1. Bài tham khảo số 4
Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Số phận đáng thương của nàng Tiểu Thanh: tài sắc vẹn toàn nhưng cuộc đời đầy bi kịch
- Từ bi kịch của Tiểu Thanh, nhà thơ suy ngẫm về định mệnh khắc nghiệt của những người có tài năng văn chương và nghệ thuật
Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Nỗi hờn xưa và nay:
+ nỗi hận của người xưa (như Tiểu Thanh) và của người hiện tại
+ đó là những người phụ nữ “hồng nhan bạc mệnh” sống cùng thời với Nguyễn Du, thậm chí cả những người có tài năng như nhà thơ
- Nhà thơ cho rằng: có một quy luật nghiệt ngã là ông trời thường bất công với những người tài sắc
+ Nỗi hận đó không thay đổi sau hàng trăm năm, giống như một câu hỏi lớn mà “ông trời” không có đáp án
+ Điều này thể hiện sự bất lực của nhà thơ trước những bất công trong cuộc sống
Câu 3 (trang 83 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Nguyễn Du đặc biệt quan tâm đến những phụ nữ tài sắc nhưng có số phận hẩm hiu.
- Nhà thơ thể hiện sự cảm thông sâu sắc với họ, đồng thời dùng số phận của họ để ngụ ý về số phận của các nho sĩ như mình.
- Ông trân trọng những giá trị tinh thần của người nghệ sĩ, điều này thể hiện sự tiến bộ của Nguyễn Du.
Câu 4 (trang 83 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Hai câu thơ đầu mô tả cảnh vật để kể chuyện
+ Từ cảnh vật ở Tây Hồ, người đọc liên tưởng đến cuộc đời thay đổi.
+ Nêu hoàn cảnh cảm xúc của nhà thơ
- Hai câu thực diễn tả số phận bất hạnh của Tiểu Thanh qua các hình ảnh ẩn dụ son phấn (vẻ đẹp) và văn chương (tài năng).
- Hai câu luận khái quát, liên hệ số phận của Tiểu Thanh với các văn nhân tài tử, trong đó có nhà thơ.
- Hai câu kết thể hiện lòng mong mỏi của nhà thơ tìm được sự đồng cảm từ thế hệ sau.
LUYỆN TẬP
- Bốn câu thơ trên là
+ lời khóc thương của Kiều đối với Đạm Tiên khi viếng mộ.
+ là nỗi thương cảm của Nguyễn Du dành cho những tài hoa bạc mệnh.
- Điểm chung:
+ đều là sự xót xa cho những kiếp người mong manh, nhỏ bé
+ đều là những người phụ nữ đẹp nhưng bạc mệnh
⇒ Đề tài mà Nguyễn Du quan tâm trong các tác phẩm của ông là hình ảnh những con người tài hoa nhưng bạc mệnh
2. Bài phân tích tham khảo số 5
Trả lời câu 1 trang 133 SGK Ngữ văn 10, tập 1
Nguyễn Du cảm thông với số phận của Tiểu Thanh vì:
- Ông thương xót cho số phận bất hạnh của những phụ nữ tài sắc.
- Từ bi kịch của Tiểu Thanh, nhà thơ suy nghĩ về định mệnh nghiệt ngã của những người tài năng trong văn chương và nghệ thuật.
- Ông lo lắng liệu có ai hiểu và cảm thông với mình như sự thấu hiểu của ông đối với Tiểu Thanh.
Trả lời câu 2 trang 133 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Câu thơ Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi diễn tả nỗi hận cổ kim không thể hỏi trời được.
+ Nỗi hận là vì sao những người tài năng và xinh đẹp như Tiểu Thanh, lẽ ra phải được trân trọng và sống hạnh phúc, lại chịu bất hạnh và đau khổ.
=> Đây là mối hận chung của cả người xưa và người nay.
- Tác giả cho rằng mối hận này không thể hỏi trời vì không có lời giải đáp, trời vô tình và xã hội cũng tàn nhẫn bỏ mặc những tài năng văn chương và nghệ thuật.
