1. Mẫu bài phân tích 'Chiều sương' - phiên bản 4
Trước khi đọc
Từ nhan đề truyện, bạn hãy dự đoán nội dung văn bản nói về điều gì?
Gợi ý:
Nhan đề “Chiều sương” gợi ra hình dung về thời gian nghệ thuật trong truyện.
Đọc văn bản
Câu 1. Cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của ai?
Cảnh vật hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của nhân vật trữ tình trong truyện: một chàng trai.
Câu 2. Từ đây trở đi, người kể chuyện là ai? Người nghe chuyện là ai?
- Người kể chuyện: lão Nhiệm Bình
- Người nghe chuyện: chàng trai
Câu 3. Các chi tiết ở đoạn này cho thấy điều gì trong cuộc sống lao động của ngư dân?
Cuộc sống lao động vất vả, lam lũ của ngư dân.
Câu 4. Các ngư dân sắp được chứng kiến điều gì?
Dự đoán: các ngư dân sắp được chứng kiến cảnh người đuối nước.
Câu 5. Sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính có ý nghĩa gì trong câu chuyện?
Tạo ra sự kết nối với phần sau của truyện,
Sau khi đọc
Câu 1. Nêu nội dung bao quát của văn bản. Nhận xét về cách đặt nhan đề truyện của tác giả.
- Nội dung bao quát của văn bản: Vào một buổi chiều sương lãng đãng, chàng trai đã nghe ông Nhiệm Bình thuật lại câu chuyện đi biển của một nhóm bạn chài (trong đó có ông). Chuyến đi đã gặp một trận bão tố lớn, họ suýt mất mạng. Trên đường trở về, trong không gian mù mịt mờ sương, họ đã gặp một chiếc thuyền ma, mà sau này họ mới biết người trên thuyền đã bỏ mạng sau trận bão tố đó.
- Cách đặt nhan đề “Chiều sương”: ngắn gọn, gợi ra thời gian nghệ thuật đã diễn ra sự việc.
Câu 2. Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê một số sự kiện chính và các chi tiết diễn tả cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật:
Phần
Sự kiện
Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật
Phần 1 (chuyện chàng trai đến thăm lão Nhiệm Bình)
- Chiều sương, chàng trai đến thăm lão Nhiệm Bình.
- Chàng trai nài nỉ lão kể chuyện đi biển, đặc biệt là chuyện đi biển gặp ma.
- Lão Nhiệm Bình kể một số mẩu chuyện nhỏ, rồi bắt đầu kể chuyện đi biển gặp chiếc “thuyền ma”.
- Chàng trai thích câu chuyện kì ảo, nhưng không tin chuyện ma quỷ.
- Lão Nhiệm Bình kể chuyện ma với một thái độ bình thản, âm - dương không phân biệt, vì nói cho cùng đều là người làng họ, chẳng may gặp nạn, nên giờ tìm chút hơi ấm dương gian.
Phần 2 (chuyện chiếc thuyền trong ngày giông bão)
- Chiếc thuyền ông Phó Nhị đi trai ra khơi đánh bắt cá.
- Đến chiều, bão tố nổi lên kéo đến quá nửa đêm.
- Một chiếc thuyền kì dị xuất hiện, đó là thuyền của ông Xin Kính.
- Thuyền Phó Nhị vớt được anh Hoe Chước của thuyền Xin Kính, lúc đó chiếc thuyền Xin Kính biến mất. Thì ra, chiếc thuyền đã bị sóng đánh tan tành, không ai sống sót.
- Những người đi chài đã quen với bất trắc, gian truân của việc đi biển.
- Dù thường xuyên đối mặt với mất mát, nhưng họ vẫn bàng hoàng, lo sợ,...
Câu 3. Xác định người kể chuyện và điểm nhìn trong văn bản "Chiều sương". Việc lựa chọn người kể chuyện và điểm nhìn như vậy, có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm?
- Người kể chuyện:
- Phần 1: chàng trai, ngay phần này cũng có nhiều câu là lời của lão Nhiệm Bình.
- Phần 2: lão Nhiệm Bình
- Điểm nhìn:
- Phần 1: chàng trai, lão Nhiệm Bình
- Phần 2: lão Nhiệm Bình, đôi khi dịch chuyển sang một số bạn chài khác,
Câu 4. Tìm một số chi tiết, hình ảnh nói lên quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản. Làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa những quan niệm này.
Một số chi tiết, hình ảnh nói lên quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản:
- Quan niệm của chàng trai: không tin vào ma quỷ, “đó chỉ là điều huyễn tưởng, nảy sinh từ một khung cảnh, một tâm trạng nào đó”.
- Quan niệm của những người dân làng chài: “âm dương không phân ranh giới rõ ràng, cõi sống và cõi chết nương nhau vấn vít”.
- Điểm tương đồng giữa quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản: họ đều coi đó là những điều bình thường, không hề có chút sợ hãi, lo sợ hay mê tín quá mức khi bày tỏ quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm.
- Điểm khác biệt ở quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản:
+ Chàng trai coi đó là điều không có thật, nên coi đó là điều huyền tưởng.
+ Những người dân làng chài lại tin điều đó có thât, luôn hiện hữu, song hành với dương gian.
Câu 5. Phân tích tác dụng của việc đan xen các yếu tố thực và ảo trong văn bản truyện.
Việc đan xen một số yếu tố thực và ảo trong văn bản truyện là yếu tố đặc trưng của thể loại truyện ngắn. Thông qua đó giúp cho người đọc có cái nhìn mới mẻ, thú vị về nhân vật lão Nhiệm Bình - đại diện cho những người dân làng chài.
Bằng lời kể pha chút hài hước, hóm hỉnh cũng như chi tiết ảo được đan xen trong quá trình kể chuyện của ông lão với chàng trai, người đọc có thể cảm nhận được sự vui tính, yêu đời, con mắt lạc quan của những người dân lao động làng chài. Bên cạnh những giờ phút lao động nguy hiểm, mệt mỏi là những khoảng đời thường bình dị. Dẫu vất vả, khó khăn trong công việc mưu sinh là vậy nhưng họ vẫn luôn lạc quan, yêu đời, luôn nhìn đời bằng con mắt tích cực. Đồng thời, thông qua đó, ta cũng thấy được sự tài tính, khéo léo của tác giả khi đưa đan xen những yếu tố thực và ảo vào trong văn bản truyện, tác giả đã biến những mẩu chuyện ma tưởng chừng rất thần bí, khiến người đọc rùng mình thành những mẩu chuyện “như nói chuyện người dương gian”, gần gũi, ấm áp.
Câu 6. Có ý kiến cho rằng truyện chủ yếu viết về “ma”, về “thuyền ma”, về tai ương nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài, nhưng không gợi lên sự lạnh lẽo, ghê sợ mà vẫn toát ra một không khí gần gũi, ấm áp, lạc quan. Hãy cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.
Theo quan điểm cá nhân, em cho rằng nhận định trên là đúng. Mặc dù truyện chủ yếu viết về “ma”, về “thuyền ma”, về tai ương nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài, nhưng không gợi lên sự lạnh lẽo, ghê sợ mà vẫn toát ra một không khí gần gũi, ấm áp, lạc quan.
