1. Bài soạn mẫu 4 về 'Độc Tiểu Thanh Ký'
Thông tin về tác giả
- Nguyễn Du (1765 – 1820), tên thật là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, là một trong những nhà thơ vĩ đại của văn học Việt Nam.
*Cuộc đời:
- Xuất thân từ một gia đình có truyền thống làm quan và văn học. Cha ông, Nguyễn Nghiễm, là một vị quan tể tướng, mẹ ông cũng là con của một quan lớn. Anh trai cùng cha khác mẹ, Nguyễn Khản, cũng làm quan. Những điều kiện này đã giúp Nguyễn Du phát triển tài năng văn học của mình.
- Trong mười năm lang bạt ở đất Bắc, Nguyễn Du trải qua nhiều khó khăn và chứng kiến số phận đau khổ của nhân dân, từ đó tích lũy được nhiều trải nghiệm phong phú về cuộc sống.
- Ông được cử đi sứ Trung Quốc hai lần: lần đầu năm 1813, tiếp xúc với nền văn hóa Hán, lần hai năm 1820, nhưng chưa kịp đi thì ông qua đời.
*Sự nghiệp văn học:
- Sáng tác chữ Hán: 3 tập thơ với tổng cộng 249 bài, gồm Thanh Hiên thi tập (78 bài), Nam Trung tạp ngâm (40 bài) và Bắc hành tạp lục (131 bài).
- Sáng tác chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) và Văn chiêu hồn.
- Đặc điểm sáng tác: Các tác phẩm đều thể hiện tư tưởng nhân đạo và cảm xúc sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người.
- Nhấn mạnh tư tưởng nhân đạo: Đề cao giá trị nhân văn và sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với cuộc sống, đặc biệt là với những người bất hạnh.
- Phê phán những thế lực đen tối và bất công trong xã hội.
Tác phẩm
- Nguồn gốc và hoàn cảnh sáng tác:
- Không rõ hoàn cảnh cụ thể khi Nguyễn Du sáng tác bài thơ này, chỉ biết rằng nó được viết sau khi ông đọc xong phần dư tập thơ của nàng Tiểu Thanh.
- Trích từ tập Thanh Hiên thi tập.
- Thể loại thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật chữ Hán.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.
- Bố cục:
- Hai câu đề: Nguyễn Du đọc phần dư tập thơ của Tiểu Thanh và cảm nhận sự lạ lẫm.
- Hai câu thực: Số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh với tài năng văn chương.
- Hai câu luận: Nỗi xót thương của Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh.
- Hai câu kết: Nguyễn Du cảm thấy thương xót cho Tiểu Thanh và chính mình.
Tóm tắt
Mẫu 1
Nguyễn Du xót thương cho Tiểu Thanh, một người phụ nữ tài sắc nhưng bất hạnh, và cảm nhận sự xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp. Đồng thời, tác phẩm cũng phản ánh sự thương xót của ông cho chính mình và cho những kiếp người sau này.
Mẫu 2
Bài thơ 'Đọc Tiểu Thanh Ký' thể hiện sự suy tư của Nguyễn Du về số phận đau khổ của người phụ nữ tài sắc trong xã hội phong kiến. Tác giả tiếc nuối cảnh đẹp Tây Hồ nay đã hoang tàn và xót xa trước tập thơ còn sót lại. Ông tự hỏi liệu có ai khóc cho mình và Tiểu Thanh, hay còn ai có số phận bất hạnh như vậy không?
Mẫu 3
Bài thơ 'Đọc Tiểu Thanh Ký' phản ánh sự cảm thông của Nguyễn Du đối với số phận của nàng Tiểu Thanh, một người có tài nhưng bị cuộc đời bạc bẽo. Tác giả đau xót cho cảnh Tây Hồ đã trở thành gò hoang và những giá trị tinh thần bị xâm hại. Nguyễn Du tự hỏi về số phận của mình và những người khác có giống như Tiểu Thanh không, thể hiện lòng nhân đạo sâu sắc của ông.
Bố cục
- Hai câu đề: Nguyễn Du cảm nhận sự lạ lẫm từ phần dư tập thơ của Tiểu Thanh.
- Hai câu thực: Số phận bất hạnh của Tiểu Thanh.
- Hai câu luận: Nỗi thương cảm của Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh.
- Hai câu kết: Sự thương xót của Nguyễn Du cho Tiểu Thanh và chính mình.
Nội dung chính
Bài thơ thể hiện cảm xúc và suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ tài sắc trong xã hội phong kiến, đồng thời phản ánh chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc trong tác phẩm của ông.
2. Bài soạn mẫu 5 về 'Độc Tiểu Thanh Ký'
Phân tích chi tiết Độc Tiểu Thanh Ký
Mở bài
Nguyễn Du, một trong những cây bút vĩ đại nhất của văn học Việt Nam, không chỉ được học sinh trung học yêu thích mà còn chiếm được cảm tình của đông đảo độc giả mọi lứa tuổi. Đặc biệt, tác phẩm 'Độc Tiểu Thanh Ký' nổi bật với âm hưởng thi ca và cảm xúc sâu sắc, phản ánh nỗi lòng của tác giả và sự đồng cảm với số phận con người dưới chế độ phong kiến. Đây cũng là sự tự bạch của Nguyễn Du về bản thân mình.
