1. Mẫu bài phân tích 'Dục Thúy Sơn' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - Phiên bản 4
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 24 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Sông Bạch Đằng: “Phú sông Bạch Đằng” (Trương Hán Siêu)
- Núi Côn Sơn: bài thơ “Côn Sơn ca” (Nguyễn Trãi)
- Đèo Ngang: bài thơ “Qua đèo Ngang” (Bà Huyện Thanh Quan)
2.
Bài thơ “Côn Sơn ca” của Nguyễn Trãi khắc họa hình ảnh nhân vật “ta” hòa quyện với cảnh sắc tuyệt vời của Côn Sơn. Vẻ đẹp thiên nhiên hòa quyện hoàn hảo với sự hiện diện của con người.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Lưu ý đến các yếu tố thể loại cơ bản.
- Bài thơ được viết theo thể ngũ ngôn luật thi, với các vần gieo ở các câu 1, 2, 4, 6 và 8 (theo bản phiên âm là “an”). Giọng thơ nhẹ nhàng, như tiếng nhạc du dương.
2. Chú ý các chi tiết miêu tả, hình ảnh so sánh và ẩn dụ.
- 6 câu đầu miêu tả núi Dục Thúy như một bức tranh tiên cảnh.
- Hình ảnh ẩn dụ “liên hoa phù thủy thượng” gợi liên tưởng đến vẻ đẹp thanh cao của Phật giáo với chùa tháp trên núi Dục Thúy, như hoa sen nổi trên mặt nước, biểu trưng cho vẻ đẹp rực rỡ, quý phái.
- Hình ảnh so sánh “bóng tháp” với “trâm ngọc”, “gương sông” với “ánh tóc huyền” gợi lên vẻ đẹp thanh thoát như nàng tiên nữ.
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Bài thơ vẽ nên bức tranh sơn thủy của núi Dục Thúy như một cảnh tiên hạ giới, thể hiện niềm yêu thiên nhiên và nỗi lòng của Nguyễn Trãi khi nghĩ về Trương Hán Siêu, một nhà thơ nổi tiếng gắn bó với núi Dục Thúy.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Bản dịch thơ đã thay đổi vị trí của hai câu thứ 3 và thứ 4 so với bản dịch nghĩa.
- Ở câu thơ thứ 5, bản dịch thơ không đề cập đến màu xanh ngọc của bóng tháp.
- Ở câu thơ thứ 6, bản dịch thơ không nhắc đến màu tóc xanh biếc mà chuyển sang màu đen huyền.
Câu 2 (trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Bài thơ được chia thành hai phần:
+ 6 câu đầu miêu tả cảnh núi Dục Thúy.
+ 2 câu sau thể hiện tâm trạng của Nguyễn Trãi khi nhớ về người xưa.
Câu 3 (trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Vẻ đẹp của núi Dục Thúy được ví như một đóa hoa sen nổi trên mặt nước, giống như cảnh tiên hạ giới.
- Tác giả dùng cụm từ “tiên san” để mô tả ngọn núi. Các hình ảnh “liên hoa”, “tiên cảnh” làm rõ thêm vẻ đẹp này.
- Núi Dục Thúy hiện lên với màu xanh, cả xanh của bóng tháp dưới nước và xanh của nước phản chiếu ngọn núi.
Câu 4 (trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy: dáng núi như hoa sen nổi trên mặt nước, dáng tháp như cây trâm dưới nước, dòng nước như mái tóc dài, màu của tháp và nước phản chiếu nhau là màu xanh.
- Tác giả hình dung núi Dục Thúy như một “tiên cảnh”, một đóa hoa sen. Liên tưởng này vừa thực tế – núi trên dòng sông giống như hoa sen trên mặt nước, màu sắc phản chiếu cũng là màu xanh; vừa biểu tượng – hoa sen là biểu trưng cho vẻ đẹp thanh cao, phù hợp với cảnh tiên.
Những liên tưởng này thể hiện sự say mê của Nguyễn Trãi trước thiên nhiên, tâm hồn lãng mạn và tinh tế của ông.
Câu 5 (trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Trong “Dục Thúy sơn”, Nguyễn Trãi kết thúc bài thơ bằng nỗi “hữu hoài”, tức là hoài niệm về quá khứ, nhìn cảnh vật hiện tại mà nhớ về người xưa. Điều này khác biệt với chí khí hào hùng hay nỗi cô đơn trong các bài thơ khác cùng chủ đề.
- Nỗi niềm của Nguyễn Trãi gắn với sự vận động, hưng vong của tạo hóa. Ông đang sống ở đầu triều đại mới, lại nhớ đến Trương Hán Siêu, nhân vật của thời mạt triều Trần, phản ánh sự ngậm ngùi về số phận con người giữa thiên nhiên vĩnh hằng.
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một nét đẹp trong tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện qua bài thơ “Dục Thúy sơn”.
