hợp yếu tố đối lập trong phong cách hành xử, từ thái độ cao ngạo khi làm quan đến lối sống tự do khi về hưu. Bài thơ thể hiện quan điểm sống cá nhân mạnh mẽ, kết hợp với chủ đề chính về chí nam nhi, triết lý sống nhàn, và thế thái nhân tình.
Câu hỏi 7. Hình ảnh con người nhà Nho và con người phóng túng trong bài thơ có tạo nên sự đối lập không? Vì sao?
Bài làm
Hình ảnh nhà Nho và người phóng túng không tạo sự đối lập về nhân cách mà hòa hợp, thể hiện khí khái của một người nam tử. Người Nho học hành đạo, người phóng túng sống tự do nhưng vẫn mang giá trị Nho học trong mình.
Kết nối Đọc - Viết
Đề bài: Viết đoạn văn về cách ứng xử trước sự được mất, khen chê, may rủi,... theo Bài ca ngất ngưởng.
Bài làm
Cách ứng xử thể hiện tri thức và phẩm cách của con người. Ứng xử khéo léo và hòa nhã tạo thiện cảm, uy tín trong công việc và cuộc sống. Việc cư xử đúng mực, không kiêu căng, giúp đỡ người khác sẽ tạo nên hình ảnh đáng quý và được tôn trọng.
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1. Giá trị nội dung và nghệ thuật của Bài ca ngất ngưởng.
Bài làm
Giá trị nội dung
- Thể hiện phong cách sống tốt đẹp và bản lĩnh cá nhân trong xã hội phong kiến: hết lòng vì vua, vì nước, bất chấp được - mất, khen - chê.
- Cho thấy sự tự ý thức về giá trị bản thân: tài năng, địa vị, phẩm chất của tác giả.
Giá trị nghệ thuật
- Bài thơ theo thể hát nói, lối tự thuật, tự do về vần, nhịp, phù hợp với thể hiện cá nhân.
- Kết hợp từ ngữ Hán Việt và Nôm, Nguyễn Công Trứ đã mang đến cho hát nói nội dung phù hợp.
Câu 2. Nội dung chính của Bài ca ngất ngưởng.
Bài làm
Thể hiện phong cách sống tốt đẹp, bản lĩnh cá nhân trong xã hội phong kiến, cùng sự tự ý thức về giá trị bản thân và những gì không phải ai cũng có được.
2. Bài phân tích “Bài ca ngất ngưởng” (Ngữ văn 11 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
I. Thông tin về tác giả Nguyễn Công Trứ
- Nguyễn Công Trứ (1778-1858) tên tự là Tồn Chất, hiệu là Ngộ Trai, biệt danh Hi Văn
- Ông là nhân vật tài ba, đam mê trong nhiều lĩnh vực từ văn hóa, kinh tế đến chính trị và quân sự, nhưng sự nghiệp quan lại của ông gặp nhiều trắc trở, thăng trầm
- Với cá tính mạnh mẽ và tự do, ông nổi bật với tính ngông cuồng và kiên định
- Ông là người yêu nước, tận tụy với dân và có nhiều cống hiến cho đất nước
- Các tác phẩm nổi bật:
+ Các sáng tác chủ yếu bằng chữ Nôm với nhiều thể loại thơ, phú, câu đối, hát nói
+ Riêng thơ Đường luật có khoảng 150 bài
- Đặc điểm sáng tác:
+ Tập trung vào ba chủ đề chính: chí nam nhi, triết lý sống nhàn, thế thái nhân tình đen bạc
+ Ông là người đầu tiên đưa hát nói trở thành thể loại văn học dân tộc
⇒ Cùng với Cao Bá Quát, Nguyễn Công Trứ là hai thi sĩ nổi bật nhất của văn học Việt Nam nửa cuối thế kỉ 19
II. Giới thiệu tác phẩm Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)
- Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được sáng tác sau năm 1848, khi tác giả nghỉ hưu về ở ẩn
- Bố cục
- Phần 1 (6 câu đầu): Ngất ngưởng trong con đường công danh và sự nghiệp
- Phần 2 (12 câu tiếp theo): Ngất ngưởng trong lối sống và tư tưởng
- Phần 3 (còn lại): Khẳng định sự ngất ngưởng vô địch
- Giá trị nội dung
- Bài thơ khẳng định ngất ngưởng là cách Nguyễn Công Trứ thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống
- Giá trị nghệ thuật
- Cách gieo vần, các câu thơ thuần Hán và thuần Việt hòa quyện tạo nên nhịp điệu bài thơ
- Số âm tiết và cách diễn đạt thể hiện sự phóng khoáng của cá nhân, cùng nghệ thuật điệp từ
III. Dàn ý phân tích Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)
- Ngất ngưởng trong con đường công danh và sự nghiệp
- Câu thơ đầu là lời tuyên ngôn về triết lý sống, thể hiện niềm tự hào về tài năng của mình
- Tác giả không ngại đưa tài năng vào thử thách của công danh, thể hiện hoài bão vì dân và nước, khẳng định bản lĩnh cá nhân
- Liệt kê nhiều chức vụ với niềm tự hào: Thủ khoa, Tham tán, Tổng đốc Đông,....