Trả lời câu 3 trang 133 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Sự thương xót và đồng cảm của Nguyễn Du đối với phụ nữ tài năng nhưng bất hạnh thể hiện lòng nhân đạo sâu sắc của ông, khi đặt vấn đề quyền sống của nghệ sĩ và bày tỏ sự trân trọng đối với họ.
- Đây là điểm mới trong tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du, không chỉ quan tâm đến những người nghèo khổ mà còn thương xót những chủ nhân của các giá trị văn hóa tinh thần.
Trả lời câu 4 trang 133 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Chủ đề của toàn bài là về số phận bất hạnh của những nghệ sĩ tạo ra giá trị tinh thần. Vai trò của từng đoạn thơ như sau:
+ Hai câu đề: từ cảnh hoang phế nơi Tiểu Thanh sống, gợi lên cảm xúc về di cảo còn lại của nàng.
+ Hai câu thực: bày tỏ suy nghĩ về số phận bất hạnh của Tiểu Thanh.
+ Hai câu luận: liên hệ bản thân và khái quát vấn đề mối hận chung.
+ Hai câu kết: tiếng khóc thương cho những nghệ sĩ tài năng nhưng bất hạnh.
Luyện tập
Video hướng dẫn giải
Câu hỏi (trang 134 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- Đoạn trích từ truyện Kiều - Nguyễn Du là tiếng khóc của nhân vật Thúy Kiều khi viếng mộ Đạm Tiên.
- Trong các tác phẩm của Nguyễn Du, hình ảnh những người tài hoa bạc mệnh thường xuất hiện, thể hiện sự thương cảm cho những kiếp người mỏng manh và nhỏ bé.
3. Bài phân tích tham khảo số 6
Câu 1 (trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Nguyễn Du là một nhân sĩ đầy lòng nhân ái, có thể cảm nhận sâu sắc nỗi đau của những người phụ nữ bất hạnh. Ông đã không ít lần rơi nước mắt vì số phận của các phụ nữ tài sắc nhưng kém may mắn như Đạm Tiên, Kiều, hay những nữ ca sĩ đất Long Thành. Trong tác phẩm này, Nguyễn Du tiếp tục khóc cho Tiểu Thanh, người con gái đẹp và tài năng nhưng gặp phải nhiều bất hạnh và chết trong oan ức. Tiểu Thanh và Nguyễn Du đều là những “khách văn chương”, và cuộc đời đầy thử thách của Tiểu Thanh phản ánh sự gian truân của chính Nguyễn Du. Điều đó giải thích vì sao những người có cùng số phận thường cảm thông và đau lòng cho nhau.
Câu 2 (trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- Câu thơ chữ Hán “Cổ kim hận sự thiên nan vấn” có thể hiểu là “những nỗi hận từ xưa đến nay khó có thể hỏi trời”.
- Phần dịch thơ đã không hoàn toàn truyền tải ý nghĩa của nguyên tác. “Nỗi hận” dịch thành “nỗi hờn” làm giảm bớt ý nghĩa. “Cổ kim hận sự” bao hàm nỗi hận của người xưa và hiện tại. Người xưa như Tiểu Thanh và những người cùng cảnh ngộ, còn hiện tại là Nguyễn Du và những người kém may mắn cùng thời. Nguyễn Du cho rằng bất hạnh và tài năng thường đi đôi, và đây là một định luật của trời đất, không thể hỏi trời để có câu trả lời.
Câu 3 (trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Nguyễn Du thể hiện lòng thương cảm sâu sắc đối với Tiểu Thanh, không chỉ là nỗi xót xa cho một số phận bất hạnh mà còn là sự cảm thông đối với người nghệ sĩ. Ông đau lòng vì “văn chương không có số mệnh mà bị đốt bỏ”. Nguyễn Du quý trọng những giá trị tinh thần của người nghệ sĩ, điều này phản ánh một tư tưởng nhân đạo tiến bộ trong tác phẩm của ông.