Thân bài – Phân tích Độc Tiểu Thanh Ký
“Độc Tiểu Thanh Ký” miêu tả một người con gái đẹp và tài năng nhưng gặp phải nhiều trắc trở. Nàng sống vào thời Minh ở Trung Quốc, 300 năm trước Nguyễn Du, được số phận xô đẩy vào cảnh lẽ và chịu đựng sự ghen ghét của vợ cả. Mặc dù nàng đã viết nhiều tập thơ, nhưng hầu hết bị đốt bởi vợ cả, chỉ còn sót lại một số bài. Cuộc đời của Tiểu Thanh, vì thế, gợi cảm giác đồng cảm với Nguyễn Du như chính cuộc đời của ông.
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Câu thơ này thể hiện nỗi u sầu và cô đơn của Tiểu Thanh khi chứng kiến cảnh Tây Hồ, vốn là nơi đẹp đẽ, nay trở thành nơi vắng lặng. Mặc dù Tây Hồ nổi tiếng là cảnh đẹp, nhưng trong mắt Tiểu Thanh, nó chỉ là một hoang mạc, thể hiện sự cô đơn và buồn tủi của nàng.
Nguyễn Du đã khắc họa tâm trạng buồn bã của Tiểu Thanh qua câu thơ “Độc điếu song tiền nhất chỉ thư”, cho thấy sự cô đơn đến tận cùng trong không gian tàn tạ. Sự cô đơn bao trùm lên nàng, thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với số phận của nàng.
Cuộc đời Tiểu Thanh và Nguyễn Du, dù cách nhau 300 năm, đều mang nỗi cô đơn và tâm trạng đau đáu. Cả hai đều gặp phải sự hiểu lầm và bất công trong xã hội của mình, khiến cho tác phẩm có chiều sâu và sự đồng cảm mạnh mẽ.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh luỵ phần dư.
Hai câu thơ này phản ánh sự đau khổ của Tiểu Thanh, khi son phấn và văn chương, những biểu tượng của cuộc sống nàng, đều không thể xoa dịu nỗi đau. Son phấn và văn chương, dù là những vật gắn bó nhất với nàng, giờ đây chỉ còn lại nỗi hận và sự tủi nhục.
Nguyễn Du đã dùng hình ảnh son phấn và văn chương để nhấn mạnh sự tàn nhẫn của số phận và sự bất công mà Tiểu Thanh phải chịu. Đây cũng là sự phản ánh của xã hội phong kiến, nơi tài năng và sắc đẹp không được trân trọng.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Hai câu thơ này phác họa sự bất công và nỗi oan của Tiểu Thanh, khi nàng phải chịu đựng sự thù hận của thời đại và số phận. Sự oan nghiệt không thể lý giải được và sự kết thúc bi thảm của nàng là nỗi lòng của nhiều người tài hoa trong lịch sử.
Hai câu thơ cuối cùng không chỉ là nỗi đau của Nguyễn Du mà còn là tiếng khóc cho bản thân mình và cho những người tài hoa khác. Nguyễn Du cảm thấy cô đơn trong xã hội không hiểu mình, giống như Tiểu Thanh vậy. Cuộc đời đầy đau khổ của nhà thơ không phải chỉ là một câu chuyện đơn thuần mà còn là sự phản ánh của một xã hội bất công.
Dù vậy, Nguyễn Du không hề đơn độc. Tên tuổi của ông vẫn sống mãi trong lòng người, với những tác phẩm vĩ đại phản ánh sâu sắc bản chất của xã hội phong kiến và sự bất công đối với những người tài hoa.
Kết bài
“Độc Tiểu Thanh Ký” không chỉ là một tác phẩm về một cuộc đời, mà còn là một cái nhìn sâu sắc về số phận và xã hội. Nó không chỉ thể hiện nỗi lòng của Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh mà còn là sự đồng cảm với chính mình. Bài thơ là một chứng nhân cho sự tàn nhẫn của xã hội phong kiến, nơi mà những người tài hoa thường phải chịu đựng nhiều bất công và đau khổ.
3. Phân tích bài thơ 'Độc Tiểu Thanh ký' - mẫu 6
Phân tích tác phẩm Độc 'Tiểu Thanh ký'.
Giải đáp:
“Độc Tiểu Thanh ký” là một tác phẩm thơ ngắn gọn nhưng đầy sâu lắng của Nguyễn Du. Đây có thể coi là một trong những bài thơ chữ Hán nổi bật của ông trong tập Thanh hiên thi tập. Bài thơ là tiếng lòng đau xót, tiếc thương cho số phận của một người con gái tài sắc nhưng gặp phải số mệnh éo le.
