1. Bài soạn mẫu 4 cho 'Đây thôn Vĩ Dạ'
Giới thiệu
* Tác giả:
- Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, xuất thân từ làng Lệ Mỹ, huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới (nay là Quảng Bình), trong một gia đình công chức nghèo theo đạo Thiên Chúa.
- Cha mất sớm, Hàn Mặc Tử sống với mẹ ở Quy Nhơn và học trung học tại trường Pe-lơ-ranh ở Huế hai năm.
- Sau đó, ông làm công chức tại Sở Đạc điền Bình Định rồi chuyển vào Sài Gòn làm báo.
- Năm 1936, ông mắc bệnh phong, về Quy Nhơn chữa bệnh và qua đời tại trại phong Quy Hòa.
- Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ sáng tạo nhất của phong trào Thơ mới.
- Ông bắt đầu làm thơ từ năm 14 tuổi với các bút danh như Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh... Ban đầu theo khuynh hướng thơ Đường cổ điển, sau chuyển sang khuynh hướng lãng mạn.
- Thơ của ông thường mang nỗi đau và khát vọng cuộc sống trần thế.
- Các tác phẩm nổi bật: Gái quê (1936, thơ), Thơ Điên (1938, sau đổi tên thành Đau thương), Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kỳ ngộ (kịch thơ, 1939)...
* Cảnh vật, con người xứ Huế và hoàn cảnh ra đời bài thơ:
- Cảnh vật và con người xứ Huế: lãng mạn, thơ mộng.
- Hoàn cảnh sáng tác: năm 1938, in trong tập Thơ Điên (sau đổi tên thành Đau thương).
Đọc hiểu
Từ “ở đây” trong câu thơ số 11 chỉ không gian nào?
Gợi ý:
Từ “ở đây” ám chỉ căn phòng nơi Hàn Mặc Tử đang điều trị bệnh.
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bức tranh thôn Vĩ ở khổ 1 có đặc điểm gì và được nhìn từ góc độ của ai? Điều đó cho thấy tâm trạng gì của nhân vật trữ tình?
- Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ trong sáng, tươi tắn, hòa hợp với thiên nhiên.
- Nhìn từ góc độ của nhân vật trữ tình (hay chính tác giả). Điều này thể hiện nỗi nhớ và khát vọng về thôn Vĩ.
Câu 2. Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 khác gì so với khổ 1? Sự khác biệt đó tiết lộ điều gì về tâm trạng và tình cảm của nhân vật trữ tình?
- Bức tranh thiên nhiên khổ 2 nhuốm màu buồn, thê lương.
- Sự khác biệt cho thấy tâm trạng nhân vật trữ tình thay đổi từ vui vẻ sang buồn bã, từ khao khát sang nhớ nhung, đau đớn.
Câu 3. Nhận xét về cách cấu tứ của bài thơ qua ba câu hỏi trong ba khổ thơ.
- Câu hỏi thứ 1: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” thể hiện nỗi nhớ thôn Vĩ da diết.
- Câu hỏi thứ hai: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/Có chở trăng về kịp tối nay?” bộc lộ niềm hy vọng đầy khắc khoải về sự hội ngộ.
- Câu hỏi thứ ba: “Ai biết tình ai có đậm đà?” vừa là lời hỏi, vừa là sự hoài nghi và trách móc.
- Cấu tứ bài thơ phản ánh sự chuyển động cảm xúc từ bức tranh thiên nhiên đến khát vọng tình yêu và cuộc sống.
Câu 4. Sự đối lập không gian trong Đây thôn Vĩ Dạ được thể hiện thế nào và ý nghĩa của nó là gì?
- Đối lập không gian thể hiện rõ qua các bức tranh thiên nhiên: khổ 1 tươi sáng, khổ 2 buồn bã.
- Ý nghĩa của sự đối lập này là sự chuyển đổi tâm trạng từ vui vẻ đến cô đơn, từ khát khao đến tuyệt vọng.
Câu 5. Nhận xét về tác dụng của yếu tố tượng trưng trong bài thơ.
- Trăng là biểu tượng cho cái đẹp và hạnh phúc, khơi dậy trong người đọc niềm tin và khát vọng hướng tới cái đẹp hoàn mỹ và thanh khiết.
Câu 6. Cảm xúc về sự day dứt của chủ thể trữ tình được thể hiện thế nào trong bài thơ?
- Sự day dứt được thể hiện qua cảm giác cô đơn, trống vắng, khát khao và nỗi đau đớn không thể đạt được điều mong muốn.
PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG
Câu 1. Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
- Giá trị nội dung:
- Bài thơ là bức tranh thôn Vĩ với vẻ đẹp trong sáng, thơ mộng, nhưng cũng mơ hồ, hư ảo qua kí ức của nhà thơ. Nó thể hiện nỗi đau và khát vọng sống mãnh liệt của Hàn Mặc Tử.
- Giá trị nghệ thuật:
- Mạch thơ không liên tục về thời gian nhưng phản ánh sự vận động của tâm tư. Hình ảnh độc đáo, ngôn ngữ súc tích, sử dụng câu hỏi tu từ tạo cảm xúc băn khoăn, day dứt về cuộc đời.