Đoạn văn tham khảo:
Trong bài thơ “Dục Thúy sơn”, Nguyễn Trãi thể hiện tình yêu sâu sắc đối với thiên nhiên tươi đẹp của quê hương. Nhà thơ ca ngợi vẻ đẹp của ngọn núi như một tiên cảnh, mô tả chi tiết màu sắc và đường nét của cảnh vật, tạo nên hình ảnh hùng vĩ của núi Dục Thúy. Nguyễn Trãi không chỉ tả thực mà còn dùng hình ảnh so sánh, ẩn dụ để tạo ra những hình ảnh đặc sắc, mang đến không khí huyền ảo, làm người đọc lạc vào cõi thần tiên. Dưới ngòi bút của Nguyễn Trãi, núi Dục Thúy hiện lên vừa hùng vĩ, thơ mộng, vừa thanh cao như hoa sen, lại vừa quyến rũ như bóng hình thiếu nữ. Đọc thơ của Nguyễn Trãi, ta cảm nhận được một tâm hồn say mê trước vẻ đẹp thiên nhiên và sự lãng mạn trong tâm hồn ông.
2. Phân tích bài thơ 'Dục Thúy Sơn' (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
I. Tác giả
- Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, quê ở làng Chi Ngại (Chi Linh, Hải Dương) sau rời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội)
- Gia đình: Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình cả bên nội và bên ngoại đều có hai truyền thống lớn là yêu nước và văn hóa, văn học. Chính điều này đã tạo điều kiện cho Nguyễn Trãi được tiếp xúc và thấu hiểu tư tưởng chính trị của Nho giáo.
- Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm
+ Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại.
+ Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn.
+ Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất Việt Nam.
- Phong cách sáng tác:
+ Văn chính luận: Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất, những tác phẩm văn chính luận của ông có luận điểm vững chắc, lập luận chặt chẽ với giọng điệu linh hoạt
+ Nguyễn Trãi là nhà thơ trữ tình sâu sắc.
II. Tác phẩm văn bản Dục Thúy sơn
- Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú bằng chữ Hán.
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ có thể được sáng tác vào thời điểm sau cuộc kháng chiến chống giặc Minh và trước khi Nguyễn Trãi lui về ở ẩn tại Côn Sơn. Bài thơ được sưu tầm và xếp vào Ức Trai thi tập.
- Tóm tắt văn bản Dục Thúy sơn
Bài thơ Dục Thúy sơn đã nói về khung cảnh núi Dục Thúy, một vẻ đẹp hùng vĩ và nó không chỉ để lại cho người đọc những cảm xúc sâu sắc về khung cảnh ấy mà người đọc còn cảm nhận được một tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đất nước của Nguyễn Trãi.
- Bố cục văn bản Dục Thúy sơn
- Phần 1 (6 câu đầu): Khung cảnh núi Dục Thúy.
- Phần 2 (2 câu sau): Nỗi niềm của Nguyễn Trãi khi nghĩ về người xưa.
- Giá trị nội dung văn bản Dục Thúy sơn
- Ca ngợi vẻ đẹp núi Dục Thúy
- Qua đó diễn tả tâm trạng nỗi niềm của tác giả khi nghĩ tới người xưa.
- Giá trị nghệ thuật văn bản Dục Thúy sơn
- Ngôn từ thơ giàu hình ảnh, sức gợi tả
- Sử dụng thành công các biện pháp tu từ: ẩn dụ, so sánh,…
Chuẩn bị Soạn bài Dục Thúy Sơn
Câu 1 (trang 24, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Hãy kể tên một vài địa danh của đất nước từng khơi nguồn cảm hứng cho thơ ca.
Lời giải
Một vài địa danh: đường Trường Sơn, sông Đuống, Duy Xuyên, sông Thao, sông Thương, sông Đáy, Thạch Nhọn, sông Bạch Đằng, Côn Sơn,…
Câu 2 (trang 24, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Chia sẻ ngắn gọn ấn tượng của bạn về một bài thơ thể hiện cảm hứng ấy.
Lời giải
Bài thơ Nước non ngàn dặm (Tố Hữu).
Gắn với thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước, cung đường Trường Sơn đã trở thành niềm cảm hứng bất tận cho các thi sĩ. Một trong số đó, không thể không kể đến bài thơ “Nước non ngàn dặm” của nhà thơ Tố Hữu. Đường Trường Sơn gắn liền với bao kỉ niệm gian khổ mà oanh liệt. Dẫu có khó khăn, vất vả, đường đi ngoặt nghoèo nhưng trong tim mỗi một người chiến sĩ, đấy như là cung đường đi đến sự chiến thắng.
Đọc hiểu bài Dục Thúy Sơn
Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 25, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Lưu ý các yếu tố cơ bản của thể loại.
Lời giải
Lưu ý:
- Thể thơ: ngũ ngôn bát cú Đường luật.