Trong truyện, tác giả đã sử dụng một số yếu tố thực và ảo để tạo nên nội dung hóm hỉnh, thú vị và sinh động. Những câu chuyện trong truyện đưa độc giả vào thế giới của dân gian, tạo ra một cảm giác quen thuộc và ấm áp. Tác giả cũng rất khéo léo khi kết hợp hình ảnh con người với những tai ương của biển cả và cuộc sống khó khăn của dân chài. Những chi tiết này cho phép độc giả được trải nghiệm và chứng kiến cuộc sống của nhân vật, từ đó tạo nên cảm giác gần gũi và thân thiết. Trong điều kiện khó khăn, nhân vật vẫn cố gắng chiến đấu và đoàn kết, và tinh thần này đã giúp họ chiến thắng. Dù truyện viết về "ma" và "thuyền ma", nhưng không gợi lên cảm giác lạnh lẽo hay đáng sợ, mà ngược lại, mang đến một không khí ấm áp, quen thuộc và lạc quan.
Câu 7. Câu chuyện về chiếc thuyền của Xin Kính năm xưa và lão Nhiệm Bình cùng chàng trai trẻ hôm nay gợi cho bạn suy nghĩ gì về thái độ, tình cảm của con người đối với biển cả?
Câu chuyện về chiếc thuyền của Xin Kính năm xưa và lão Nhiệm Bình cùng chàng trai trẻ hôm nay đã đem lại cho em nhiều suy nghĩ về thái độ và tình cảm của con người đối với biển cả. Biển cả mang lại cho con người những tài nguyên vô giá, đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Con người luôn có sự yêu mến, kính trọng và biết ơn đối với biển cả, đặc biệt là đối với những người dân chài biển là một điều thiêng liêng. Với họ, biển cả giống như một người mẹ, bao bọc, ôm ấp, mang đến tôm, cá để nuôi sống họ lớn. Tuy nhiên, biển cả cũng có thể giống như một người bạn tinh nghịch, đôi khi có chút giận hờn, đánh những cơn sóng vào mạn thuyền đưa đẩy hay trêu đùa người dân đánh cá. Biển là người bạn vô tri, gần gũi, gắn bó với con người, mãi không thể tách rời.
* Bài tập sáng tạo:
Lấy cảm hứng từ không gian “chiều sương” trong truyện hoặc cuộc trò chuyện giữa lão Nhiệm Bình và chàng trai hay hình tượng người dân chài vượt qua tai họa ở đoạn kết,... hãy làm một bài thơ, vẽ một bức tranh hay phác thảo kịch bản cho một hoạt cảnh sân khấu.
PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG
Câu 1. Em hãy nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của bài Chiều sương.
Bài giải:
- Giá trị nội dung:
Qua văn bản, ta như được đắm chìm trong khung cảnh thiên nhiên, cái vẻ đẹp của con người qua ngòi bút miêu tả đặc sắc, cùng tài năng nghệ thuật độc đáo của Bùi Hiển. Đọc “Chiều sương” ta càng thêm trân trọng hình ảnh về những người lao động tần tảo chịu khó, mang một nét đẹp truyền thống của người lao động Việt Nam.
- Giá trị nghệ thuật:
- Cốt truyện giản đơn.
- Tác giả thành công trong việc xây dựng tâm lí nhân vật.
Câu 2. Em hãy nêu nội dung chính của văn bản Chiều sương.
Bài giải:
Truyện ngắn Chiều sương được khắc họa công việc đi biển trên con thuyền ra khơi, nhân vật trữ tình được nghe ông lão kể về câu chuyện đi biển của người dân trải qua nhiều những khó khăn thử thách, thăng trầm của cuộc sống miền biển, con người dũng cảm và kiên cường. Tuy vậy, tác giả cũng muốn nói con người có đủ ý chí, kiên cường, vượt qua những khó khăn, vượt qua những ngày tháng khó khăn. Và câu chuyện những con sóng đánh khiến cho người đọc nhiều suy nghĩ.
Câu 3. Nêu tác giả, tác phẩm, bố cục của văn bản Chiều sương.
- Tác giả
- Bùi Hiển (1919 - 2009) là một nhà văn Việt Nam
- Ông từng tham gia làm việc với nhóm nhà văn Tự lực văn đoàn
- Bùi Hiển sinh ra tại Nghệ An trong một gia đình khá giả và sớm được tiếp xúc với văn hóa Việt Nam.
- Bùi Hiển là nhà văn chủ yếu viết về tác phẩm truyện ngắn, ông cũng là nhà văn có những sáng tác truyện ngắn nổi bật với bút pháp chân thực và cái nhìn đầy tinh tế về hiện thực cuộc sống con người. Ông nổi tiếng trong làng văn học Việt năm lúc bấy giờ với tác phẩm Nằm vạ (1941).
- Về các tác phẩm nổi bật về Truyện và Kí: Mạ đậu (1940), Chiều sương (1941)
- Tác phẩm Chiều sương
- Thể loại: Truyện ngắn
- Phương thức biểu đạt: Tự sự
- Hoàn cảnh xuất xứ của tác phẩm: Chiều sương in trong tập truyện ngắn Nằm vạ sáng tác vào năm 1941

2. Soạn thảo 'Chiều sương' - mẫu 5
Câu 1. Tóm tắt nội dung chính của văn bản và nhận xét về tiêu đề của câu chuyện.
Trả lời:
Nội dung chính của văn bản: Kể về ký ức của lão Nhiệm Bình về một lần ra khơi và đối mặt với tai nạn biển khơi.
Tiêu đề truyện 'Chiều sương' phản ánh thời điểm và cảnh vật khi thuyền của ông Phó Nhụy gặp phải tai nạn trên biển.
Câu 2. Tạo bảng liệt kê các sự kiện chính và chi tiết về cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật.
Trả lời:
(Hình minh họa)
Câu 3. Xác định người kể chuyện và góc nhìn trong văn bản 'Chiều sương'. Sự lựa chọn này ảnh hưởng như thế nào đến việc thể hiện chủ đề và tư tưởng của tác phẩm?
Trả lời:
Người kể chuyện trong văn bản 'Chiều sương' là lão Nhiệm Bình, và góc nhìn là từ ngôi thứ ba.
Việc chọn lựa người kể chuyện và góc nhìn như vậy giúp thể hiện rõ nét và chi tiết hơn các sự kiện trong văn bản, từ đó làm nổi bật chủ đề và tư tưởng của tác phẩm.
Câu 4. Tìm một số chi tiết, hình ảnh phản ánh quan niệm về thế giới âm và mối liên hệ giữa thế giới sống và thế giới chết của chàng trai và dân làng chài trong văn bản. So sánh và làm rõ sự tương đồng và khác biệt giữa các quan niệm này.
Trả lời:
Các chi tiết và hình ảnh phản ánh quan niệm về thế giới âm và sự liên kết giữa thế giới sống và chết của chàng trai và người dân làng chài:
- Chàng trai không tin vào ma quái, trong khi người dân làng chài cho rằng 'âm dương không có ranh giới rõ ràng, thế giới sống và thế giới chết luôn liên kết.'
- Sự tương đồng: cả hai bên đều xem chuyện này là bình thường và không quá mê tín.