Câu 2. Nội dung chính của văn bản Đây thôn Vĩ Dạ.
- Bài thơ mô tả vẻ đẹp thôn Vĩ qua tâm tưởng của nhà thơ, thể hiện tình yêu với xứ Huế và khát vọng sống mãnh liệt.
Câu 3. Tác giả, tác phẩm và bố cục của văn bản Đây thôn Vĩ Dạ.
- Tác giả: Hàn Mặc Tử, một nhà thơ tiên phong của phong trào Thơ mới với những sáng tạo độc đáo.
- Tác phẩm: Đây thôn Vĩ Dạ, cấu trúc gồm ba phần: khổ 1 mô tả vườn Vĩ Dạ lúc ban mai, khổ 2 là cảnh sông nước đêm trăng và khổ 3 là nỗi niềm mơ tưởng, hoài nghi.
2. Bài soạn 'Đây thôn Vĩ Dạ' - phiên bản 5
CÂU HỎI GIỮA BÀI
Câu 1. 'Ở đây' trong dòng thơ số 11 ám chỉ không gian nào?
Hướng dẫn trả lời:
- 'Ở đây' có thể được hiểu theo hai cách: có thể là thôn Vĩ khi Hàn Mặc Tử nhìn bức ảnh, hoặc có thể là Quy Nhơn, nơi ông đang điều trị bệnh phong.
CÂU HỎI CUỐI BÀI
Câu 1. Bức tranh thôn Vĩ trong khổ 1 có những đặc điểm gì? Bức tranh đó được nhìn từ góc độ của ai? Qua đó, cảm xúc của nhân vật trữ tình là gì?
Hướng dẫn trả lời:
Mở đầu bài thơ, tác giả dùng câu hỏi quen thuộc: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” vừa như lời mời thân tình, vừa như lời trách cứ nhẹ nhàng của cô gái thôn Vĩ. Bức tranh thiên nhiên hiện lên rõ nét qua ba câu thơ cuối của đoạn thơ đầu, với ánh sáng và màu sắc tươi sáng cùng cảm xúc nhẹ nhàng, sâu lắng. Bức tranh thôn Vĩ hiện lên với màu xanh tươi của cây lá và màu vàng rực của ánh nắng, với câu thơ “Vườn ai mướt mãi xanh như ngọc” miêu tả cảnh vật không chỉ với màu xanh của rặng cau, mà còn của các loại cây khác. Trong khung cảnh thiên nhiên tươi sáng, hình ảnh người con gái với khuôn mặt phúc hậu và duyên dáng xuất hiện. Bức tranh này được nhìn qua con mắt của tác giả, thể hiện tình yêu lớn lao của ông với miền đất này và nỗi nhớ cuộc tình dang dở với cô gái thôn Vĩ Dạ.
Câu 2. Bức tranh thiên nhiên trong khổ 2 có gì khác so với khổ 1? Sự khác biệt này phản ánh tâm trạng và tình cảm của nhân vật trữ tình như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
- Khổ thơ thứ nhất miêu tả thôn Vĩ Dạ tràn đầy sức sống và tươi đẹp, còn khổ hai lại gợi cảm giác buồn bã, tâm trạng của thi sĩ. Sự buồn bã dường như đã lan tỏa vào không gian, làm cho tâm trạng của con người cũng trở nên u sầu.
Câu 3. Qua ba khổ thơ, hãy nêu nhận xét về cách cấu tứ của bài thơ.
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” vừa là lời mời, vừa là trách móc nhẹ nhàng. Bức tranh thôn Vĩ hiện lên với màu xanh tươi của cây lá và màu vàng của ánh nắng. Hình ảnh người con gái thôn Vĩ được vẽ với sự duyên dáng. Bức tranh thiên nhiên trở nên thơ mộng với những câu hỏi về thuyền và trăng, gợi lên hình ảnh tình yêu và sự nhớ nhung. Toàn bài thơ sử dụng nhiều câu hỏi tu từ để gợi cảm xúc bâng khuâng và nhớ nhung về miền dân ca Huế.
Câu 4. Trong bài Nhớ thương, Hàn Mặc Tử khắc họa tâm trạng của người cung nữ qua hình ảnh đối lập giữa “ngoài kia” và “trong đây”. Theo em, sự đối lập không gian trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được thể hiện như thế nào và có ý nghĩa gì?
Hướng dẫn trả lời:
Sự đối lập không gian được thể hiện qua các bức tranh thiên nhiên trong bài thơ:
- Khổ 1: Cảnh vật thiên nhiên đẹp đẽ, tràn đầy sức sống, tạo cảm giác dễ chịu và thơ mộng.
- Khổ 2: Cảnh vật vẫn đẹp nhưng nhuốm màu buồn, phản ánh tâm trạng chia ly và nỗi xót xa.
Câu 5. Nêu nhận xét về tác dụng của một yếu tố tượng trưng trong bài thơ.
Hướng dẫn trả lời:
- Trăng tượng trưng cho vẻ đẹp của cuộc đời và thiên nhiên, cũng như hạnh phúc thanh bình. Hình ảnh trăng trong bài thơ khơi dậy niềm tin, niềm vui và khát vọng hướng tới cái đẹp hoàn mỹ và thánh thiện.