Câu 4 (trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- Hai câu đề: Mô tả cảnh vật và sự việc cụ thể nhằm gợi lên cảm xúc cho tác giả. Tây Hồ, nơi ghi dấu cuộc đời buồn của Tiểu Thanh, từ một vườn hoa xinh đẹp giờ đã tàn tạ, làm dấy lên cảm xúc khi đọc tác phẩm về cuộc đời nàng.
- Hai câu thực: Suy nghĩ và cảm xúc của nhà thơ được khơi gợi từ cảnh vật. Đọc tập kí về Tiểu Thanh, nhà thơ cảm thấy đồng cảm và thương xót nàng.
- Hai câu luận: Khái quát vấn đề ở mức cao hơn, từ số phận của Tiểu Thanh, nhà thơ suy ngẫm về chính mình và nỗi hận của những người tài năng qua các thời kỳ.
- Hai câu kết: Tổng kết vấn đề. Tiểu Thanh đã chết ba trăm năm trước, và nay Nguyễn Du khóc thương nàng, nhưng liệu ba trăm năm sau có ai cảm thông như vậy? Đây là ước vọng của Nguyễn Du về sự đồng cảm từ thế hệ tương lai.
Luyện tập
Câu hỏi (trang 134 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Gợi ý:
- Đoạn thơ từ câu 107 đến 110 là tiếng nói của Thúy Kiều về Đạm Tiên, người con gái tài sắc nhưng bạc mệnh. Nguyễn Du sử dụng lời của Thúy Kiều để diễn đạt quan niệm về định luật tài mệnh tương đố. Khi mở đầu Truyện Kiều, ông đã nói rõ: “Trăm năm trong cõi người ta / Chữ tài, chữ mệnh khéo là ghét nhau”. Ông cho rằng bất hạnh thường đồng hành với tài năng, một quy luật trời đất. Quan điểm này cũng xuất hiện trong Đọc Tiểu Thanh kí với câu thơ “Nỗi hận xưa nay khó mà hỏi trời được”. Cả Thúy Kiều và Nguyễn Du đều chia sẻ nỗi lòng về sự đồng cảm dành cho những số phận kém may mắn, là tiếng nói của một tâm hồn nhạy cảm và mong mỏi được hiểu và tri âm.
=> Trong các tác phẩm của Nguyễn Du, hình ảnh những người tài hoa bạc mệnh thường xuyên xuất hiện.
4. Bài phân tích tham khảo số 1
Bố cục
- Phần 1 (2 câu đầu): Nguyễn Du đọc lại các di cảo còn sót lại của Tiểu Thanh
- Phần 2 (câu 3, 4): Miêu tả số phận bi kịch của Tiểu Thanh, người tài hoa mà bạc mệnh
- Phần 3 (câu 5, 6): Thể hiện lòng thương xót của Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh
- Phần 4 (2 câu cuối): Cảm thương cho Tiểu Thanh và liên hệ với số phận của chính Nguyễn Du
Câu 1 (trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Tiểu Thanh, người sở hữu tài năng và sắc đẹp, nhưng cuộc đời nàng lại đầy rẫy bi kịch:
+ Là vợ lẽ, bị đối xử tệ bạc, tác phẩm của nàng bị đốt bỏ
+ Nguyễn Du cảm thấy xót xa trước số phận đầy đau khổ của nàng
- Từ bi kịch của Tiểu Thanh, Nguyễn Du suy ngẫm về số phận đau thương của những người tài năng trong văn chương
Câu 2 (Trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Nỗi hận xưa nay: mối hận của người xưa và hiện tại (như Nguyễn Du) về những số phận tài sắc mà bạc mệnh
+ Cũng là nỗi hận của những người tài năng như tác giả
- Tác giả đề cập đến quy luật rằng: người tài hoa thường gặp bất hạnh (tài mệnh tương đố)
+ Nỗi hận không chỉ thuộc về Tiểu Thanh mà còn là nỗi hận của những nhân vật như Khuất Nguyên, Đỗ Phủ, Nguyễn Du
+ Nỗi hận này kéo dài qua các thế kỷ, không thay đổi, là câu hỏi không có lời đáp, ngay cả trời cũng không có câu trả lời.