- Sự khác biệt: Chàng trai không tin vào sự tồn tại của ma quái, còn dân làng chài tin rằng thế giới âm là có thật vì họ đã chứng kiến.
Câu 5. Phân tích tác dụng của việc kết hợp các yếu tố thực và ảo trong truyện.
Trả lời:
Việc kết hợp các yếu tố thực và ảo trong truyện tạo ra cái nhìn phong phú và sinh động hơn, đồng thời làm nổi bật sự kết hợp giữa những khoảnh khắc bình dị và quan niệm về âm dương của người dân.
Câu 6. Có ý kiến cho rằng truyện chủ yếu đề cập đến 'ma', 'thuyền ma', tai ương trên biển và cuộc sống vất vả của dân chài, nhưng không tạo cảm giác lạnh lẽo hay sợ hãi mà vẫn truyền tải không khí gần gũi và ấm áp. Bạn nghĩ gì về nhận định này?
Trả lời:
Tôi hoàn toàn đồng ý với nhận định này. Mặc dù truyện nhắc đến các yếu tố ma quái và khó khăn trên biển, nhưng không gây cảm giác lạnh lẽo hay sợ hãi. Thay vào đó, không khí truyện vẫn ấm áp và gần gũi nhờ vào việc kết hợp tinh tế giữa các yếu tố thực và ảo, phản ánh sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên trong quá trình lao động.
Câu 7. Câu chuyện về chiếc thuyền của ông Xin Kính và lão Nhiệm Bình cùng chàng trai hôm nay gợi cho bạn suy nghĩ gì về tình cảm của con người đối với biển cả?
Trả lời:
Câu chuyện về chiếc thuyền của ông Xin Kính và lão Nhiệm Bình cùng chàng trai hôm nay nhấn mạnh sự quan trọng của biển đối với cuộc sống con người. Biển không chỉ cung cấp nguồn sống và thức ăn mà còn gắn bó mật thiết với đời sống của con người, dù có mang lại nhiều khó khăn và thiên tai, nhưng con người vẫn dành sự yêu mến, kính trọng và biết ơn đối với biển.
* Bài tập sáng tạo: Lấy cảm hứng từ không gian 'chiều sương' trong truyện, cuộc trò chuyện giữa lão Nhiệm Bình và chàng trai, hoặc hình ảnh người dân chài vượt qua thử thách, hãy sáng tác một bài thơ, vẽ một bức tranh hoặc viết kịch bản cho một hoạt cảnh sân khấu.


3. Đề cương phân tích truyện 'Chiều sương' - mẫu 6
Đề cương Phân tích truyện 'Chiều sương'
Mở bài
- Giới thiệu tổng quan về tác giả Bùi Hiển (các đặc điểm nổi bật về cuộc đời, phong cách sáng tác,...)
- Giới thiệu khái quát về truyện ngắn 'Chiều sương' (nguồn gốc, đặc điểm nổi bật về nội dung và nghệ thuật,...)
Thân bài
- Chuyện chàng trai gặp lão Nhiệm Bình và nghe những câu chuyện hấp dẫn từ các chuyến ra khơi của ông
- Hình ảnh những người thuyền chài
- Những câu chuyện ly kỳ mà người chài đã trải nghiệm trong những lần ra biển
- Sự dũng cảm và chăm chỉ của những người đi biển cùng hình ảnh chiếc thuyền giữa bão tố
- Những người chài vững vàng chống chọi với bão tố bất ngờ
- Những mất mát, khó khăn sau mỗi lần trở về từ biển
=> Nhấn mạnh sự vất vả của các ngư dân và sự khắc nghiệt của thiên nhiên
Kết bài
Xác nhận lại nội dung và những điểm độc đáo trong sáng tác của Bùi Hiển.
Phân tích truyện 'Chiều sương'
Bùi Hiển là một nhà văn nổi tiếng của vùng đất Nghệ An đầy nắng và gió. Trước và sau năm 1945, ông là một cây bút sáng tạo với nhiều tác phẩm nổi bật. Trong số đó, truyện ngắn 'Chiều sương' in trong tập truyện 'Nằm vạ' (1941) nổi bật với hình ảnh các ngư dân và bức tranh thiên nhiên đầy sắc thái.
Mở đầu, câu chuyện kể về chàng trai gặp lão Nhiệm Bình và nghe ông kể về những chuyến ra khơi đầy huyền bí. Những câu chuyện về ma quái, như việc đá giữ lưỡi câu không thể kéo lên, hay bầy ma xin cá giữa đêm, được kể như những điều bình thường mà các ngư dân đã trải qua. Dù có vẻ huyền bí, những câu chuyện này phản ánh sự tồn tại đồng thời của cõi sống và cõi chết mà không phân chia rõ ràng.
Khung cảnh làng chài vào chiều xuân qua ngòi bút của Bùi Hiển hiện lên thật bình yên và đẹp đẽ. Một buổi chiều êm ả với tiếng người hòa quyện trong sương, và những bóng thuyền chài chuẩn bị ra khơi, tạo nên một khung cảnh yên bình trái ngược với những thử thách trên biển. Sáng hôm sau, ngư dân tiếp tục công việc ra khơi, với sự chăm chỉ và hi vọng đánh bắt nhiều cá. Bùi Hiển đã mô tả chiếc thuyền với vẻ nặng nề và hình dáng đầy sức sống.
Tuy nhiên, thiên nhiên thể hiện rõ nhất khi bão tố ập đến. Mặc dù thiên nhiên khắc nghiệt, những ngư dân vẫn kiên cường giữ vững chiếc thuyền. Cuộc chiến giữa con người và thiên nhiên thể hiện sự kiên cường và sức chịu đựng của ngư dân. Bão qua đi, người dân vẫn kiệt sức nhưng không từ bỏ, tiếp tục bám biển để nuôi sống gia đình và bảo vệ biển đảo. Sự xuất hiện của chiếc 'thuyền ma' là yếu tố đặc biệt phản ánh những khó khăn và thử thách mà ngư dân phải đối mặt.
Tác giả miêu tả tinh tế và khéo léo, khiến người đọc cảm nhận không khí gần gũi và ấm áp thay vì lạnh lẽo. Cảnh thiên nhiên khắc nghiệt và con người dũng cảm gợi nhớ đến hình ảnh người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân. Cả hai tác giả đều ca ngợi vẻ đẹp của con người khi đối diện với thiên nhiên khắc nghiệt.
Đọc truyện ngắn 'Chiều sương', ta như hòa mình vào khung cảnh thiên nhiên và vẻ đẹp của con người qua sự miêu tả tài tình của Bùi Hiển. Truyện làm chúng ta thêm trân trọng hình ảnh những người lao động cần cù và vẻ đẹp truyền thống của người Việt Nam.

4. Bài soạn 'Chiều sương' - mẫu 1
* Chuẩn bị đọc:
Câu hỏi (trang 7 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Từ nhan đề truyện, bạn hãy dự đoán nội dung văn bản nói về điều gì?
Trả lời:
- Từ nhan đề, em dự đoán văn bản sẽ nói về hành trình trong một buổi chiều nhiều sương mù mịt.