Câu 6. Sự day dứt về thân phận bị bỏ rơi của chủ thể trữ tình gợi cho em cảm xúc gì? Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày cảm xúc đó.
Hướng dẫn trả lời:
- Trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử thể hiện nỗi cô đơn, trống vắng qua khổ thơ thứ hai và thứ ba. Nếu khổ 1 hiện lên với vẻ đẹp tươi sáng, thì khổ 2 lại nhuốm màu lạnh lẽo và mờ ảo. Câu thơ “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó” tạo cảm giác lạnh lẽo và u ám, khiến người đọc cảm nhận sự khát khao và nỗi tiếc nuối. Câu hỏi về sự trở về của trăng làm nổi bật tâm trạng bồn chồn và bất lực của thi nhân, như một sự tự dày vò và tuyệt vọng khi không thể thay đổi được số phận.
PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG
Câu 1. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài Đây thôn Vĩ Dạ.
Hướng dẫn trả lời:
- Giá trị nội dung:
- Bài thơ là bức tranh thôn Vĩ vừa có vẻ đẹp trong sáng, tinh khôi của thiên nhiên xứ Huế, vừa mơ hồ, hư ảo qua kí ức của người nghệ sĩ. Nó thể hiện tình yêu sâu sắc với quê hương và khát vọng sống mãnh liệt của Hàn Mặc Tử.
- Giá trị nghệ thuật:
- Thơ có cấu trúc không liên tục nhưng diễn tả sự vận động tâm tư nhất quán. Hình ảnh độc đáo và ngôn ngữ súc tích làm nổi bật khao khát sống của tác giả. Sử dụng nhiều câu hỏi tu từ và giọng điệu da diết tạo nên nỗi băn khoăn, day dứt về cuộc đời.
- Bài thơ miêu tả bức tranh thôn Vĩ với vẻ đẹp thực và mơ hồ, thể hiện tình yêu đối với xứ Huế và khát vọng sống mãnh liệt của Hàn Mặc Tử.
Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản Đây thôn Vĩ Dạ.
Hướng dẫn trả lời:
3. Bài phân tích 'Đây thôn Vĩ Dạ' - mẫu 6
Phân tích tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ
Hàn Mặc Tử, một nhà thơ tài ba nhưng số phận nghiệt ngã, đã để lại cho đời nhiều tác phẩm giá trị như tập Thơ điên, Xuân như ý, Duyên kì ngộ. Đặc biệt, bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ nổi bật với những cảm xúc chân thành, bộc lộ niềm khao khát về tình yêu và hạnh phúc. Bài thơ vẽ nên bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, thanh thoát của thôn Vĩ, nơi mà cảnh vật như hòa quyện với tâm trạng của tác giả.
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền”
Những câu thơ mở đầu không phải để hỏi đáp mà để thể hiện dòng suy tư của một tâm hồn cô đơn, khao khát được cảm thông. Cảnh vật thôn Vĩ hiện lên với vẻ đẹp trong sáng, thanh khiết: nắng hàng cau mới lên, mướt xanh như ngọc, tạo nên một khung cảnh vừa quý phái, vừa sinh động. Cảnh vật hòa quyện với con người, thể hiện sự đồng điệu và hoàn hảo.
Tuy nhiên, sự mâu thuẫn hiện ra rõ nét trong khổ thơ thứ hai với sự ảm đạm trái ngược:
“Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”
Hình ảnh gió và mây vốn không thể tách rời, nhưng ở đây chúng được tách biệt, gợi lên cảm giác chia lìa, mặc cảm. Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay lả lướt như phản ánh nỗi buồn sâu lắng của tác giả, diễn tả sự mệt mỏi, chán chường. Từ 'kịp' mang ý nghĩa của sự khẩn trương, khát khao, nhưng trăng vẫn là hình ảnh của sự cứu rỗi, tri âm, chỉ trong hai câu thơ, tâm trạng của tác giả hiện lên đầy căng thẳng và khát khao sống mãnh liệt.
“Mơ khách đường xa khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?”
Cảnh vật tươi đẹp thôn Vĩ giờ đã trở nên xa vời, mờ ảo. Sự đối lập với thế giới tối tăm, đơn độc của tác giả càng làm nổi bật nỗi đau, sự khao khát tìm kiếm sự đồng cảm, nhưng thực tại lại khắc nghiệt và lạnh lùng. Câu hỏi cuối thể hiện nỗi niềm sâu sắc, là lời cầu mong của một trái tim tha thiết.
Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ khép lại với nỗi cô đơn và khao khát sự đồng điệu. Bên cạnh vẻ đẹp quyến rũ của thôn Vĩ là nỗi đau thấm đẫm tâm hồn tác giả, gửi gắm nỗi niềm cho thế hệ sau.
4. Phân tích bài thơ 'Đây thôn Vĩ Dạ' - mẫu 1
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):
- Đọc trước bài thơ 'Đây thôn Vĩ Dạ' và tìm hiểu về nhà thơ Hàn Mặc Tử.