- Thể hiện sự bất lực của tác giả trước sự bất công trong cuộc sống
→ Sự suy tư của Nguyễn Du về quy luật bất công đối với những người tài năng.
Câu 3 (trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Nguyễn Du xót xa trước số phận của Tiểu Thanh, người tài hoa và xinh đẹp nhưng gặp nhiều bất hạnh
- Nguyễn Du đồng cảm và thương xót với số phận của người nghệ sĩ
+ Tiểu Thanh là một người phụ nữ tài sắc mà gặp phải nhiều đau khổ
+ Ông cảm thấy đau lòng khi văn chương của nàng bị hủy hoại
- Nguyễn Du trân trọng giá trị tinh thần của người nghệ sĩ, và thể hiện niềm thương cảm sâu sắc khi thấy văn chương bị phá hoại
→ Nguyễn Du, với lòng nhân đạo sâu sắc, cảm thương cho số phận của những người tài hoa bạc mệnh – điều này phản ánh giá trị nhân bản tiến bộ của ông.
Câu 4 (trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Bài thơ được chia thành 4 phần: đề, thực, luận, kết
- Hai câu đề: Mô tả cảnh vật và tình huống để gợi cảm xúc cho nhà thơ. Từ cảnh sắc Tây Hồ, nơi từng chứng kiến cuộc đời buồn của Tiểu Thanh, nhà thơ cảm nhận được nỗi lòng và cảm xúc của mình.
- Hai câu thực: Những suy nghĩ của tác giả về số phận đau khổ của Tiểu Thanh được gợi lên qua hình ảnh son phấn và văn chương
- Hai câu luận: Liên hệ số phận của Tiểu Thanh với các văn nhân tài tử, trong đó có nhà thơ
- Hai câu kết: Nhà thơ mong mỏi sự đồng cảm từ các thế hệ tương lai
→ Các phần của bài thơ đều hướng tới cảm xúc chung của tác phẩm: sự xót thương và cảm thông, và suy ngẫm về số phận của chính mình.
Luyện tập
Bốn câu thơ trên là tiếng khóc thương của Thúy Kiều dành cho Đạm Tiên khi viếng mộ nàng.
- Đây cũng có thể là sự cảm thương của Nguyễn Du dành cho những số phận tài hoa bạc mệnh.
- Trong các tác phẩm của Nguyễn Du, hình ảnh người tài hoa bạc mệnh xuất hiện thường xuyên.
Điểm tương đồng:
- Cả hai đều thể hiện sự xót xa và cảm thông đối với những số phận mong manh, nhỏ bé
- Họ đều là những người phụ nữ đẹp nhưng gặp phải số phận nghiệt ngã.
5. Bài soạn tham khảo số 2
I. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Nguyễn Du cảm thông với số phận Tiểu Thanh vì:
- Thương xót những người phụ nữ tài sắc nhưng có số phận bất hạnh.
- Bị kịch của Tiểu Thanh khiến nhà thơ suy ngẫm về số phận nghiệt ngã của những người có tài văn chương, nghệ thuật.
- Sự đồng cảm của nhà thơ với Tiểu Thanh, mong có ai hiểu được như mình hiểu.
Câu 2 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Câu “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” diễn tả: nỗi hận của người xưa (như Tiểu Thanh) và người hiện tại, những người phụ nữ tài năng nhưng bạc mệnh.
- Nỗi hận này thể hiện sự bất công của trời đối với người tài sắc.
+ Bất công không chỉ với Tiểu Thanh mà còn với nhiều người khác.
+ Nỗi hận này đã tồn tại hàng trăm năm không thay đổi.
- Tác giả không thể hỏi trời vì câu hỏi không có lời đáp, thể hiện sự bất lực của nhà thơ trước những bất công trong cuộc đời.