* Trải nghiệm cùng văn bản
Suy luận: Cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của ai?
- Cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của chàng trai.
Suy luận: Từ đây trở đi, người kể chuyện là ai? Người nghe chuyện là ai?
- Người kể chuyện là lão Nhiệm Bình, người nghe chuyện là các bác đi chài.
Suy luận: Các chi tiết ở đoạn này cho thấy điều gì trong cuộc sống lao động của ngư dân?
- Ta thấy được cuộc sống khổ cực, vất vả và đầy gian nan của ngư dân trong cuộc sống lao động.
Dự đoán: Các ngư dân sắp được chứng kiến điều gì?
- Các ngư dân sắp được chứng kiến một điều kì dị khi trôi đến cồn đá: gặp đoàn thuyền ma.
Suy luận: Sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính có ý nghĩa gì trong câu chuyện?
- Sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính cho thấy được sự khó khăn, nguy hiểm của ngư dân. Nhưng đồng thời cũng thể hiện sự đồng cảm, gần gũi, thương xót của những con người cùng làng, cùng hoàn cảnh sống.
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính:
Chiều sương là những hồi ức của lão Nhiệm Bình về một lần ra khơi trong buổi trời sương mù mịt. Ông kể về những kinh nghiệm trải qua của người đi biển, mỗi lần ra khơi đều như một lần bước vào cửa tử, nhưng họ vẫn không ngừng chiến đấu và vượt lên chính mình.
* Sau khi đọc
Câu 1: (trang 15 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Nêu nội dung bao quát của văn bản. Nhận xét về cách đặt nhan đề truyện của tác giả.
Trả lời:
- Vào một buổi chiều sương lăng dăng, chàng trai đã nghe ông Nhiệm Bình thuật lại câu chuyện đi biển của một nhóm bạn chài (trong đó có ông). Chuyến đi biển đã gặp một trận bão tố lớn, nhóm bạn chài đã suýt mất mạng. Trên đường trở về, trong không gian mù mịt mờ sương, họ đã gặp một chiếc “thuyền ma” mà sau này họ mới biết rằng người trên thuyền đã bỏ mạng trong trận bão tố đó. Câu chuyện cho chúng ta thấy những gian truân mà người đi biển gặp phải và thái độ của họ đối với những con người thuộc thế giới âm, dương khác nhau.
- Cách đặt nhan đề truyện của tác giả đã cho thấy thời gian và khung cảnh hôm diễn ra sự việc đoàn thuyền của ông Phó Nhụy ra khơi gặp nạn.
Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê một số sự kiện chính và các chi tiết diễn tả cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật
Phần
Sự kiện
Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật
Phần 1 (chuyện chàng trai đến thăm lão Nhiệm Bình)
Phần 2 (chuyện chiếc thuyền trong ngày giông bão)
Trả lời:
Phần
Sự kiện
Cảm xúc, suy nghĩ của
nhân vật
Phần 1 (chuyện chàng trai đến thăm lão Nhiệm Bình)
- Chiều sương, chàng trai đến thăm lão Nhiệm Bình.
- Chàng nài nỉ lão kể chuyện đi biển, đặc biệt là chuyện đi biển gặp ma.
- Lão Nhiệm Bình kể một số mẩu chuyện nhỏ rồi bắt đầu kể câu chuyện đi biển gặp bão tố và chiếc “thuyền ma.
- Chàng trai rất thích các câu chuyện kì ảo nhưng không tin ma quỷ.
- Lão Nhiệm Bình kể chuyện ma với một thái độ bình thản, âm - dương không phân biệt, vì nói cho cùng, đó đều là người dân làng họ, chẳng may qua đời nên giờ tìm chút hơi ấm dương gian.
Phần 2 (chuyện chiếc thuyền trong ngày giông bão)
- Chiếc thuyền ông Phó Nhụy mà lão Nhiệm Bình đi chài ra khơi đánh bắt cá.
- Đến chiều, bão tố bắt đầu nổi lên kéo dài đến quá nửa đêm.
- Một chiếc thuyền xuất hiện trong một không khí rất kì dị, đó là thuyền của ông Xin Kính.
- Thuyền phó Nhụy vớt được anh Hoe Chước của bên thuyền Xin Kính, lúc đó thuyền Xin Kính biến mất. Thì ra chiếc thuyền đó đã bị sóng đánh vào núi tan tành, không ai sống sót.
- Những người đi chài đã quen với những bất trắc, gian truân của việc đi biển. Việc đối phó với bão tố đã thành quán tính (theo dõi các thao tác chống chọi với bão tố của nhóm bạn chài).
- Dù thường xuyên đối mặt với mất mát, hiểm nguy, tuy thế họ vẫn bàng hoàng, lo âu, đau xót (“mọi người cầm lặng, tim bóp chặt trong một lo âu ghê rợn, mở to mắt nhìn trấn trấn”).
Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Xác định người kể chuyện và điểm nhìn trong văn bản Chiều sương. Việc lựa chọn người kể chuyện và điểm nhìn như vậy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm?
Trả lời:
- Người kể chuyện trong văn bản: có hai người kể chuyện: Ở phần 1 là chàng trai, ở phần 2 là lão Nhiệm Bình. Tuy nhiên, ngay trong phần 1 cũng có nhiều đoạn người kể cho phá là lão Nhiệm Bình. Như vậy, và có nhiều người kể chuyện văn bản.
- Điểm nhìn: Tương tự như vậy, ở phần 1, chúng ta thấy có điểm nhìn của chàng trai, của lão Nhiệm Bình; ở phần 2 là điểm nhìn của lão Nhiệm Bình, đôi khi điểm nhìn có dịch chuyển sang một số người bạn chài khác như chú trai, các bác chải...
= > Như vậy, câu chuyện có nhiều người kể chuyện và nhiều điểm nhìn, đồng thời có sự dịch chuyển điểm nhìn. Điều này giúp cho việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của văn bản được khách quan, mở rộng và đa diện hơn.
Câu 4 (trang 15 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Tìm một số chi tiết, hình ảnh nói lên quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản. Làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa những quan niệm này.
Trả lời:
Quan niệm về
cõi âm, cõi dương
Tương đồng
Khác biệt
Chàng trai
Họ đều không xa lánh, không ghê sợ cõi âm, người đã khuất.
Không tin vào ma quỷ.
Những người dân làng chài
- Âm dương không phân ranh giới, những người đã khuất là người quen do đó không có cảm giác xa lạ.
- Có một số kiêng kị khi đi biển.
Câu 5 (trang 15 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Phân tích tác dụng của việc đan xen các yếu tố thực và ảo trong văn bản truyện.
Trả lời:
- Văn bản có nhiều yếu tố thực và ảo đan xen:
+ Thực: Chuyện đi biển gặp bão tố, vớt được anh Hoe Chước...
+ Ảo: Các chi tiết gặp ma, con “thuyền ma”, những điểm dự báo không may của chuyến đi biển...
=> Tác dụng của việc đan xen các yếu tố thực và ảo này không chỉ là để tạo tính hấp dẫn cho văn bản, cho chúng ta thấy được sự vất vả của những ngư dân, mà còn để tác giả thể hiện rõ tư tưởng của mình, đó là quan niệm âm, dương đan xen, xem người đã khuất vẫn còn tồn tại trong đời sống dương gian và tham gia vào đời sống như một cách luyến tiếc trần gian, cũng là cách người con sống tưởng nhớ người đã khuất.