- Vần: tiếng cuối của câu 1, 2, 4, 6, 8 thanh bằng.
- Bố cục: đề - thực – luận – kết.
Câu 2 (trang 25, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Chú ý các chi tiết miêu tả, các hình ảnh so sánh, ẩn dụ.
Lời giải
Chi tiết:
- Miêu tả: thiên nhiên ở núi Dục Thúy.
- Hình ảnh: dáng núi, bóng tháng trên núi.
- Ẩn dụ: tấm bia đá khắc thơ văn của Trương Thiếu
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 25, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Nêu một vài điểm khác biệt đáng chú ý giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ.
Lời giải
Điểm khác biệt:
Câu 2 (trang 25, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Xác định đặc điểm kết cấu của Dục Thúy sơn.
Lời giải
Đặc điểm kết cấu:
- Đề: hình ảnh núi non ở cửa biển.
- Thực: miêu tả thiên nhiên, gợi lên cảm xúc của nhân vật trữ tình.
- Luận: hình ảnh đối lập mang nghĩa ẩn dụ.
- Kết: bia đá khắc thơ văn của Trương Thiếu.
Câu 3 (trang 25, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Bức tranh toàn cảnh về vẻ đẹp của núi Dục Thúy được miêu tả như thế nào?
Lời giải
Miêu tả:
- Dáng núi: đóa hoa sen nổi trên mặt nước, ngỡ tưởng người tiên xuống trần gian.
- Bóng tháp núi: như trâm ngọc xanh.
- Ngọn núi: được anh sáng phản chiếu, như đang soi mái tóc biếc.
Có thể thấy, núi Dục Thúy hiện lên với vẻ đẹp lãng mạn, nhẹ nhàng, trữ tình.
Câu 4 (trang 25, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Nêu những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy. Những liên tưởng xuất hiện khi say ngắm thiên nhiên cho thấy nét đẹp nào của tâm hồn Nguyễn Trãi.
Lời giải
Chi tiết:
- Dáng núi được miêu tả như đóa hoa sen, ngỡ như tiên giáng trần.
- Bóng tháp soi xuống mặt nước như trâm ngọc xanh.
- Ngọn núi phản chiếu qua sóng nước dưới ánh sáng như đang soi mái tốc biếc.
Qua miêu tả núi Dục Thúy, có thể thấy, hiện lên trong hình ảnh thiên nhiên là vẻ đẹp tâm hồn thơ mộng, giàu trí tưởng tượng, bay bổng và có một tình yêu thiên nhiên sâu sắc.
Câu 5 (trang 25, SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đề bài: Trong phần kết của những bài thơ viết về đề tài “đăng cao”, “đăng sơn”, thi nhân xưa thường thể hiện chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao hoặc nhấn mạnh sự nhỏ bé, cô đơn của con người trước núi sống kì vĩ. Theo bạn, trong hai câu kết của Dục Thúy sơn, Nguyễn Trãi muốn gửi gắm những nỗi niềm chung ấy hay muốn bày tỏ suy ngẫm riêng của mình?
Lời giải
Tác giả muốn gửi gắm nỗi niềm chung. Bởi lẽ, Trương Thiếu là người tài năng, có thể nói là văn võ song toàn, có cống hiến to lớn cho đất nước. Khi ông ra đi, bia đá khắc thơ văn của ông nay đã lốm đốm rêu, chứng tỏ rằng ít người quan tâm, đoái hoài. Do vậy, Nguyễn Trãi mong muốn mọi người hãy luôn nhớ về cội nguồn, phải tri ân những người đã khuất.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một nét đẹp của tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài Dục Thúy sơn.
Lời giải
Nét đẹp trong tâm hồn nhà thơ Nguyễn Trãi trong bài thơ “Dục Thúy sơn” đó chính là nét đẹp của một thi sĩ có tình yêu thiên nhiên sâu sắc. Dưới con mắt thơ, ông cảm nhận thiên nhiên ở núi Dục Thúy ở cửa biển với dáng núi như “đóa hoa sen” đẹp đẽ, nổi bật; bóng tháp như cái trâm ngọc xanh” yêu kiều; ngọn núi dưới sóng nước được ánh sáng phản chiếu như người “đang soi mái tóc biếc”. Một khung cảnh thiên nhiên nên thơ và rất thơ. Thiên nhiên hiện lên đầy trữ tình, thơ mộng, nhẹ nhàng. Song “tả cảnh ngụ tình”, qua hình ảnh thiên nhiên, với tình yêu thiên nhiên sâu sắc, ta còn thấy một nét đẹp tâm hồn đầy hoài niệm, lo lắng cho thế sự. Hình ảnh bia đá đã nói lên tất cả. Dẫu cảnh đẹp đến đâu, có ngắm nghía để tìm lấy cho mình niềm vui, sự giải tỏa nhưng trong tâm trí ông, luôn thổn thức trước tình hình đất nước. Tình yêu thiên nhiên, ấy chính là tình yêu đất nước. vẻ đẹp trong tâm hồn của Nguyễn Trãi chỉ qua 8 câu thơ đã khắc họa một cách trọn đầy.