- Trong thử thách công danh, tác giả vẫn giữ vững lí tưởng và cá tính, tự nhận là người ngất ngưởng trong quan trường
⇒ Giọng văn có phần khoa trương nhưng không gây khó chịu nhờ tài năng thực sự và phẩm chất của tác giả, thể hiện rõ bản chất ngất ngưởng của ông trong quan trường
- Ngất ngưởng trong lối sống và tư tưởng
- Ngất ngưởng khi nghỉ hưu
+ Trả lại mũ ấn về quê, tận hưởng tự do trong cuộc sống, không còn bị ràng buộc
+ Rời bỏ chốn quan trường để bắt đầu một cuộc sống mới với tâm trạng thư thái
+ Không ngựa, không xe, cụ Thượng Trứ thong dong cưỡi bò đi khắp nơi
- Ngất ngưởng trong thú vui, quan niệm sống và lối sống
+ Trước sự thay đổi của xã hội và cuộc đời, Nguyễn Công Trứ theo triết lý sống tự nhiên, ung dung, vui vẻ và lấy sự hưởng lạc làm lẽ sống
+ Ông so sánh giáo lý của Phật, tiên và lối sống trần tục với niềm vui của cuộc sống: ca hát, uống rượu, chơi cờ, không Phật, không tiên, không bị ràng buộc tục lệ
⇒ Nguyễn Công Trứ là tấm gương về tài năng và tâm hồn
- Câu kết
- Lời khẳng định mạnh mẽ về cuộc đời ngất ngưởng của ông Hi Văn, thể hiện sự thách thức với xã hội và quan lại thối nát
- Hình thức câu hỏi tăng thêm tính khẳng định cho câu thơ
Nghệ thuật
- Bài ca ngất ngưởng không chỉ có nhịp điệu hát mà còn có ngôn ngữ đời sống đậm nét
- Biện pháp nghệ thuật điệp từ được sử dụng linh hoạt, góp phần diễn tả nội dung
- Thể loại hát nói dưới tài năng của Nguyễn Công Trứ được cách tân rõ rệt
3. Phân tích “Bài ca ngất ngưởng” (Ngữ văn 11 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6
Nguyễn Công Trứ, tự là Tồn Chất, hiệu là Hi Văn, sinh năm 1778 tại làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Cha ông, Nguyễn Công Tấn, từng là tri phủ Tiên Hưng và được phong tước Đức Nghi Hầu vì ủng hộ phong trào phò Lê chống Tây Sơn.
Nguyễn Công Trứ, dù tài năng vượt trội, gặp nhiều khó khăn trong việc thi cử và chỉ đỗ giải nguyên khi đã 42 tuổi. Ông giữ vững chí khí và phẩm hạnh, nổi tiếng với sự thanh liêm trong công việc và cống hiến lớn lao cho nhân dân. Dù tuổi già, ông vẫn xin cầm quân chống thực dân Pháp khi xâm lược vào năm 1858, năm ông qua đời.
Nguyễn Công Trứ là một kẻ sĩ với cuộc sống phóng túng, cá tính độc đáo. Thơ ông còn lại bao gồm khoảng 50 bài thơ và hơn 60 bài ca trù, viết bằng chữ Nôm và một số bài thơ chữ Mán, câu đối Nôm. Bài ca ngất ngưởng, viết sau năm 1848 khi ông về hưu, phản ánh khát vọng tự do và sự nổi loạn trong thời kỳ suy tàn của phong kiến Việt Nam. Bài thơ, viết theo thể ca trù, mô tả hình ảnh cá nhân ngất ngưởng, với sự phóng đại mang tính khôi hài nhưng cũng thể hiện sự phản kháng với xã hội phong kiến.