Câu 6 (trang 15 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Có ý kiến cho rằng truyện chủ yếu viết về “ma”, về “thuyền ma”, về tai ương nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của người dân chài, nhưng không gợi lên sự lạnh lẽo, ghê sợ mà vẫn toát ra một không khí gần gũi, ấm áp, lạc quan. Hãy cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.
Trả lời:
- Ý kiến của em: Nhìn chung không khí truyện vẫn là không khí gần gũi, ấm áp, lạc quan vì tình đồng nghiệp, tình làng xóm, tình cảm với cả những người đã khuất.
Câu 7 (trang 16 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Câu chuyện về chiếc thuyền của ông Xin Kính năm xưa và lão Nhiệm Bình cùng chàng trai trẻ hôm nay gợi cho bạn suy nghĩ gì về thái độ, tình cảm của con người đối với biển cả?
Trả lời:
- Thái độ, tình cảm của con người vùng biển đối với biển cả, đó chính là một mối quan hệ biện chứng. Con người ở đây mang ơn biển cả vì biển cả đem đến nguồn lợi tài nguyên, nguồn sống cho con người; nhưng đồng thời, biển cả cũng gây ra những tai ương bất ngờ cho các chuyến đi biển. Vì thế mới có việc người còn sống xem người đã khuất vẫn tồn tại đâu đây chung quanh họ và biển cả là nơi dung chứa tất cả những gì thuộc về đời sống vật chất và tinh thần của con người nơi đây.
Bài tập sáng tạo (trang 16 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):
Lấy cảm hứng từ không gian “chiều sương” trong truyện, hoặc cuộc trò chuyện giữa lão Nhiệm Bình và chàng trai hay hình tượng người dân chài vượt qua tai họa ở đoạn kết,… hãy làm một bài thơ, vẽ một bức tranh hay phác thảo kịch bản cho một loạt cảnh sân khấu hóa.
Trả lời:
Chiều sương tràn ngập trời xanh
Nghe gió thì thầm những lời lòng
Lão nhiệm bình với chàng trai trò chuyện
Tình yêu và cuộc sống là lo toan
Người dân chài trên biển đại dương
Đánh bắt vô định, sóng gió hiểm nghèo
Nhưng họ vẫn kiên trì vượt qua
Tin tưởng sẽ đến ngày mai tràn đầy hạnh phúc
Đó là những hình ảnh đẹp trong tâm hồn
Mang theo cảm xúc khiến lòng ta rung động
Kể lể dài, chuyện cũng không hết
Để người nghe hiểu thêm về cuộc đời này.

5. Bài phân tích 'Chiều sương' - mẫu 2
Nội dung chính
Truyện ngắn Chiều sương được khắc họa công việc đi biển trên con thuyền ra khơi, nhân vật trữ tình được nghe ông lão kể về câu chuyện đi biển của người dân trải qua nhiều những khó khăn thử thách, thăng trầm của cuộc sống miền biển, con người dũng cảm và kiên cường.
Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 7, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Từ nhan đề truyện, bạn hãy dự đoán nội dung văn bản nói về điều gì?
Phương pháp giải:
Đưa ra những dự đoán của bản thân về nội dung văn bản từ nhan đề Chiều sương.
Lời giải chi tiết:
Nhan đề Chiều sương, gợi cho người đọc về liên tưởng về thời gian - thời điểm tác giả chọn để khai thác, làm chủ đề chính cho toàn đoạn trích.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 8, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của ai?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật để xác định cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của đối tượng, nhân vật nào trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
Thông qua chi tiết: “...Chàng đi lang thang…..Chàng rẽ vào nhà một ông bạn già. Chàng thấy lão đang ngồi xổm…” → Cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của nhân vật “chàng trai”.
Trong khi đọc 2
Câu 2 (trang 9, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Từ đây trở đi, người kể chuyện là ai? Người nghe chuyện là ai?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật để xác định người kể chuyện, người nghe chuyện trong phần trích này.
Lời giải chi tiết:
Từ đây trở đi, người kể chuyện là lão Nhiệm Bình, người nghe chuyện là chàng trai.
Trong khi đọc 3
Câu 3 (trang 12, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Các chi tiết ở đoạn này cho thấy điều gì trong cuộc sống lao động của ngư dân?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật, nhận xét về các chi tiết ấy trong việc thể hiện cuộc sống lao động của ngư dân.
Lời giải chi tiết:
Các chi tiết ở đoạn này đã cho người đọc thấy được cuộc sống lao động của ngư dân vô cùng vất vả, gian truân và rất nguy hiểm. Bên cạnh những phút giây nghỉ ngơi yên bình, là những giờ làm việc, ra khơi, chiến đấu với sóng to biển lớn đầy thử thách, khó khăn. Dù khó khăn, nguy hiểm là vậy nhưng người dân chài vẫn miệt mài, chăm chỉ, kiên cường vượt mọi thử thách, sẵn sàng đương đầu với mọi hiểm nguy, thử thách của tạo hóa.
Trong khi đọc 4
Câu 4 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Các ngư dân sắp được chứng kiến điều gì?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật, từ đó dự đoán điều các ngư dân sắp được chứng kiến.
Lời giải chi tiết:
Thông qua chi tiết nổi bật: “Chợt chú trai kêu: - Có ai như người trôi kia?” có thể dự đoán các ngư dân sắp được chứng kiến cảnh một người bị đuối nước sau trận gió bão vừa qua.
Trong khi đọc 5
Câu 5 (trang 14, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính có ý nghĩa gì trong câu chuyện?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật, từ đó cho biết ý nghĩa của sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính trong câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính trong câu chuyện mang ý nghĩa như một chi tiết để kết nối nội dung truyện ở phần trước với phần sau. Từ sự xuất hiện ấy, tác giả đã khéo léo đưa ra tình huống truyện các ngư dân gặp cảnh người bị đuối nước, đồng thời gợi mở cho người đọc những tình huống truyện xảy ra kế tiếp.
→ Sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính trong câu chuyện giống như chiếc cầu nối, là động cơ tạo nên tình huống truyện, đóng vai trò làm cho nội dung tác phẩm trở nên thú vị, thu hút người đọc hơn.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Nêu nội dung bao quát của văn bản. Nhận xét về cách đặt nhan đề truyện của tác giả.
Phương pháp giải:
Sau khi đọc văn bản, thông qua các câu hỏi khai thác nội dung ở phần Đọc văn bản, bao quát nội dung của văn bản, đồng thời nhận xét về cách đặt nhan đề truyện của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Nội dung bao quát của văn bản: Đoạn trích là những hồi ức của lão Nhiệm Bình về một lần ra khơi trong buổi trời sương mù mịt, thuyền vừa tháo tố, thoát nạn chết này lại đâm liền vô nạn chết khác.