- Khám phá cảnh vật và con người xứ Huế cũng như hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Trả lời:
- Thông tin về nhà thơ Hàn Mặc Tử:
Hàn Mặc Tử, tên thật là Nguyễn Trọng Trí (1912 – 1940), sinh tại làng Mỹ Lệ, Đồng Hới, Quảng Bình. Ông là một nhà thơ nổi tiếng, mở đầu cho dòng thơ lãng mạn hiện đại Việt Nam và là người sáng lập Trường thơ loạn. Ông còn sử dụng một số bút danh khác như Lệ Thanh, Phong Trần,…
Hàn Mặc Tử bắt đầu viết thơ từ khi còn trẻ, với bút danh Lệ Thanh và Phong Trần. Năm 1936, ông đổi bút danh thành Hàn Mặc Tử.
Ông đã sống một thời gian ở Thành phố Hồ Chí Minh và làm việc cho tờ báo “Công luận”. Tại đây, ông trao đổi thư từ với Mộng Cầm ở Phan Thiết, và tình yêu thơ mộng giữa họ nảy nở. Năm 1940, khi mới 28 tuổi, ông mắc bệnh phong và qua đời. Tuy nhiên, những tác phẩm của ông vẫn là nguồn cảm hứng vô tận cho nền văn học Việt Nam.
- Cảnh vật và con người xứ Huế:
Xứ Huế nổi bật với vẻ đẹp cổ kính và thơ mộng, từ những công trình kiến trúc như thành Hóa Châu, chùa Thiên Mụ, cung điện Phú Xuân, lăng Khải Định, cung An Định, đến nghệ thuật âm thanh với những câu hò, điệu lý. Huế cũng nổi tiếng với ẩm thực đặc sắc, kết hợp món ăn truyền thống với ảnh hưởng văn hóa từ các nước khác.
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ:
Bài thơ được trích từ tập Thơ điên. Khi ở Quy Nhơn, Hàn Mặc Tử yêu thầm Hoàng Thị Kim Cúc. Khi về Huế, Hoàng Cúc gửi cho ông một bưu ảnh phong cảnh và lời chúc, gợi nhớ về Huế và cảm hứng cho bài thơ này.
Đọc hiểu
* Nội dung chính: Bài thơ khắc họa một bức tranh tuyệt đẹp về cảnh vật và con người xứ Huế, đồng thời thể hiện tình yêu quê hương qua câu chuyện tình đơn phương của tác giả.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1. (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hình ảnh so sánh “xanh như ngọc” trong dòng thơ số 3 có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Vườn xanh như ngọc thể hiện sự tươi mát và sức sống dồi dào của khu vườn, gợi lên hình ảnh một màu xanh đầy sức sống và trù phú của thôn Vĩ.
Câu 2. (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Ý nghĩa của sự nghịch lý giữa “gió” và “mây” là gì?
Trả lời:
“Gió theo lối gió / mây đường mây” diễn tả sự chia ly và xa cách giữa gió và mây.
Câu 3. (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Từ 'ở đây' trong dòng thơ số 11 chỉ không gian nào?
Trả lời:
“Ở đây” có thể chỉ thôn Vĩ, nơi Hàn Mặc Tử nhìn bức ảnh, hoặc Quy Nhơn, nơi ông đang điều trị bệnh phong.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1. (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Đặc điểm của bức tranh thôn Vĩ (khổ 1) và tâm trạng của nhân vật trữ tình là gì?
Trả lời:
Bức tranh thôn Vĩ ở khổ 1 là một cảnh thiên nhiên đẹp và tươi sáng, với nắng mới và vườn xanh mướt. Lời mời của cô gái thôn Vĩ Dạ thể hiện sự thân tình và trách móc nhẹ nhàng. Qua bức tranh, ta thấy tình yêu của nhân vật trữ tình với thôn Vĩ và cuộc tình dang dở của ông.
Câu 2. (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Sự khác biệt giữa bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 và khổ 1 là gì và ý nghĩa của sự khác biệt đó?
Trả lời:
Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 mang màu sắc buồn hơn so với khổ 1, phản ánh tâm trạng u buồn của nhân vật trữ tình và sự thay đổi trong cảm xúc của ông.
Câu 3. (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Nhận xét về cách cấu tứ của bài thơ qua ba khổ thơ.
Trả lời:
Câu hỏi trong ba khổ thơ phản ánh tâm trạng và cảm xúc của nhân vật trữ tình. Khổ 1 là lời mời và trách móc nhẹ nhàng, khổ 2 gợi nhớ tình thương và đợi chờ, khổ 3 tạo cảm giác tò mò với từ “ai” lặp lại.
Câu 4. (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): So sánh sự đối lập không gian trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” với bài “Nhớ thương” của Hàn Mặc Tử.
Trả lời:
Sự đối lập không gian trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” thể hiện sự chuyển từ bức tranh thiên nhiên tươi sáng ở khổ 1 sang cảnh vật buồn bã ở khổ 2, phản ánh tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Câu 5. (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Xác định yếu tố tượng trưng trong bài thơ và vai trò của nó.
Trả lời:
Hình ảnh trăng tượng trưng cho vẻ đẹp, hạnh phúc và sự thanh bình. Sự xuất hiện của trăng trong bài thơ thể hiện khát vọng và niềm tin vào tình yêu và cuộc sống.