Hình ảnh ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ bao gồm tài năng, danh vọng và sự đối diện với cuộc đời. Ông sử dụng hình thức kết hợp Hán - Việt và Nôm để thể hiện sự tự do cá nhân và sự vượt lên khỏi ràng buộc xã hội. Tinh thần ngất ngưởng còn thể hiện trong lối sống và phong cách của ông, phản ánh qua những bài thơ miêu tả cuộc sống của ông với sự tự do và phóng khoáng. Nguyễn Công Trứ biến cuộc sống của mình thành một hình ảnh trái ngược với tính giáo điều phong kiến, phản ánh sự tự do cá nhân trong xã hội phong kiến.
Bài thơ kết thúc với việc khẳng định tài năng và cá tính của ông, thể hiện sự tồn tại và khẳng định 'cái tôi' mạnh mẽ trong xã hội phong kiến.
4. Mẫu 1 bài soạn “Bài ca ngất ngưởng” (Ngữ văn 11 - SGK Kết nối tri thức)
Tóm tắt nội dung
Bài ca ngất ngưởng phản ánh phong cách sống ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ trong xã hội phong kiến, thể hiện sự mạnh mẽ và cá tính độc đáo của ông.
Trước khi đọc 1
Câu 1 (trang 95, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Ngày nay, giới trẻ nhìn nhận vấn đề 'cá tính' rất cởi mở, đặc biệt qua cách thể hiện cá tính qua trang phục.
Trong khi đọc 2
Ý nghĩa của từ 'ngất ngưởng' khác nhau trong các tình huống:
- 'Vị trí cao ngất ngưởng' chỉ sự quyền lực, được ngưỡng mộ.
- 'Thái độ ngất ngưởng' chỉ sự hiên ngang, phóng khoáng, thể hiện cái tôi cá nhân.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 95, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Đề bài:
- “Ngất ngưởng” trên con đường công danh
- “Ngất ngưởng” khi rời khỏi chốn quan trường
Lời giải chi tiết:
- Ngất ngưởng trên đường công danh phản ánh tài năng và thành tựu không thể phủ nhận của tác giả.
- Ngất ngưởng khi rời quan trường thể hiện sự tự do, phóng khoáng của cuộc sống sau khi từ bỏ chức vụ.
Trong khi đọc 2
Câu 2 (trang 96, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Thái độ của tác giả khi tổng kết cuộc đời cũng mang tinh thần ngất ngưởng, vừa tự do tự tại vừa giữ vững giá trị đạo đức và yêu nước, dù không còn phục vụ triều đình nữa.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Các từ ngữ tự xưng của tác giả trong bài hát nói như “ông ngất ngưởng”, “ông Hy Văn tài bộ”, “tay ngất ngưởng” thể hiện phong cách tự do, phóng khoáng và yêu đời của tác giả, không bị gò bó bởi công việc quan trường.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Bài thơ chia thành 3 phần chính:
- Phần 1: 6 câu đầu - thái độ ngất ngưởng trong quan trường.
- Phần 2: 10 câu tiếp - thái độ ngất ngưởng khi đã rời quan trường.
- Phần 3: phần còn lại - cuộc sống tự do, ngất ngưởng của tác giả.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Từ 'ngất ngưởng' có các nghĩa khác nhau:
- Thao lược đã nên tay ngất ngưởng: phong thái hiên ngang và tài năng của tác giả trong quan trường.
- Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng: tự do và phóng khoáng trong cuộc sống ngoài quan trường.
- Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng: sự thể hiện cá tính, có phần phô trương nhưng vẫn giữ đạo đức quân thần.
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Phong cách sống ngất ngưởng của tác giả thể hiện qua:
- Khi làm quan: sự hiên ngang và tài năng.
- Khi về hưu: cuộc sống tự do, không vướng bận thị phi.