Cách đặt nhan đề truyện của tác giả: Nhan đề Chiều sương gợi cho người đọc về một liên tưởng thời gian, đó là thời điểm diễn ra sự việc đoàn thuyền của ông Phó Nhụy ra khơi, gặp phải tháo tố, thử thách này vừa qua thử thách khác lại ập tới.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê một số sự kiện chính và các chi tiết diễn tả cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật:
Phần
Sự kiện
Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật
Phần 1(chuyện chàng trai đến thăm lão Nhiệm Bình)
Phần 2 (chuyện chiếc thuyền trong ngày giông bão)
Phương pháp giải:
Từ nội dung chính của văn bản, khai thác những sự kiện chính và các chi tiết diễn tả cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Phần
Sự kiện
Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật
Phần 1(chuyện chàng trai đến thăm lão Nhiệm Bình)
Những câu chuyện ma lão Nhiệm Bình đã gặp khi đi chài
- Lão Nhiệm Bình: giọng kể từ tốn, bình thản coi đó như câu chuyện bình thường như nói chuyện người dương gian, tay vẫn miệt mài đan lưới.
- Chàng trai: rùng mình thích thú, chăm chú lắng nghe, thi thoảng tưởng tượng như “nghe, vẳng từ sương mù dày đặc, tiếng cười giòn ríu rít”.
Phần 2 (chuyện chiếc thuyền trong ngày giông bão)
- Thuyền Phó Nhụy chiến đấu với phong ba bão tố.
- Thuyền Phó Nhụy và Xin Kính gặp nhau, cùng nhau cứu anh Hoe Chước bị đuối nước.
- Lần thứ hai, chiếc thuyền của Xin Kính lại gặp nạn
- Các bác chài dù đã có những dự đoán trước nhưng vẫn bị bất ngờ, vội vã, dồn mọi sức lực, kiên cường chống trả quyết liệt với tháo tố.
- Khi đầu thuyền Phó Nhụy còn ngờ vực và đề phòng thuyền bạn.
Chứng kiến có người bị đuối nước, mọi người ai cũng vội vàng, lo lắng, hồi hộp, hô nhau cứu người.
- Mọi người bị bất ngờ, vội vàng chống trả lại những “khối đen đồ sộ vụt xuất hiện chỉ cách thuyền vài chục thước”, dùng hết sức để chèo thuyền chạy khỏi “khối đen đồ sộ” ấy.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Xác định người kể chuyện và điểm nhìn trong văn bản Chiều sương. Việc lựa chọn người kể chuyện và điểm nhìn như vậy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm?
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung văn bản, xác định người kể chuyện và điểm nhìn trong văn bản Chiều sương. Từ đó, nhận xét về việc lựa chọn người kể chuyện và điểm nhìn.
Lời giải chi tiết:
Người kể chuyện là lão Nhiệm Bình, điểm nhìn là điểm nhìn ngôi thứ ba toàn tri.
→ Việc lựa chọn người kể chuyện và điểm nhìn như vậy đóng vai trò quyết định trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. Thông qua điểm nhìn ngôi thứ ba toàn tri với người kể chuyện là lão Nhiệm Bình - người trải nghiệm và chứng kiến toàn bộ sự việc, giúp cho người đọc có được những cảm nhận chân thực, chi tiết như chính mình được trải nghiệm, chứng kiến. Từ đó, chủ đề và tư tưởng của tác phẩm được bộc lộ rõ ràng, sinh động, dễ dàng thu hút người đọc.
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Tìm một số chi tiết, hình ảnh nói lên quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản. Làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa những quan niệm này.
Phương pháp giải:
Từ nội dung văn bản, khai thác những chi tiết, hình ảnh nói lên quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản, sau đó nhận xét điểm tương đồng và khác biệt.
Lời giải chi tiết:
Một số chi tiết, hình ảnh nói lên quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản:
- Quan niệm của chàng trai: không tin vào ma quỷ, “đó chỉ là điều huyễn tưởng, nảy sinh từ một khung cảnh, một tâm trạng nào đó”.
- Quan niệm của những người dân làng chài: “âm dương không phân ranh giới rõ ràng, cõi sống và cõi chết nương nhau vấn vít”.
- Điểm tương đồng giữa quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản: họ đều coi đó là những điều bình thường, không hề có chút sợ hãi, lo sợ hay mê tín quá mức khi bày tỏ quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm.
- Điểm khác biệt ở quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản:
+Chàng trai coi đó là điều không có thật, nên coi đó là điều huyền tưởng.
+Những người dân làng chài lại tin điều đó có thât, luôn hiện hữu, song hành với dương gian
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Phân tích tác dụng của việc đan xen các yếu tố thực và ảo trong văn bản truyện.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn văn bản, xác định chi tiết đan xen yếu tố thực và ảo, từ đó phân tích tác dụng của việc đan xen ấy.
Lời giải chi tiết:
Việc đan xen một số yếu tố thực và ảo trong văn bản truyện là yếu tố đặc trưng của thể loại truyện ngắn. Thông qua đó giúp cho người đọc có cái nhìn mới mẻ, thú vị về nhân vật lão Nhiệm Bình - đại diện cho những người dân làng chài.
Bằng lời kể pha chút hài hước, hóm hỉnh cũng như chi tiết ảo được đan xen trong quá trình kể chuyện của ông lão với chàng trai, người đọc có thể cảm nhận được sự vui tính, yêu đời, con mắt lạc quan của những người dân lao động làng chài.
Bên cạnh những giờ phút lao động nguy hiểm, mệt mỏi là những khoảng đời thường bình dị. Dẫu vất vả, khó khăn trong công việc mưu sinh là vậy nhưng họ vẫn luôn lạc quan, yêu đời, luôn nhìn đời bằng con mắt tích cực.
Đồng thời, thông qua đó, ta cũng thấy được sự tài tính, khéo léo của tác giả khi đưa đan xen những yếu tố thực và ảo vào trong văn bản truyện, tác giả đã biến những mẩu chuyện ma tưởng chừng rất thần bí, khiến người đọc rùng mình thành những mẩu chuyện “như nói chuyện người dương gian”,gần gũi, ấm áp.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Có ý kiến cho rằng truyện chủ yếu viết về “ma”, về “thuyền ma”, về tai ương nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài, nhưng không gợi lên sự lạnh lẽo, ghê sợ mà vẫn toát ra một không khí gần gũi, ấm áp, lạc quan. Hãy cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.
Phương pháp giải:
Đưa ra quan điểm của mình trước ý kiến mà đề bài yêu cầu, đồng thời nêu lên lý giải để chứng minh quan điểm của mình.
Lời giải chi tiết:
Em hoàn toàn đồng ý với nhận định truyện chủ yếu viết về “ma”, về “thuyền ma”, về tai ương nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài, nhưng không gợi lên sự lạnh lẽo, ghê sợ mà vẫn toát ra một không khí gần gũi, ấm áp, lạc quan.
Bởi lẽ, xuyên suốt truyện, tác giả đưa vào những yếu tố thực và ảo, đóng vai trò làm cho nội dung truyện trở nên hóm hỉnh, thú vị, sinh động, tạo cảm giác như đó chỉ là những câu chuyện của dương gian.