3. Bài phân tích 'Dục Thúy Sơn' (Ngữ văn lớp 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6
A. Cấu trúc bài thơ Dục Thúy Sơn
Bài thơ được chia thành 2 phần:
- Phần 1 (6 câu đầu): mô tả cảnh sắc núi Dục Thúy.
- Phần 2 (2 câu cuối): bày tỏ tâm trạng của Nguyễn Trãi khi nhớ về người xưa.
B. Nội dung chính của Dục Thúy Sơn
Bài thơ phác họa vẻ đẹp núi Dục Thúy và tâm sự của Nguyễn Trãi khi nghĩ về quá khứ. Qua đó, tác giả thể hiện tài nghệ và tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước.
C. Tóm tắt nội dung Dục Thúy Sơn
Bài thơ vẽ nên bức tranh đẹp như tiên cảnh của núi Dục Thúy, thể hiện tình yêu thiên nhiên và nỗi lòng của Nguyễn Trãi khi nhớ về Trương Hán Siêu, một nhà thơ nổi tiếng với những tác phẩm gắn liền với núi Dục Thúy.
KHỞI ĐỘNG
Câu 1: Nêu một số địa danh nổi tiếng đã truyền cảm hứng cho thơ ca.
Trả lời:
Các địa danh như Hà Nội, Vũng Tàu, Diêm Điền, Đà Lạt,... thường là nguồn cảm hứng cho thơ ca.
Câu 2: Chia sẻ ấn tượng của bạn về một bài thơ phản ánh nguồn cảm hứng từ những địa danh đó.
Trả lời:
Bài thơ 'Thơ viết ở biển' của Hữu Thỉnh để lại ấn tượng sâu sắc. Ông viết khi đứng trước biển Vũng Tàu, và nhạc sĩ Phú Quang đã phổ nhạc bài thơ thành ca khúc 'Biển, nỗi nhớ và em'. Những câu thơ như:
Sóng chẳng đi đến đâu nếu không đưa em đến
Dù sóng đã làm anh
nghiêng ngả
vì em...
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: So sánh sự khác biệt giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ.
Trả lời:
- Bản dịch nghĩa giữ nguyên ý nghĩa của câu thơ chữ Hán nhưng không có vần điệu, không được coi là thơ.
- Bản dịch thơ có vần điệu, ngắn gọn nhưng không truyền tải hết ý nghĩa của nguyên bản chữ Hán.
Câu 2: Xác định cấu trúc của bài thơ Dục Thúy Sơn.
Trả lời:
Cấu trúc của Dục Thúy Sơn là: đề - thực - luận - kết.
- Hai câu đầu (đề): mở đầu bằng hình ảnh núi non cửa biển.
- Hai câu tiếp theo (thực): miêu tả cảnh thiên nhiên, giải thích rõ ý về 'tiên sơn'.
- Hai câu tiếp theo (luận): mở rộng ý của đề bài, tiếp tục miêu tả núi Dục Thúy và sử dụng phép đối.
- Hai câu cuối (kết): kết thúc bằng hình ảnh bia đá khắc thơ văn của Trương Hán Siêu.
Câu 3: Bức tranh về vẻ đẹp núi Dục Thúy được mô tả như thế nào?
Trả lời:
Bức tranh núi Dục Thúy được miêu tả qua:
- Dáng núi giống như hoa sen nổi trên mặt nước.
- Bóng tháp phản chiếu như chiếc trâm ngọc xanh.
- Núi phản chiếu dưới sóng nước như mái tóc.
Vẻ đẹp của núi Dục Thúy mang màu sắc thơ mộng.
Câu 4: Nêu chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy và ý nghĩa tâm hồn Nguyễn Trãi khi ngắm thiên nhiên.
Trả lời:
* Chi tiết miêu tả cận cảnh:
- Dáng núi ví như hoa sen.
- Bóng tháp giống trâm ngọc xanh.
- Núi phản chiếu dưới sóng như mái tóc.
* Liên tưởng khi ngắm thiên nhiên cho thấy Nguyễn Trãi có tâm hồn thi sĩ và cái nhìn tinh tế.
Câu 5: Trong phần kết của các bài thơ về đề tài 'đăng cao' hay 'đăng sơn', thi nhân xưa thường thể hiện gì? Trong hai câu kết của Dục Thúy Sơn, Nguyễn Trãi muốn gửi gắm điều gì?
Trả lời:
Trong các bài thơ về 'đăng cao' hay 'đăng sơn', thi nhân thường thể hiện chí khí hào hùng hoặc nhấn mạnh sự nhỏ bé của con người trước núi sông. Trong hai câu kết của Dục Thúy Sơn, Nguyễn Trãi muốn bày tỏ nỗi niềm riêng của mình, sự xúc động về quá khứ và thời gian trôi qua khi thấy bia kí của Trương Hán Siêu bị rêu phong.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích nét đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ Dục Thúy Sơn.