Câu 6 (trang 42 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Cảm xúc về hình ảnh con người ở bên lề cuộc sống trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”.
Trả lời:
Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” vẽ nên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, trong đó con người chỉ là hình ảnh phụ bên lề. Câu thơ mở đầu thể hiện sự mời gọi và trách móc nhẹ nhàng. Qua khung cảnh thiên nhiên, hình ảnh người thiếu nữ hiện lên lấp ló sau lá trúc, tạo nên sự huyền bí và duyên dáng. Khổ thơ thứ hai thể hiện tâm trạng buồn, với cảnh vật đượm buồn và khổ thơ cuối là sự mơ hồ với sương khói.
5. Mẫu soạn bài 'Đây thôn Vĩ Dạ' - Phiên bản 2
Nội dung chính
Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, thể hiện nỗi buồn cô đơn của Hàn Mặc Tử trong mối tình xa xăm, vô vọng. Đó còn là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.
Trước khi đọc 1
Câu 1 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Đọc trước bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ và tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Hàn Mặc Tử.
Phương pháp giải:
Chú ý lựa chọn thông tin phù hợp, phục vụ cho việc đọc hiểu.
Lời giải chi tiết:
- Tác giả:
+ Hàn Mặc Tử hay Hàn Mạc Tử tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ngày 22/9/1912 tại làng Lệ Mỹ bên dòng Nhật Lệ, nay thuộc thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
+ Lớn lên ở Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong một gia đình theo đạo Công giáo. Tổ tiên của ông là họ Phạm nhưng do liên quan đến quốc sự bị truy nã nên đổi thành họ nguyễn. Hàn Mặc Tử có duyên với 4 chữ Bình đó là sinh tại Quảng Bình, làm báo Tân Bình, có người yêu ở Bình Thuận và mất ở Bình Định.
+ Hàn Mặc Tử là một nhà thơ nổi tiếng, đặt nền móng cho dòng thơ lãng mạn hiện đại Việt Nam và là người khởi xướng nên Trường thơ loạn. Ngòi bút thơ của ông được biết đến với một giọng thơ trữ tình, đằm thắm; thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết, khát khao tình người đến cháy bỏng.
+ Đọc thơ của Hàn Mặc Tử ta sẽ bắt gặp một tâm hồn yêu cuộc sống, yêu con người da diết; một khát vọng sống mãnh liệt đến đau đớn tột cùng. Hàn Mặc Tử là một người nghệ sĩ đa tài nhưng cuộc đời ngắn ngủi. Dù ra đi ở tuổi đời rất trẻ nhưng sự nghiệp thơ ca của ông rất đồ sộ. Các tác phẩm tiêu biểu đó là:
* Tuyển tập Gái quê (1936) bao gồm: Mơ, Gái quê, Tình quê, Nhớ Nhung, Hái dâu, Âm thầm, Lòng quê, Nắng tươi, Đời phiêu lãng,…
* Tuyển tập Thơ điên (1938) bao gồm: Hương thơm, Mật đắng, Xuân như ý, Máu cuồng và hồn điên,…
* Khác: Biết anh, Em đau, Nhớ mây, Một cõi quên, Hồn lìa khỏi xác, Xuân như ý, Duyên kỳ ngộ, Quần tiên hội,…
Trước khi đọc 2
Câu 2 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Tìm hiểu cảnh vật, con người xứ Huế và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu thêm các tài liệu trên internet để hiểu được hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Lời giải chi tiết:
- Nhắc đến xứ Huế là người ta thường nhắc đến mộng mơ, thơ mộng. Đúng vậy, Huế mang nét đẹp dịu dàng, nhẹ nhàng của con người và yên bình, lên thơ của cảnh vật thiên nhiên.
- Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ được sáng tác năm 1938, in trong tập thơ Gái quê. Được lấy cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử dành cho người con gái xứ Huế: Trong thời gian làm việc tại sở Đạc Điền (tỉnh Quy Nhơn), ông đã đem lòng yêu cô con gái của một viên chức cấp cao tên Hoàng Cúc, một thiếu nữ với vẻ đẹp kín đáo, chân quê. Tuy nhiên, do bản tính nhút nhát, rụt rè mà Mặc Tử chỉ dám đứng từ xa nhìn cô gái và mối tình đơn phương đó đã dần phai nhạt khi Hoàng Cúc theo cha về thôn Vĩ Dạ (Huế). Khi biết được tình cảm của Mặc Tử dành cho nàng Cúc và biết được bệnh tình nghiêm trọng của Hàn Mặc Tử lúc đó, anh họ nàng đồng thời là bạn của thi sĩ họ Hàn - Hoàng Tùng Ngâm viết thư cho Hoàng Cúc để mong nàng viết thư động viên Hàn Mặc Tử. Thay vì viết thư thăm hỏi đơn thuần, Hoàng Cúc đã gửi kèm một bức bưu ảnh có in hình phong cảnh thiên nhiên Vĩ Dạ. Chính từ bức ảnh và mối tình tha thiết với người con gái xứ Huế đã khơi gợi xúc cảm, trở thành nguồn cảm hứng để Hàn Mặc Tử viết bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ này.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Chú ý hình ảnh so sánh “xanh như ngọc” ở dòng thơ số 3.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ 1 của bài thơ, chỉ ra hình ảnh nào được so sánh xanh như ngọc.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh vườn cây được so sánh với xanh như ngọc. Muốn thể hiện vẻ đẹp xanh tươi, tươi tốt của thiên nhiên nơi này.