Đồng thời, tác giả khéo léo đặt hình ảnh con người song hành cùng hình ảnh tai ương của nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài. Qua những chi tiết ấy, người đọc như được trải nghiệm, được tận mắt chứng kiến, từ đó tạo cảm giác quen thuộc gần gũi và ấm áp. Thông qua những khó khăn, vất vả của cuộc sống mưu sinh, người đọc thấy được hình ảnh người lao động nhỏ bé nhưng kiên cường, không chịu khuất phục trước tạo hóa, chính tinh thần đoàn kết đã giúp họ chiến thắng. Khi trận tháo tố qua đi, họ không hề gục ngã, vẫn luôn giữ cho mình tinh thần lạc quan, yêu đời, nhìn đời bằng con mắt tích cực.
Do đó mà dù truyện viết chủ yếu về “ma”, về “thuyền ma”, về tai ương nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài, nhưng không gợi lên sự lạnh lẽo, ghê sợ mà vẫn toát ra một không khí gần gũi, ấm áp, lạc quan.
Sau khi đọc 7
Câu 7 (trang 16, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Câu chuyện về chiếc thuyền của Xin Kính năm xưa và lão Nhiệm Bình cùng chàng trai trẻ hôm nay gợi cho bạn suy nghĩ gì về thái độ, tình cảm của con người đối với biển cả?
Phương pháp giải:
Từ nội dung của văn bản truyện, liên hệ và bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của mình về thái độ, tình cảm của con người đối với biển cả thông qua câu chuyện chiếc thuyền của Xin Kính năm xưa và lão Nhiệm Bình cùng chàng trai trẻ.
Lời giải chi tiết:
Từ câu chuyện về chiếc thuyền của Xin Kính năm xưa và lão Nhiệm Bình cùng chàng trai trẻ hôm nay gợi cho em nhiều suy nghĩ về thái độ, tình cảm của con người đối với biển cả. Biển cả mang lại cho con người những tài nguyên có giá trị, đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Con người dành cho biển cả sự yêu mến, kính trọng và biết ơn. Đặc biệt, với những người dân chài nói riêng, biển cả khi thì giống như một người mẹ, bao bọc, ôm ấp, mang đến tôm, cá… nuôi họ lớn; khi thì giống như một người bạn, tinh nghịch, đôi khi có chút giận hờn, đánh những cơn sóng vào mạn thuyền đưa đẩy, trêu đùa người dân đánh cá. Biển cả đối với con người là một phần không thể thiếu, gắn bó bền vững đời đời kiếp kiếp với con người.

6. Mẫu soạn thảo 'Chiều sương' - phiên bản 3
Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 7, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Từ nhan đề truyện, bạn hãy dự đoán nội dung văn bản nói về điều gì?
Phương pháp giải:
Đưa ra những dự đoán của bản thân về nội dung văn bản từ nhan đề Chiều sương.
Lời giải chi tiết:
Nhan đề Chiều sương, gợi cho người đọc về liên tưởng về thời gian - thời điểm tác giả chọn để khai thác, làm chủ đề chính cho toàn đoạn trích.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 8, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của ai?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật để xác định cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của đối tượng, nhân vật nào trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
Thông qua chi tiết: “...Chàng đi lang thang…..Chàng rẽ vào nhà một ông bạn già. Chàng thấy lão đang ngồi xổm…” → Cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của nhân vật “chàng trai”.
Trong khi đọc 2
Câu 2 (trang 9, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Từ đây trở đi, người kể chuyện là ai? Người nghe chuyện là ai?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật để xác định người kể chuyện, người nghe chuyện trong phần trích này.
Lời giải chi tiết:
Từ đây trở đi, người kể chuyện là lão Nhiệm Bình, người nghe chuyện là chàng trai.
Trong khi đọc 3
Câu 3 (trang 12, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Các chi tiết ở đoạn này cho thấy điều gì trong cuộc sống lao động của ngư dân?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật, nhận xét về các chi tiết ấy trong việc thể hiện cuộc sống lao động của ngư dân.
Lời giải chi tiết:
Các chi tiết ở đoạn này đã cho người đọc thấy được cuộc sống lao động của ngư dân vô cùng vất vả, gian truân và rất nguy hiểm. Dù khó khăn, nguy hiểm là vậy nhưng người dân chài vẫn miệt mài, chăm chỉ, kiên cường vượt mọi thử thách, sẵn sàng đương đầu với mọi hiểm nguy, thử thách của tạo hóa.
Trong khi đọc 4
Câu 4 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Các ngư dân sắp được chứng kiến điều gì?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật, từ đó dự đoán điều các ngư dân sắp được chứng kiến.
Lời giải chi tiết:
Thông qua chi tiết nổi bật: “Chợt chú trai kêu: - Có ai như người trôi kia?” có thể dự đoán các ngư dân sắp được chứng kiến cảnh một người bị đuối nước sau trận gió bão vừa qua.
Trong khi đọc 5
Câu 5 (trang 14, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính có ý nghĩa gì trong câu chuyện?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật, từ đó cho biết ý nghĩa của sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính trong câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính trong câu chuyện mang ý nghĩa như một chi tiết để kết nối nội dung truyện ở phần trước với phần sau.
→ Sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính trong câu chuyện giống như chiếc cầu nối, là động cơ tạo nên tình huống truyện, đóng vai trò làm cho nội dung tác phẩm trở nên thú vị, thu hút người đọc hơn.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Nêu nội dung bao quát của văn bản. Nhận xét về cách đặt nhan đề truyện của tác giả.
Phương pháp giải:
Sau khi đọc văn bản, thông qua các câu hỏi khai thác nội dung ở phần Đọc văn bản, bao quát nội dung của văn bản, đồng thời nhận xét về cách đặt nhan đề truyện của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Nội dung bao quát của văn bản: Đoạn trích là những hồi ức của lão Nhiệm Bình về một lần ra khơi trong buổi trời sương mù mịt, thuyền vừa tháo tố, thoát nạn chết này lại đâm liền vô nạn chết khác.
Cách đặt nhan đề truyện của tác giả: Nhan đề Chiều sương gợi cho người đọc về một liên tưởng thời gian, đó là thời điểm diễn ra sự việc đoàn thuyền của ông Phó Nhụy ra khơi, gặp phải tháo tố, thử thách này vừa qua thử thách khác lại ập tới.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê một số sự kiện chính và các chi tiết diễn tả cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật:
Phần
Sự kiện
Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật
Phần 1(chuyện chàng trai đến thăm lão Nhiệm Bình)
Phần 2 (chuyện chiếc thuyền trong ngày giông bão)
Phương pháp giải:
Từ nội dung chính của văn bản, khai thác những sự kiện chính và các chi tiết diễn tả cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Phần
Sự kiện
Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật
Phần 1(chuyện chàng trai đến thăm lão Nhiệm Bình)
Những câu chuyện ma lão Nhiệm Bình đã gặp khi đi chài
- Lão Nhiệm Bình: giọng kể từ tốn, bình thản coi đó như câu chuyện bình thường như nói chuyện người dương gian, tay vẫn miệt mài đan lưới.
- Chàng trai: rùng mình thích thú, chăm chú lắng nghe, thi thoảng tưởng tượng như “nghe, vẳng từ sương mù dày đặc, tiếng cười giòn ríu rít”.