- Sự ngất ngưởng này thay đổi tùy hoàn cảnh, từ quan trường đến cuộc sống về hưu.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Ngôn ngữ trong bài hát nói thể hiện phong cách nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn Công Trứ, với giọng điệu hào hứng, phóng khoáng, nhưng vẫn thể hiện tư tưởng trung quân ái quốc, mặc dù cuộc sống tự do và phóng khoáng.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Phong cách hành xử của tác giả thể hiện sự kết hợp tài tình giữa yếu tố đối lập. Ông sống tự do và phóng khoáng, từ bỏ cuộc sống quan trường, nhưng vẫn giữ vững giá trị Nho học và tinh thần yêu nước. “Bài ca ngất ngưởng” còn đề cập đến chính trị và triết lý sống an nhàn.
Sau khi đọc 7
Câu 7 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Hình ảnh con người Nho nhập thế và phóng túng trong bài thơ không đối lập mà hòa quyện, thể hiện khí khái của tác giả. Nguyễn Công Trứ là một nhà Nho tài giỏi, nhưng sống phóng khoáng, giữ vững các giá trị Nho học và tinh thần yêu nước trong cuộc sống tự do.
Kết nối đọc - viết
Câu 1 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Đoạn văn về cách ứng xử của tác giả trước sự được mất và khen chê:
Sự được mất, khen chê trong cuộc sống là hai mặt thường xuyên xảy ra. Nguyễn Công Trứ trong “Bài ca ngất ngưởng” không bị ảnh hưởng bởi chúng. Ông xem cuộc sống quan trường không phải là mục tiêu cuối cùng mà tìm kiếm sự tự do và nhàn hạ. Những yếu tố như được mất, khen chê trở nên nhỏ bé trong cuộc sống của ông, giúp ông sống hiên ngang và tự tại. Bài học từ cuộc sống của ông là đừng để những điều này ảnh hưởng quá nhiều đến bản thân, mà hãy sống đúng với cá tính và mong muốn của mình.
5. Phân tích “Bài ca ngất ngưởng” (Ngữ văn 11 - SGK Kết nối tri thức) - Mẫu 2
Câu hỏi 1 (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Vấn đề 'cá tính' hiện nay được giới trẻ Gen Z thể hiện qua thời trang, qua đó khẳng định phong cách cá nhân mà không bị ràng buộc bởi bất kỳ quy chuẩn nào. Thời trang chỉ phai nhạt, nhưng phong cách là bất tử, giúp họ thể hiện bản sắc riêng và gây ấn tượng. Tuy nhiên, cũng cần cảnh giác với xu hướng tiêu cực có thể ảnh hưởng xấu đến giới trẻ. Gen Z luôn chủ động thoát khỏi định kiến xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực thời trang.
Câu hỏi 2 (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Từ 'ngất ngưởng' có nghĩa khác nhau trong hai trường hợp: 'vị trí cao ngất ngưởng' chỉ vị trí cao trong xã hội, và 'thái độ ngất ngưởng' chỉ thái độ ngang tàng, vượt thế tục.
Gợi ý trả lời câu hỏi trong khi đọc:
1. 'Ngất ngưởng' trên đường công danh: Tác giả thể hiện sự thao lược, tài năng, phong cách ngạo nghễ khi làm quan.
2. 'Ngất ngưởng' khi rời chốn quan trường: Tác giả thể hiện sự ngang tàng khi sống cuộc sống bình thường.
Thái độ, cảm xúc của tác giả khi tổng kết về cuộc đời: Tác giả tự hào về tài năng, phong cách sống, và cuộc sống hoạt động tích cực của mình. Ông tự ý thức rõ về giá trị bản thân và tự hào vì dám sống theo phong cách riêng, bất chấp sự ràng buộc của xã hội.
Nội dung chính: Tác giả muốn thể hiện phong cách sống tốt đẹp, bản lĩnh cá nhân trong khuôn khổ xã hội phong kiến, bất chấp những lời khen chê. Bài thơ cũng thể hiện sự tự ý thức về giá trị của bản thân, một con người toàn tài với những giá trị mà không phải ai cũng có.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 98 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Tác giả sử dụng các từ tự xưng như: 'Ông Hi Văn tài bộ', 'tay ngất ngưởng', 'ông ngất ngưởng', 'phường Hàn Phú', thể hiện thái độ tự tôn, ngông ngạo và cái tôi cá nhân cao ngạo.
Câu 2 (trang 98 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Bố cục bài thơ có 3 phần:
- Phần 1: Quan điểm sống ngất ngưởng khi làm quan.
- Phần 2: Quan niệm sống ngất ngưởng khi về hưu.