Trong khi đọc 2
Câu 2 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Chú ý về tính nghịch lý khác thường trong quan hệ của “gió” và “mây”.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ 2, chỉ ra sự khác thường bằng cách so sánh với thực tế.
Lời giải chi tiết:
Gió theo lối gió mây đường mây
+ Trong câu thơ chúng ta thấy gió và mây mỗi sự vật theo một hướng khác nhau.
+ Ngoài thực tế, gió thổi hướng nào mây sẽ bay theo hướng đó vì nhờ có gió mây mới có thể bay đi.
→ Nghịch lý khác thường: Mây và gió từ sự vật gắn liền với nhau lại thành hai sự vật tách biệt không liên quan đến nhau. Trong thực tế không thể xảy ra điều này, từ đó tác giả muốn sử dụng để bày tỏ dụng ý khác.
Trong khi đọc 3
Câu 3 (trang 42, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Từ “ở đây” trong dòng thơ số 11 chỉ không gian nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ 3, xác định vị trí từ ngữ và hiểu nội dung của khổ thơ để tìm ra không gian.
Lời giải chi tiết:
Chỉ ra không gian ở Huế nhưng cũng có thể là không gian tưởng tượng của tác giả.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 42, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Bức tranh thôn Vĩ (khổ 1) có đặc điểm gì? Bức tranh đó được nhìn từ con mắt của ai? Qua đó, ta thấy được tâm trạng gì của nhân vật trữ tình?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ 1 của bài thơ, chỉ ra hình ảnh, chi tiết nổi bật để miêu tả được bức tranh thôn Vĩ, chú ý về cách xưng hô để thấy được điểm nhìn và tâm trạng của người đang miêu tả đó.
Lời giải chi tiết:
+ Đặc điểm: Thôn Vĩ nổi bật sáng chói với những tia nắng mới lên chiếu qua hàng cau cùng với khu vườn xanh mướt đầy sức sống. Giữa khung cảnh thiên nhiên tràn ngập sức sống ấy, hình ảnh người con gái với khuôn mặt chữ điền lấp ló qua những lá trúc hiện lên.
+ Điểm nhìn: Có thể thấy bức tranh đó được nhìn từ con mắt của tác giả.
+ Tâm trạng: Qua đó, ta thấy được tình yêu của nhân vật trữ tình với thôn Vĩ Dạ và với cuộc tình dang dở của ông với người con gái nơi đây.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 42, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 có điểm nào khác với khổ 1? Sự khác biệt đó cho biết điều gì về tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ 1 và khổ 2, xác định bức tranh thiên nhiên có sự thay đổi như thế nào khi qua khổ 2, tại sao tác giả lại để sự thay đổi đó (chú ý về các từ ngữ bộc lộ tâm trạng, tình cảm).
Lời giải chi tiết:
+ Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 so với khổ 1 có nhiều điểm khác biệt. Nếu khổ thơ thứ nhất tác giả miêu tả bức tranh thôn Vĩ Dạ ngập tràn sức sống với khung cảnh thiên nhiên ngập tràn sắc màu thì ở khổ hai, khung cảnh thiên nhiên đã trở nên đượm buồn hơn.
+ Tâm trạng: Nỗi buồn đã nhuốm cả vào không gian, cảnh vật, làm cho tâm trạng con người cũng trở nên buồn hơn.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 42, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Qua ba câu hỏi trong ba khổ thơ, hãy nêu nhận xét của em về cách cấu tứ của bài thơ.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ 1, 2, 3 tìm ra những câu hỏi trong các khổ thơ từ đó rút ra được cách sắp xếp của tác giả.
Lời giải chi tiết:
- Ở khổ thơ 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
+ Câu hỏi này không chỉ là một lời chào mời mà nó còn như một lời trách móc nhẹ nhàng của cô gái Thôn Vĩ.
- Ở khổ thơ 2: Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?
+ Thuyền ai là một câu hỏi không rõ ràng, ai ở đây có thể là một thiếu nữ. Thuyền và bến đò cùng bờ sông và ánh trăng đã tạo nên khung cảnh hết sức lãng mạn và đẹp đẽ.
- Ở khổ thơ 3: Ai biết tình ai có đậm đà?
+ Lời thơ như nhắc nhở, không phải bộc lộ một sự tuyệt vọng hay hy vọng, đó chỉ là sự thất vọng. Sự thất vọng của một trái tim khao khát yêu thương mà không bao giờ và mãi mãi không có tình yêu trọn vẹn.
→ Nếu ở khổ 1 khổ 2 là những câu hỏi tu từ mang sự bí ẩn, gây tò mò một chút trách móc nhưng kết lại bài thơ bằng câu thơ cuối là câu hỏi tu từ bộc lộ rõ sự thất vọng khi tình yêu không trọn vẹn.