Phần 2 (chuyện chiếc thuyền trong ngày giông bão)
- Thuyền Phó Nhụy chiến đấu với phong ba bão tố.
- Thuyền Phó Nhụy và Xin Kính gặp nhau, cùng nhau cứu anh Hoe Chước bị đuối nước.
- Lần thứ hai, chiếc thuyền của Xin Kính lại gặp nạn
- Các bác chài dù đã có những dự đoán trước nhưng vẫn bị bất ngờ, vội vã, dồn mọi sức lực, kiên cường chống trả quyết liệt với tháo tố.
- Khi đầu thuyền Phó Nhụy còn ngờ vực và đề phòng thuyền bạn.
Chứng kiến có người bị đuối nước, mọi người ai cũng vội vàng, lo lắng, hồi hộp, hô nhau cứu người.
- Mọi người bị bất ngờ, vội vàng chống trả lại những “khối đen đồ sộ vụt xuất hiện chỉ cách thuyền vài chục thước”, dùng hết sức để chèo thuyền chạy khỏi “khối đen đồ sộ” ấy.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Xác định người kể chuyện và điểm nhìn trong văn bản Chiều sương. Việc lựa chọn người kể chuyện và điểm nhìn như vậy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm?
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung văn bản, xác định người kể chuyện và điểm nhìn trong văn bản Chiều sương. Từ đó, nhận xét về việc lựa chọn người kể chuyện và điểm nhìn.
Lời giải chi tiết:
Người kể chuyện là lão Nhiệm Bình, điểm nhìn là điểm nhìn ngôi thứ ba toàn tri.
→ Việc lựa chọn người kể chuyện và điểm nhìn như vậy đóng vai trò quyết định trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm, giúp cho người đọc có được những cảm nhận chân thực, chi tiết như chính mình được trải nghiệm, chứng kiến. Từ đó, chủ đề và tư tưởng của tác phẩm được bộc lộ rõ ràng, sinh động, dễ dàng thu hút người đọc.
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Tìm một số chi tiết, hình ảnh nói lên quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản. Làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa những quan niệm này.
Phương pháp giải:
Từ nội dung văn bản, khai thác những chi tiết, hình ảnh nói lên quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản, sau đó nhận xét điểm tương đồng và khác biệt.
Lời giải chi tiết:
- Quan niệm của chàng trai: không tin vào ma quỷ, “đó chỉ là điều huyễn tưởng, nảy sinh từ một khung cảnh, một tâm trạng nào đó”.
- Quan niệm của những người dân làng chài: “âm dương không phân ranh giới rõ ràng, cõi sống và cõi chết nương nhau vấn vít”.
- Điểm tương đồng giữa quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản: họ đều coi đó là những điều bình thường, không hề có chút sợ hãi, lo sợ hay mê tín quá mức khi bày tỏ quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm.
- Điểm khác biệt ở quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản:
+Chàng trai coi đó là điều không có thật, nên coi đó là điều huyền tưởng.
+Những người dân làng chài lại tin điều đó có thât, luôn hiện hữu, song hành với dương gian
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Phân tích tác dụng của việc đan xen các yếu tố thực và ảo trong văn bản truyện.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn văn bản, xác định chi tiết đan xen yếu tố thực và ảo, từ đó phân tích tác dụng của việc đan xen ấy.
Lời giải chi tiết:
Việc đan xen một số yếu tố thực và ảo trong văn bản truyện là yếu tố đặc trưng của thể loại truyện ngắn. Thông qua đó giúp cho người đọc có cái nhìn mới mẻ, thú vị về nhân vật lão Nhiệm Bình - đại diện cho những người dân làng chài.
Bằng lời kể pha chút hài hước, hóm hỉnh cũng như chi tiết ảo được đan xen trong quá trình kể chuyện của ông lão với chàng trai, người đọc có thể cảm nhận được sự vui tính, yêu đời, con mắt lạc quan của những người dân lao động làng chài.
Bên cạnh những giờ phút lao động nguy hiểm, mệt mỏi là những khoảng đời thường bình dị. Dẫu vất vả, khó khăn trong công việc mưu sinh là vậy nhưng họ vẫn luôn lạc quan, yêu đời, luôn nhìn đời bằng con mắt tích cực.
Đồng thời, thông qua đó, ta cũng thấy được sự tài tính, khéo léo của tác giả khi đưa đan xen những yếu tố thực và ảo vào trong văn bản truyện, tác giả đã biến những mẩu chuyện ma tưởng chừng rất thần bí, khiến người đọc rùng mình thành những mẩu chuyện “như nói chuyện người dương gian”,gần gũi, ấm áp.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Có ý kiến cho rằng truyện chủ yếu viết về “ma”, về “thuyền ma”, về tai ương nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài, nhưng không gợi lên sự lạnh lẽo, ghê sợ mà vẫn toát ra một không khí gần gũi, ấm áp, lạc quan. Hãy cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.
Phương pháp giải:
Đưa ra quan điểm của mình trước ý kiến mà đề bài yêu cầu, đồng thời nêu lên lý giải để chứng minh quan điểm của mình.
Lời giải chi tiết:
Em hoàn toàn đồng ý với nhận định trên.
Bởi lẽ, xuyên suốt truyện, tác giả đưa vào những yếu tố thực và ảo, đóng vai trò làm cho nội dung truyện trở nên hóm hỉnh, thú vị, sinh động, tạo cảm giác như đó chỉ là những câu chuyện của dương gian.
Đồng thời, tác giả khéo léo đặt hình ảnh con người song hành cùng hình ảnh tai ương của nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài. Qua những chi tiết ấy, người đọc như được trải nghiệm, được tận mắt chứng kiến, từ đó tạo cảm giác quen thuộc gần gũi và ấm áp.
Do đó mà dù truyện viết chủ yếu về “ma”, về “thuyền ma”, về tai ương nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài, nhưng không gợi lên sự lạnh lẽo, ghê sợ mà vẫn toát ra một không khí gần gũi, ấm áp, lạc quan.
Sau khi đọc 7
Câu 7 (trang 16, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Câu chuyện về chiếc thuyền của Xin Kính năm xưa và lão Nhiệm Bình cùng chàng trai trẻ hôm nay gợi cho bạn suy nghĩ gì về thái độ, tình cảm của con người đối với biển cả?
Phương pháp giải:
Từ nội dung của văn bản truyện, liên hệ và bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của mình về thái độ, tình cảm của con người đối với biển cả thông qua câu chuyện chiếc thuyền của Xin Kính năm xưa và lão Nhiệm Bình cùng chàng trai trẻ.
Lời giải chi tiết:
Biển cả mang lại cho con người những tài nguyên có giá trị, đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Con người dành cho biển cả sự yêu mến, kính trọng và biết ơn.
Đặc biệt, với những người dân chài nói riêng, biển cả khi thì giống như một người mẹ, bao bọc, ôm ấp, mang đến tôm, cá… nuôi họ lớn; khi thì giống như một người bạn, tinh nghịch, đôi khi có chút giận hờn, đánh những cơn sóng vào mạn thuyền đưa đẩy, trêu đùa người dân đánh cá. Biển cả đối với con người là một phần không thể thiếu, gắn bó bền vững đời đời kiếp kiếp với con người.