Câu 3 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Tấm lòng của nhà thơ:
- Thương cảm số phận bất hạnh của người phụ nữ tài năng trong xã hội phong kiến.
- Xót xa trước sự chà đạp giá trị tinh thần.
- Yêu mến và trân trọng vẻ đẹp và tài năng của người nghệ sĩ.
Câu 4 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Hai câu đề tả cảnh, giúp người đọc liên tưởng đến cuộc đời và hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc của nhà thơ.
- Hai câu thực: suy nghĩ về số phận của Tiểu Thanh qua hình ảnh son phấn (vẻ đẹp) và văn chương (tài năng).
- Hai câu luận khái quát, liên hệ thân phận Tiểu Thanh với các văn nhân tài tử, bao gồm cả nhà thơ.
- Hai câu kết thể hiện lòng nhà thơ mong tìm được sự đồng cảm từ thế hệ sau.
II. Luyện tập
- Đoạn trích từ truyện Kiều là lời Thúy Kiều khóc thương Đạm Tiên khi viếng mộ.
- Trong các tác phẩm của Nguyễn Du, hình ảnh người tài hoa bạc mệnh thể hiện sự thương cảm cho những kiếp người nhỏ bé.
6. Bài soạn tham khảo số 3
Hướng dẫn học bài
Bố cục
- Phần 1 (2 câu đầu): Nguyễn Du đọc phần dư cảo Tiểu Thanh để lại
- Phần 2 (câu 3, 4): số phận tài hoa bạc mệnh của Tiểu Thanh
- Phần 3 (câu 5, 6): nỗi thương cảm của Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh
- Phần 4 (2 câu cuối): Nguyễn Du thương xót Tiểu Thanh và số phận mình
Câu 1 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Nguyễn Du cảm thông với Tiểu Thanh vì nàng vừa đẹp vừa tài giỏi, nhưng các tác phẩm của nàng bị đốt và nàng sống trong oan ức, chết trong bất hạnh. Điều này khiến Nguyễn Du suy ngẫm về số phận của những người có văn chương, như Thúy Kiều, bị đời ganh ghét.
Câu 2 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” thể hiện nỗi hận không thể hỏi trời được, không chỉ riêng của Tiểu Thanh mà còn của những phụ nữ bạc mệnh và người tài hoa trong xã hội. Nỗi hận này đã tồn tại hàng thế kỷ và không có sự thay đổi.
Câu 3 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Nguyễn Du cảm thương và đồng cảm với người phụ nữ tài năng mà bất hạnh, thể hiện lòng nhân đạo và sự trân trọng giá trị tinh thần của người nghệ sĩ. Ông xót xa vì những giá trị văn chương bị đốt bỏ và nâng cao giá trị nhân bản của tác phẩm.
Câu 4 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Vai trò của mỗi đoạn thơ trong chủ đề:
- Hai câu đề tả cảnh, giúp liên tưởng đến cuộc đời và hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc của nhà thơ.
- Hai câu thực nêu suy nghĩ về số phận của Tiểu Thanh qua hình ảnh son phấn (vẻ đẹp) và văn chương (tài năng).
- Hai câu luận khái quát và liên hệ thân phận Tiểu Thanh với các văn nhân tài tử, bao gồm cả nhà thơ.
- Hai câu kết thể hiện lòng mong mỏi tìm sự đồng cảm từ thế hệ sau.
Luyện tập
Bốn câu thơ trên là lời khóc thương của Kiều với Đạm Tiên khi viếng mộ.
- Đó cũng là lòng thương cảm của Nguyễn Du dành cho người tài hoa bạc mệnh.
- Trong tác phẩm của Nguyễn Du, hình ảnh người tài hoa bạc mệnh thể hiện sự thương cảm cho những kiếp người nhỏ bé.
Điểm chung:
- Sự xót xa và niềm thương cảm cho những cuộc đời mỏng manh.
- Họ đều là những người phụ nữ đẹp nhưng số phận yểu mệnh.