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 42, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Trong bài Nhớ thương, Hàn Mặc Tử khắc hoạ tâm trạng của người cung nữ thông qua hình ảnh đối lập giữa “ngoài kia” và “trong đây”.
Ngoài kia xuân đã thắm duyên chưa
Trời ở trong đây chẳng có mùa
Không có niềm trăng và ý nhạc
Có người cung nữ nhớ thương vua
Theo em, sự đối lập không gian được thể hiện thế nào trong Đây thôn Vĩ Dạ? Ý nghĩa của sự đối lập này là gì?
Phương pháp giải:
Đọc toàn bài tìm ra sự đối lập về không gian, tác giả sử dụng sự đối lập ấy nhằm mục đích gì, muốn truyền tải điều gì?
Lời giải chi tiết:
Theo em, sự đối lập không gian trong Đây thôn Vĩ Dạ được thể hiện qua:
- Bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ:
+ Ở khổ 1: Cảnh vật thiên nhiên hiện lên đầy sức sống với những tia nắng mới cùng sắc xanh ngập tràn, tạo cho người ta cảm giác lâng lâng, tươi trẻ, chỉ muốn đến thôn Vĩ để trải nghiệm.
+ Ở khổ 2: Khác với bức tranh thiên nhiên ở khổ 1 thì sang khổ này, bức tranh ấy đã nhuốm màu tâm trạng với sắc buồn là chủ đạo. Cảnh vật vẫn đẹp như vậy nhưng lại ẩn chứa nỗi buồn man mác.
- Không gian thực và ảo: Ở những câu thơ đầu, người đọc thấy rõ được không gian thực, cảnh vật thiên nhiên của xứ Huế - thôn Vĩ. Tuy nhiên ở những câu thơ cuối, lại xuất hiện sương khói mờ ảo, mọi thứ đều không còn nhìn thấy rõ chứng tỏ đây là không gian ảo, tác giả tưởng tượng ra.
→ Ý nghĩa: Thể hiện tâm trạng, nỗi buồn trong lòng của tác giả.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 42, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Nêu nhận xét của em về tác dụng của một yếu tố tượng trưng trong bài thơ.
Phương pháp giải:
Gợi nhớ lại kiến thức về tượng trưng (biểu tượng cho điều gì đó) để tìm ra được yếu tố đó trong bài thơ, chỉ ra yếu tố đó thể hiện điều gì từ đó rút ra được vai trò.
Lời giải chi tiết:
Một yếu tố tượng trưng trong bài thơ là hình ảnh trăng. Trăng không chỉ tượng trưng cho cái đẹp mà còn tượng trưng cho hạnh phúc và thanh bình. Vì vậy, hình ảnh trăng xuất hiện trong bài thơ đã khơi dậy cho người đọc về một niềm tin và khát vọng vào tình yêu và cuộc sống.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 42, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Sự day dứt về thân phận như bị bỏ rơi, bị quên lãng của chủ thể trữ tình gợi cho em cảm xúc gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) trình bày cảm xúc đó.
Phương pháp giải:
Đọc toàn bài, đưa ra cảm nhận về hình ảnh con người với thân phận bị bỏ rơi, bị quên lãng. Trình bày lại thành một đoạn văn có hình thức 8 - 10 dòng.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" là một bức tranh tuyệt đẹp về cảnh vật, thiên nhiên và con người xứ Huế mộng mơ. Hình ảnh con người ở bên lề của cuộc sống không phải chủ thể chính trong bài thơ nhưng cũng là một hình ảnh đẹp, thể hiện được cảm xúc của bài thơ. Câu thơ mở đầu bài thơ là một lời mời chào xen chút dỗi hờn của cô gái thôn Vĩ. Đến với những câu thơ tiếp theo miêu tả khung cảnh thiên nhiên thôn Vĩ, đâu đó lấp ló hình ảnh con người với khuôn mặt chữ điền sau những tán lá trúc. Sang khổ thơ thứ hai, màu sắc của cảnh vật cùng thiên nhiên và tâm trạng con người đã có sự thay đổi rõ rệt. Cảnh vật hiện lên với nét buồn qua cái nhìn đầy nội tâm của nhân vật trữ tình. Cảnh vật như có sự chia li, xa cách với nhau. Ở khổ thơ cuối, có thể thấy cảnh vật và con người đều chìm sâu vào trong mộng ảo mơ hồ với sương khói mờ nhân ảnh. Chính vì vậy, hình ảnh con người bên lề cảnh vật thiên nhiên đóng góp vai trò rất quan trọng tạo nên sự thành công của bài thơ.
6. Bài viết 'Đây thôn Vĩ Dạ' - phiên bản 3
Câu 1. Bức tranh thôn Vĩ (khổ 1) có đặc điểm gì? Bức tranh đó được nhìn từ con mắt của ai? Tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào?
Trả lời:
Sao anh không về thăm thôn Vĩ?
Nhìn ánh nắng mới chiếu qua hàng cau.
Vườn cây xanh mướt như ngọc.
Lá trúc che ngang khuôn mặt chữ điền.