- Phần 3: Quãng đời khi cáo quan về hưu.
Câu 3 (trang 98 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Từ 'ngất ngưởng' có 4 lần xuất hiện trong bài thơ với các nghĩa khác nhau, từ biểu hiện tài năng, phong cách đến thái độ ngạo nghễ, không vướng bận chuyện thị phi, tự tại thỏa thú vui và tổng hợp tất cả những nét nghĩa trên.
Câu 4 (trang 98 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Thái độ sống ngất ngưởng của tác giả được thể hiện qua quan điểm sống khi làm quan và khi về hưu, cho thấy một phong cách sống kì lạ, khác thường và đầy cá tính.
Câu 5 (trang 98 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Ngôn ngữ hát nói của Nguyễn Công Trứ rất đa dạng về nhạc điệu, màu sắc, đường nét. Ông khai thác tối đa sức biểu hiện, biểu cảm của câu thơ quốc âm. Thơ ông không chỉ nên cảm nhận qua ngữ nghĩa mà còn ở âm điệu, âm hưởng.
Câu 6 (trang 98 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Tác giả kết hợp giữa hình ảnh nhà Nho nhập thế - hành đạo và con người tài tử - phong tình, tạo nên một phong cách riêng biệt: vừa phụng sự quốc gia, vừa chăm chút đời sống cá nhân.
Câu 7 (trang 98 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hình ảnh nhà Nho nhập thế - hành đạo và con người tài tử - phong tình trong bài thơ không tạo nên sự đối lập về nhân cách, mà hòa quyện để tạo nên một hình mẫu nhân cách đặc biệt: vừa nhập thế, vừa tài tử.
Kết nối đọc – viết: Bài thơ thể hiện phong cách sống ngất ngưởng, vượt lên mọi chuẩn mực, nhưng vẫn giữ trọn đạo với vua, với nước. Đó là dấu ấn riêng biệt của Nguyễn Công Trứ.
6. Soạn bài “Bài ca ngất ngưởng” (Ngữ văn 11 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
Trước khi đọc
Câu 1. Bạn thấy thế nào về cách giới trẻ nhìn nhận vấn đề “cá tính” hiện nay?
Gợi ý:
Giới trẻ ngày nay rất coi trọng và luôn muốn thể hiện cá tính của mình.
Câu 2. Bạn nghĩ gì khi nghe nhận xét về một người có “vị trí cao ngất ngưởng” và “thái độ ngất ngưởng”? Từ “ngất ngưởng” trong hai trường hợp này có giống nhau không?
- Người có “vị trí cao ngất ngưởng”: quyền lực, danh vọng, đáng ngưỡng mộ.
- Người có “thái độ ngất ngưởng”: ngang tàng, phóng khoáng, thể hiện cái tôi mạnh mẽ.
=> Hai trường hợp trên khác nhau
Đọc văn bản
Câu 1. Tự thuật của tác giả về hành trình cuộc đời:
- “Ngất ngưởng” trên con đường công danh
- “Ngất ngưởng” khi rời bỏ quan trường
Gợi ý:
- Ngất ngưởng trên con đường công danh: tác giả tài năng, học thức, đạt nhiều thành tựu không thể phủ nhận.
- Ngất ngưởng khi rời quan trường: sống tự do, phóng khoáng, hiên ngang sau khi từ chức.
Câu 2. Thái độ, cảm xúc của tác giả khi “tổng kết” về cuộc đời mình.
Thái độ: tự tin, ngất ngưởng, ngang tàn.
Sau khi đọc
Câu 1. Liệt kê những từ tự xưng của tác giả trong bài hát nói. Những từ ngữ này thể hiện điều gì về phong cách và tư tưởng của Nguyễn Công Trứ?
- Biệt danh và đại từ: “ông Hy Văn”, “ông ngất ngưởng”
- Lặp lại từ “ông”: ngạo nghễ, tự khẳng định vị thế cao.
- Đại từ thay thế: “tay” ngất ngưởng, “tay” kiến cung biểu thị sự ngông, ngạo.
=> Thể hiện cá tính mạnh mẽ, tự tin vào tài năng, ngạo nghễ, phong cách phóng túng.
Câu 2. Bố cục tác phẩm có thể chia thành mấy phần? Nêu ý chính của mỗi phần.