=> Xem hướng dẫn giải
Tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ “Dục Thuý Sơn” thể hiện tình yêu thiên nhiên và cuộc sống, nhưng cũng đầy nỗi niềm hoài cổ. Ông miêu tả cảnh đẹp hùng vĩ bằng những hình ảnh tinh tế và so sánh độc đáo. Là một vị quan tận tâm với đất nước, Nguyễn Trãi thể hiện tâm sự qua thơ, cảm xúc sâu lắng khi ngắm cảnh thiên nhiên, tạo nên những dư âm của thiên nhiên và nỗi buồn nhớ Trương Thiếu Bảo, với những bia đá bị rêu phong.
4. Bài giảng 'Dục Thúy Sơn' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - Mẫu 1
Nội dung chính
Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của núi Dục Thúy. Từ đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước và nhớ công đức người xưa của tác giả Nguyễn Trãi.
Trước khi đọc Câu 1
Hãy kể tên một vài địa danh của đất nước từng khơi nguồn cảm hứng cho thơ ca.
Phương pháp giải:
- Đọc và xem lại một số bài thơ đã học và đã đọc.
- Từ đó kể tên một vài địa danh của đất nước đã khơi nguồn cảm hứng cho thơ ca.
Lời giải chi tiết:
Một vài địa danh của đất nước đã khơi nguồn cảm hứng cho thơ ca như sông Bạch Đằng, Côn Sơn.
Trước khi đọc Câu 2
Chia sẻ ngắn gọn ấn tượng của bạn về một bài thơ thể hiện cảm hứng ấy.
Phương pháp giải:
- Đọc lại bài thơ có nguồn cảm hứng từ một địa danh đã nêu.
- Nhớ lại và chia sẻ ấn tượng về bài thơ đó.
Lời giải chi tiết:
- Gợi ý: Bài Bạch Đằng hải khẩu của Nguyễn Trãi:
+ Bài thơ được viết trong một lần tác giả Nguyễn Trãi đi thuyền qua vùng cửa sông Bạch Đằng.
+ Bài thơ tái hiện được không gian hùng vĩ, hiểm trở và gắn với những chiến công chống giặc phương Bắc oanh liệt của tiền nhân.
+ Nguyễn Trãi vừa thể hiện được chất thi sĩ và tráng sĩ của mình, vừa thể hiện được niềm xúc động, tự hào pha chút ngậm ngùi, hoài cổ của bản thân trước những sự kiện lịch sử lẫm liệt một thời.
Trong khi đọc Câu 1
Lưu ý các yếu tố cơ bản của thể loại.
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ Dục Thúy sơn.
- Xác định thể loại tác phẩm và chú ý các yếu tố cơ bản của thể loại đó.
Lời giải chi tiết:
Các yếu tố cơ bản của thể thơ ngũ ngôn bát cú thuộc thể thơ Đường luật: có tám câu, mỗi câu năm chữ. Về cơ bản thì luật bằng trắc, niêm và vần của thể ngũ ngôn bát cú cũng giống như thể thất ngôn bát cú.
Trong khi đọc Câu 2
Chú ý các chi tiết miêu tả, các hình ảnh so sánh, ẩn dụ.
Phương pháp giải:
- Đọc bài Dục Thúy sơn.
- Chú ý các chi tiết miêu tả, các hình ảnh so sánh, ẩn dụ.
Lời giải chi tiết:
Học sinh chú ý các chi tiết miêu tả, các hình ảnh so sánh, ẩn dụ như:
- Chi tiết miêu tả cảnh thiên nhiên núi Dục thúy.
- Hình ảnh so sánh dáng núi, bóng tháp, ...
- Hình ảnh ẩn dụ tấm bia đá khắc thơ văn của Trương Hán Siêu.
Sau khi đọc Câu 1
Nêu một vài điểm khác biệt đáng chú ý giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ Dục Thúy sơn.
- Chú ý những câu thơ của bản dịch nghĩa và dịch thơ để chỉ ra điểm khác biệt giữa hai bản dịch.
Lời giải chi tiết:
Điểm khác biệt đáng chú ý giữa bản dịch thơ và bản dịch nghĩa:
- Ở bản dịch nghĩa, các từ Hán văn được giải nghĩa đầy đủ, ý nghĩa câu thơ cũng được biểu lộ rõ ràng.
- Còn bản dịch thơ thì cô đọng lại nội dung câu thơ, lược bớt một số từ để phù hợp với thể thơ, bài thơ ngắn gọn, xúc tích hơn.
Sau khi đọc Câu 2
Xác định đặc điểm kết cấu của Dục Thúy sơn.
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ Dục Thúy sơn.