Bức tranh thôn Vĩ ở khổ 1 là hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp và thơ mộng. Câu thơ mở đầu “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” vừa là lời mời thân thiết, vừa là sự trách móc nhẹ nhàng từ cô gái thôn Vĩ Dạ. Bức tranh thiên nhiên nơi đây hiện lên rõ nét qua ba câu thơ tiếp theo: thôn Vĩ sáng bừng với ánh nắng mới và khu vườn xanh mướt. Trong khung cảnh này, hình ảnh người con gái với khuôn mặt chữ điền lấp ló sau lá trúc hiện lên. Bức tranh này được nhìn qua con mắt của tác giả, cho thấy tình yêu và nỗi nhớ của nhân vật trữ tình đối với thôn Vĩ Dạ và mối tình chưa trọn vẹn với cô gái nơi đây.
Câu 2. Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 khác gì so với khổ 1? Sự khác biệt đó thể hiện điều gì về tâm trạng và tình cảm của nhân vật trữ tình?
Trả lời:
Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 có nhiều khác biệt so với khổ 1. Khổ thơ đầu miêu tả thiên nhiên thôn Vĩ Dạ với sức sống mãnh liệt và sắc màu rực rỡ, còn khổ hai lại mang một vẻ buồn hơn. Không gian và cảnh vật tràn ngập nỗi buồn, phản ánh tâm trạng con người trở nên u uất hơn.
Câu 3. Qua ba khổ thơ, em có nhận xét gì về cách cấu tứ của bài thơ?
Trả lời:
Mỗi khổ thơ trong bài đều có một câu hỏi khác nhau:
- Ở khổ thơ 1: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
Câu hỏi này không chỉ là lời mời mà còn như một sự trách móc nhẹ nhàng của cô gái thôn Vĩ. Lý do về thăm thôn Vĩ không chỉ vì thiên nhiên đẹp mà còn vì cô gái với “gương mặt chữ điền” lấp ló sau “lá trúc che ngang”, tạo sự hấp dẫn và bí ẩn cho người đọc.
- Ở khổ thơ 2: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/Có chở trăng về kịp tối nay?”
Hai câu thơ này gợi nhớ câu ca dao “Thuyền ơi có nhớ bến chăng, Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”, diễn tả nỗi thương nhớ và sự chờ đợi mơ hồ. “Thuyền ai” có thể ám chỉ một thiếu nữ, cùng với bến đò, sông và ánh trăng tạo nên một khung cảnh lãng mạn và đẹp đẽ.
- Ở khổ thơ 3: “Ai biết tình ai có đậm đà?”
Bài thơ sử dụng từ “ai” lặp lại trong các câu hỏi tu từ, không chỉ tạo âm điệu cho câu thơ mà còn làm tăng cảm giác tò mò về nhân vật cụ thể.
Câu 4. Trong bài Nhớ thương, Hàn Mặc Tử thể hiện tâm trạng của người cung nữ qua hình ảnh đối lập giữa “ngoài kia” và “trong đây”.
Ngoài kia xuân đã thắm duyên chưa
Trời ở trong đây chẳng có mùa
Không có niềm trăng và ý nhạc
Có người cung nữ nhớ thương vua
Theo em, sự đối lập không gian trong Đây thôn Vĩ Dạ được thể hiện ra sao? Ý nghĩa của sự đối lập này là gì?
Trả lời:
Sự đối lập không gian trong Đây thôn Vĩ Dạ được thể hiện qua các bức tranh thiên nhiên:
+ Ở khổ 1: Cảnh vật tươi sáng với ánh nắng mới và sắc xanh tràn đầy sức sống, tạo cảm giác tươi mới và mời gọi.
+ Ở khổ 2: Cảnh vật trở nên u buồn, sắc thái thiên nhiên không còn tươi sáng mà ngấm nỗi buồn, thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Câu 5. Nhận diện một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và nêu vai trò của yếu tố đó trong việc thể hiện nội dung.
Trả lời:
Yếu tố tượng trưng trong bài thơ là hình ảnh trăng. Trăng không chỉ biểu trưng cho vẻ đẹp mà còn cho hạnh phúc và sự bình yên. Hình ảnh trăng trong bài thơ gợi lên niềm tin và khát vọng vào tình yêu và cuộc sống.
Câu 6. Hình ảnh con người bên lề cuộc sống trong Đây thôn Vĩ Dạ gợi cho em cảm xúc gì? Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày cảm xúc đó.
Trả lời:
Bài thơ 'Đây thôn Vĩ Dạ' là một bức tranh tuyệt đẹp về thiên nhiên và con người ở Huế. Hình ảnh con người bên lề cuộc sống, không phải là chủ thể chính, nhưng vẫn nổi bật, thể hiện cảm xúc bài thơ. Lời mời của cô gái thôn Vĩ chứa chút dỗi hờn, qua con mắt tác giả, thiên nhiên nơi đây hiện lên tươi đẹp, đầy sức sống, với hình ảnh người thiếu nữ sau lá trúc. Khổ thơ thứ hai, cảnh vật chuyển sang buồn hơn, thể hiện sự chia ly. Đến khổ thơ cuối, cảnh vật và con người đều chìm trong sương khói mờ ảo, tạo nên cảm giác mơ hồ, xa vắng.