Bố cục 3 phần:
- Phần 1: 6 câu đầu. Sự ngất ngưởng trên con đường công danh.
- Phần 2: 12 câu tiếp. Sự ngất ngưởng trong lối sống, suy nghĩ.
- Phần 3: Câu cuối. Lời khẳng định cá tính của nhà thơ.
Câu 3. Tra từ điển và nêu các nghĩa khác nhau của từ “ngất ngưởng”. Xác định ý nghĩa của từ này trong từng trường hợp.
- Tra từ điển:
- (1): ở thế không vững, lắc lư như sắp ngã.
- (2): quá cao, dễ đổ.
- Ý nghĩa từ trong văn bản:
- “Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng”: thi thố tài năng, đạt đỉnh cao danh vọng.
- “Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng”: cởi mũ áo từ quan, cưỡi bò rời kinh thành.
- “Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng”: tuổi cao nhưng sống phong tình.
- “Trong triều ai ngất ngưởng như ông”: giữ vẹn đạo trung thần, nhưng thỏa được chí riêng.
Câu 4. Thái độ sống “ngất ngưởng” của tác giả được thể hiện qua những khía cạnh nào? Suy nghĩ của bạn về lối sống và cá tính của tác giả.
- Quan điểm sống ngất ngưởng khi làm quan: sinh ra bởi ý trời, phải gánh vác việc đời.
- Quan niệm sống ngất ngưởng khi về hưu: tự tin sánh với “thái thượng”, sống ung dung tự tại, không màng khen chê.
→ Lối sống khác thường, đậm dấu ấn riêng của tác giả.
Câu 5. Nhận xét về phong cách ngôn ngữ của tác giả trong bài hát nói.
Ngôn ngữ hát nói của Nguyễn Công Trứ rất đa dạng về nhạc điệu, màu sắc, đường nét. Nhà thơ khai thác tối đa sức biểu cảm của câu thơ. Thơ ông cần cảm nhận qua nhiều phương diện khác nhau: âm điệu, âm hưởng. Bài ca ngất ngưởng là điển hình, thể hiện cá tính mạnh mẽ của tác giả qua những câu thơ đầy ấn tượng, tràn trề sức sống.
Câu 6. Suy nghĩ của bạn về sự đối lập trong phong cách hành xử của Nguyễn Công Trứ trong bài hát nói. Ngoài chủ đề chính, Bài ca ngất ngưởng còn có chủ đề nào khác?
Điệp từ “khi” kết hợp với thủ pháp liệt kê tạo nhịp điệu dồn dập. Những học vị, chiến tích của tác giả được nêu ra, vẽ nên chân dung một người tài năng. Bên cạnh đó, lối sống “ngất ngưởng” còn được thể hiện khi cáo quan về quê. Hình ảnh “người thái thượng”, “ngọn đông phong” cho thấy thái độ sống bỏ qua mọi lời đàm tiếu. Bài ca ngất ngưởng tập trung vào ba chủ đề: chí nam nhi, triết lí sống nhàn, thế thái nhân tình đen bạc.
Câu 7. Theo bạn, hình ảnh nhà Nho nhập thế - hành đạo và con người phóng túng - tài tử trong bài thơ có đối lập về nhân cách không? Vì sao?
Hình ảnh nhà Nho nhập thế và con người phóng túng trong bài thơ không đối lập mà kết hợp hài hòa, khẳng định khí khái của một người nam tử. Nhà Nho nhập thế sống với kiến thức uyên bác, còn con người phóng túng biểu lộ tính cách tự do, phóng khoáng. Nguyễn Công Trứ là nhà Nho tài giỏi, sống phóng túng, nhưng vẫn giữ vững giá trị Nho học.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bàn về cách ứng xử trước sự được mất, khen chê, may rủi,... trong Bài ca ngất ngưởng.
Chúng ta cần học cách ứng xử để thể hiện tri thức, nhân cách, và được người khác tôn trọng. Cách cư xử thể hiện qua lời nói, hành động, thái độ với người xung quanh, giúp đoán được tính cách, đạo đức của một người. Cách cư xử khéo léo sẽ tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp, tạo uy tín và tiếng nói riêng. Trong công việc và cuộc sống, cách cư xử đúng mực sẽ giúp thiết lập quan hệ tốt, dễ dàng hòa nhập, được mọi người yêu quý, kính trọng.