- Chú ý kết cấu các câu thơ trong bài thơ để xác định đặc điểm kết cấu.
Lời giải chi tiết:
Kết cấu của bài thơ Dục Thúy sơn: đề - thực - luận - kết.
- Đề là hai câu mở đầu bài thơ.
- Phần thực với hai câu thơ tả thực.
- Phần luận là hai câu thơ với 4 hình ảnh ẩn dụ đối nhau.
- Phần kết là hai câu cuối.
Sau khi đọc Câu 3
Bức tranh toàn cảnh về vẻ đẹp của núi Dục Thúy được miêu tả như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ Dục Thúy sơn.
- Chú ý các từ ngữ miêu tả cảnh sống núi trong bài thơ để xác định bức tranh toàn cảnh vẻ đẹp của núi Dục Thúy.
Lời giải chi tiết:
Bức tranh toàn cảnh về vẻ đẹp của núi Dục Thúy:
- Dáng núi được tả giống như đóa hoa sen nổi trên mặt nước.
- Bóng của tòa tháp trên núi khi soi xuống mặt nước thì nhìn như chiếc trâm ngọc xanh đẹp.
- Hình ảnh ngọn núi phản chiếu dưới mặt nước như cô gái đang soi mái tóc dài mềm nhẹ của mình qua sự phản chiếu của ánh sáng.
→ Vẻ đẹp của núi Dục Thúy hiện lên chiếc mắt người đọc với một vẻ đẹp hoàn hảo, đầy sự thơ mộng và dịu nhẹ.
Sau khi đọc Câu 4
Nêu những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy. Những liên tưởng xuất hiện khi say ngắm thiên nhiên cho thấy nét đẹp nào của tâm hồn Nguyễn Trãi.
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ Dục Thúy sơn.
- Chú ý những từ ngữ miêu tả núi Dục thúy và từ đó nêu suy nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi.
Lời giải chi tiết:
* Những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy:
- Dáng núi được ví như đóa hoa sen.
- Bóng tòa tháp trên núi như chiếc trâm ngọc khi soi xuống mặt nước.
- Ngọn núi phản chiếu qua sóng nước thì giống như soi mái tóc biếc.
* Nét đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi là vẻ đẹp của một tâm hồn thơ mộng, tài hoa khi đã thành công miêu tả núi Dục Thúy là một thắng cảnh, đẹp kì lạ, hiếm có trên đất nước ta.
Sau khi đọc Câu 5
Trong phần kết của những bài thơ viết về đề tài “đăng cao”, “đăng sơn”, thi nhân xưa thường thể hiện chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao hoặc nhấn mạnh sự nhỏ bé, cô đơn của con người trước núi sống kì vĩ. Theo bạn, trong hai câu kết của Dục Thúy sơn, Nguyễn Trãi muốn gửi gắm những nỗi niềm chung ấy hay muốn bày tỏ suy ngẫm riêng của mình?
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ Dục Thúy sơn.
- Chú ý hai câu cuối của bài thơ để chỉ ra suy nghĩ mà Nguyễn Trãi muốn gửi đến người đọc.
Lời giải chi tiết:
Nỗi niềm mà Nguyễn Trãi muốn bày tỏ qua hai câu cuối:
- Nỗi niềm mà Nguyễn Trãi muốn bày tỏ là nỗi niềm về một tấm lòng "Uống nước nhớ nguồn”, nhìn cảnh thiên nhiên gợi nhớ về nhà thơ từng lỗi lạc một thời mà nay có còn đâu.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một nét đẹp của tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ Dục Thúy sơn.
Phương pháp giải:
- Đọc bài thơ Dục Thúy sơn.
- Chỉ ra một nét đạp tâm hồn của Nguyễn Trãi.
- Dựa vào nội dung bài thơ để phân tích nét đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi.
Lời giải chi tiết:
Nguyễn Trãi là tác gia lớn của dân tộc Việt Nam, ông đã có rất nhiều những tác phẩm nổi tiếng nói về cảnh sông núi và miêu tả về thiên nhiên vô cùng đặc sắc. Bài thơ Dục Thúy sơn đã nói về khung cảnh núi Dục Thúy, một vẻ đẹp hùng vĩ và nó không chỉ để lại cho người đọc những cảm xúc sâu sắc về khung cảnh ấy mà người đọc còn cảm nhận được một tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đất nước của Nguyễn Trãi. Nguyễn Trãi đã thành công trong việc mượn thiên nhiên để nói lên cảm xúc của chính mình, những cảm xúc đang đan xen và tạo nên những khoảng khắc riêng đã làm sống động tâm hồn và ý nghĩa mạnh mẽ cho người đọc hôm nay và mai sau. Khi tác giả đang có tâm sự đó là nỗi buồn đối với đất nước, ông đang buồn rầu và những nỗi buồn đó được trải nghiệm trên cảnh thiên nhiên nơi đây, sự diễn tả đó mang những tâm trạng thuần khiết và sự lo lắng về tình trạng nước nhà. Ngắm cảnh từ xa tác giả đang cố nhìn những sự vật hiện tượng bên ngoài mình để có những cái nhìn mới mẻ và da diết nhất, những hình ảnh đẹp đẽ của thiên nhiên nồng ghép với tâm trạng đượm buồn cũng để lại cho bài thơ nhiều cảm xúc và tâm sự thời thế. Những hình ảnh mang đậm giá trị sâu sắc qua những bia đá nó đã khắc họa nhiều cảm xúc trong tâm hồn của mỗi con người nó không chỉ để lại cho con người những tình cảm đối với Dục Thúy Sơn mà nó còn nói về tâm sự thời thế của Nguyễn Trãi đối với đất nước đối với dân tộc của mình. Dù có ngắm nhìn cảnh thiên nhiên núi non hùng vĩ và tráng lệ đến đâu thì tâm hồn Nguyễn Trãi vẫn là một tâm hồn tràn ngập tình yêu đất nước, lo lắng cho tình hình thế sự và ông đã viết lên bài thơ Dục Thúy sơn, một bài thơ tả cảnh ngụ tình gửi gắm nỗi, niềm tâm hồn mình đến với người đọc.
5. Soạn bài 'Dục Thúy Sơn' (Ngữ văn lớp 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
KHỞI ĐỘNG
Câu 1: Hãy kể tên một số địa danh trong nước đã từng là nguồn cảm hứng cho thơ ca.
Trả lời:
Các địa danh nổi bật đã trở thành nguồn cảm hứng cho thơ ca bao gồm: Hà Nội, Vũng Tàu, Diêm Điền, Đà Lạt,…
Câu 2: Chia sẻ ấn tượng của bạn về một bài thơ thể hiện cảm hứng từ những địa danh đó.
Trả lời:
Bài thơ Thơ viết ở biển của nhà thơ Hữu Thỉnh là một ví dụ nổi bật. Bài thơ được viết khi ông đứng trước biển Vũng Tàu, sau này nhạc sĩ Phú Quang đã phổ nhạc thành bài hát Biển, nỗi nhớ và em. Tôi đặc biệt yêu thích câu thơ:
Sóng không thể đến bờ nếu không có em
Dù sóng đã làm anh
rung rinh
vì em…
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Nêu sự khác biệt giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ.
Trả lời:
Các điểm khác biệt giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ bao gồm:
– Bản dịch nghĩa giữ nguyên ý nghĩa câu thơ chữ Hán nhưng không có vần, không thể coi là thơ.
– Bản dịch thơ có tính chất thơ hơn, tuy ngắn gọn nhưng có thể không làm rõ hết ý nghĩa của nguyên bản chữ Hán.
Câu 2: Xác định cấu trúc của bài thơ Dục Thúy Sơn.
Trả lời:
Cấu trúc bài thơ Dục Thúy Sơn gồm: đề – thực – luận – kết.
– Hai câu đầu (đề): giới thiệu hình ảnh núi non cửa biển.
– Hai câu tiếp theo (thực): mô tả cảnh thiên nhiên, giải thích ý nghĩa hai câu đầu về “tiên sơn”. Ở đây có sử dụng phép đối.
– Hai câu tiếp theo (luận): mở rộng ý của đề, tiếp tục miêu tả núi Dục Thúy và dùng phép đối.
– Hai câu cuối (kết): kết thúc bài thơ với hình ảnh bia đá khắc thơ văn của Trương Hán Siêu.
Câu 3: Miêu tả toàn cảnh vẻ đẹp của núi Dục Thúy như thế nào?
Trả lời:
Vẻ đẹp toàn cảnh của núi Dục Thúy được thể hiện qua các hình ảnh:
– Núi giống như một đóa sen nổi trên mặt nước.
– Bóng tháp phản chiếu như chiếc trâm ngọc xanh.
– Ngọn núi dưới sóng nước như đang soi mái tóc.
Vẻ đẹp của núi Dục Thúy mang âm hưởng thơ mộng.
Câu 4: Những chi tiết cận cảnh về núi Dục Thúy và những liên tưởng khi ngắm thiên nhiên cho thấy điều gì về tâm hồn Nguyễn Trãi?
Trả lời:
* Chi tiết cận cảnh núi Dục Thúy:
– Núi được ví như đóa sen.
– Bóng tháp như trâm ngọc màu xanh.
– Ngọn núi phản chiếu dưới sóng nước như soi mái tóc.
* Những liên tưởng khi ngắm cảnh thiên nhiên cho thấy Nguyễn Trãi có một tâm hồn thi ca, tinh tế và thơ mộng.
Câu 5: Theo bạn, trong hai câu kết của bài thơ Dục Thúy Sơn, Nguyễn Trãi có muốn gửi gắm nỗi niềm chung của thi nhân xưa hay chỉ là những suy ngẫm riêng của ông?
Trả lời:
Trong phần kết của bài thơ về chủ đề “đăng cao”, “đăng sơn”, thi nhân xưa thường thể hiện chí khí hùng tráng, khát vọng lớn lao hoặc cảm giác nhỏ bé, cô đơn trước vẻ đẹp vĩ đại của núi sông. Trong hai câu kết của Dục Thúy Sơn, Nguyễn Trãi bày tỏ những suy ngẫm cá nhân. Ông cảm động về người xưa, cảnh cũ và cảm hoài về sự trôi qua của thời gian khi nhìn thấy bia kí của Trương Hán Siêu bị rêu phong lấm tấm.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích nét đẹp trong tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện qua bài thơ Dục Thúy Sơn.
Hướng dẫn trả lời:
Bài thơ Dục Thúy Sơn của Nguyễn Trãi miêu tả vẻ đẹp của núi Dục Thúy. Đọc bài thơ, người đọc cảm nhận được tâm hồn thi nhân của Nguyễn Trãi qua cách ông miêu tả thiên nhiên. Ông so sánh núi Dục Thúy như một đóa sen, bóng tháp như trâm ngọc và hình ảnh núi dưới sóng nước như đang soi mái tóc. Những so sánh này không chỉ thể hiện vẻ đẹp thanh tao của núi Dục Thúy mà còn bộc lộ một tâm hồn nhạy cảm, sâu lắng và thơ mộng của Nguyễn Trãi.
6. Phân tích bài thơ 'Dục Thúy Sơn' (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
Trước khi bắt đầu đọc
Câu 1: Đề cập đến một số địa danh nổi tiếng của đất nước đã truyền cảm hứng cho thơ ca.
Ví dụ: Côn Sơn (Bài ca Côn Sơn - Nguyễn Trãi), Hương Sơn (Bài ca phong cảnh Hương Sơn - Chu Mạnh Trinh)...
Câu 2: Chia sẻ một cách ngắn gọn cảm nhận của bạn về một bài thơ thể hiện cảm hứng từ những địa danh này.
Ví dụ: Bài thơ “Bài ca Côn Sơn” cho thấy cảnh sắc thơ mộng của Côn Sơn cùng sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên.
Trả lời câu hỏi
Câu 1: Nêu sự khác biệt chính giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ.
- Bản dịch nghĩa: Truyền tải chính xác ý nghĩa của câu thơ chữ Hán, làm rõ nội dung.
- Bản dịch thơ: Được viết theo thể thơ năm chữ, ngắn gọn và tinh tế, nhưng có thể chưa truyền tải đầy đủ nội dung của nguyên tác (Ví dụ: Thứ tự của hai câu thơ thứ 3 và 4 bị thay đổi; Câu thơ thứ 5 không nhắc đến màu xanh ngọc của bóng tháp; Câu thơ thứ 6, bản dịch thơ không đề cập đến màu xanh biếc của mái tóc mà chuyển thành màu đen.)
Câu 2: Xác định cấu trúc của bài thơ Dục Thúy Sơn.
- Sáu câu đầu: Miêu tả cảnh vật trên núi Dục Thúy
- Hai câu cuối: Tâm trạng nhớ người xưa.
Câu 3: Mô tả bức tranh toàn cảnh về vẻ đẹp của núi Dục Thúy như thế nào?
Bức tranh được mô tả sinh động với dáng núi giống như đóa hoa sen nổi trên mặt nước, bóng tháp như chiếc trâm ngọc xinh đẹp, và hình ảnh ngọn núi phản chiếu trong mặt nước như cô gái soi mái tóc mềm mại.
Câu 4: Nêu các chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy. Những liên tưởng khi ngắm thiên nhiên cho thấy điều gì về tâm hồn Nguyễn Trãi?
- Các chi tiết:
- Dáng núi giống như đóa hoa sen.
- Bóng tháp trên núi như trâm ngọc khi soi xuống mặt nước.
- Ngọn núi phản chiếu qua sóng nước như soi mái tóc xanh.
- Tâm hồn Nguyễn Trãi: Tinh tế, nhạy cảm và yêu thiên nhiên.
Câu 5: Trong các bài thơ về đề tài “đăng cao” hay “đăng sơn”, thi nhân xưa thường thể hiện chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao hoặc nhấn mạnh sự nhỏ bé của con người trước vẻ đẹp vĩ đại của núi sông. Bạn nghĩ rằng, trong hai câu kết của Dục Thúy Sơn, Nguyễn Trãi muốn truyền tải cảm xúc chung hay suy ngẫm cá nhân của mình?
Trong phần kết, Nguyễn Trãi muốn thể hiện suy ngẫm cá nhân: Nỗi niềm về quá khứ, nhìn cảnh vật để nhớ người xưa.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một nét đẹp của tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện qua bài thơ Dục Thúy Sơn.