Bài thơ lấy cảm hứng từ câu chuyện buồn của một người con gái sống vào đầu triều đại Minh. Vì gia cảnh nghèo khó, nàng được gả vào một gia đình giàu có và làm vợ lẽ suốt đời. Nhưng vợ cả ghen tuông đã buộc nàng phải sống cô độc trong ngôi nhà trên núi Cô Sơn. Trong thời gian đó, nàng viết hàng trăm bài thơ bày tỏ nỗi đau và sự cô đơn của mình. Sau đó, vì quá buồn bã, nàng qua đời khi còn rất trẻ. Vợ cả đã đốt hết thơ của nàng, nhưng một số bài còn sót lại, sau này được chép lại và gọi là “Phần dư” để ghi lại cuộc đời đầy đau khổ của nàng.
Khi tiếp xúc với những bài thơ đó, Nguyễn Du cảm thấy lòng trắc ẩn và xót thương cho số phận tài hoa bạc mệnh của nàng. Ông nhìn vào cuộc đời của nàng để phản ánh chính cuộc đời mình, nhận thấy có quá nhiều bất công và khổ đau. Nguyễn Du bắt đầu bài thơ bằng việc gợi ra không gian nơi Tiểu Thanh từng sống:
Tây Hồ xinh đẹp hóa thành gò hoang
Thổn thức bên song với mảnh giấy tàn
Hai câu thơ này gợi lên một không gian xa xôi và đầy u ám, nơi người con gái bạc mệnh đã sống. Tây Hồ, nơi nổi tiếng với vẻ đẹp, giờ trở nên hoang vắng vì người con gái đã mãi chôn vùi thanh xuân tại đó.
Những tâm sự chất chứa trong thơ nàng là nỗi buồn sâu thẳm. Hình ảnh người con gái cô đơn, dù có chồng nhưng như không, một mình thổn thức bên cửa sổ với những mảnh giấy tàn. Sự cô đơn và đau đớn không gì sánh bằng khi cuộc đời nàng không khác gì không có chồng. Cuộc sống của những phụ nữ tài hoa trong xã hội phong kiến thường bị xem thường như thế.
Nguyễn Du cảm nhận mảnh giấy tàn còn vương lại dấu vết của nàng, còn phảng phất mãi đến tận bây giờ.
Ông xót xa cho số phận bạc mệnh
Son phấn dù đẹp vẫn phải chịu hận
Văn chương dù tắt lửa vẫn còn vương
Hai câu thơ này thể hiện sự xót xa tột cùng của Nguyễn Du khi nghĩ đến số phận của người con gái bạc mệnh. Dù đã 300 năm trôi qua, hình ảnh của nàng vẫn khiến người đời cảm thấy thương xót. Từ “son phấn” chỉ sắc đẹp của nàng dù có tuyệt sắc đến đâu cũng bị chà đạp không thương tiếc, cuối cùng phải ôm hận mà chết. Những trang thơ của nàng, dù bị đốt, vẫn lưu truyền cho đến ngày nay. Hai câu kết thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với số phận tài hoa:
Nỗi hờn xưa nay trời không thấu
Gánh nặng phong lưu tự gánh mang
Hai câu thơ này đầy tuyệt vọng, ai oán và buồn bã. Hỏi trời cao mà không có câu trả lời, trách kẻ bạc tình mà không ai nghe. Nguyễn Du đặt ra câu hỏi đầy chua xót nhưng tự gánh chịu đau khổ. Những phụ nữ tài hoa, xinh đẹp từ xưa đến nay dường như mang một cái “án” không thể rũ bỏ. Xã hội phong kiến đã đẩy họ đến bước đường cùng đầy cay đắng như vậy. Ở hai câu kết, tác giả đồng cảm với số phận của người phụ nữ tài hoa.
Chẳng biết ba trăm năm sau
Người đời có ai khóc Tố Như không?
Câu hỏi đầy ngậm ngùi và chua xót khi nghĩ về số phận của mình sau 300 năm nữa. Tiểu Thanh vẫn khiến người đọc đau lòng và day dứt, nhưng liệu rằng mình có được nhớ đến như vậy hay không, hay chỉ là cát bụi.
Câu hỏi mang giá trị nhân văn sâu sắc, ông muốn khám phá tâm tư của mọi người khi nghĩ về số phận của những người tài hoa qua thời gian. Từ số phận của Tiểu Thanh, ông liên tưởng đến cuộc đời đầy sóng gió của chính mình. Câu thơ khiến người đọc phải suy ngẫm và đau xót vô cùng.
Bài thơ “Độc Tiểu Thanh ký” của Nguyễn Du là một tác phẩm xuất sắc, để lại trong lòng người đọc nhiều cảm xúc thương xót về số phận bất hạnh của nhiều người trong xã hội và chỉ trích xã hội đã chà đạp nhân phẩm của họ.
4. Phân tích tác phẩm 'Độc Tiểu Thanh ký' - mẫu 1
Phân tích bài thơ Độc “Tiểu Thanh ký”
Trước khi đọc
“Tri âm” có nghĩa là gì và bạn biết thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nào đề cập đến “tri âm”? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp.
Gợi ý:
- “Tri âm” là người hiểu được âm thanh của người khác; tức là người thấu hiểu tâm tư của nhau.
- Ví dụ: Đàn ghi-ta của Lor-ca (Thanh Thảo),...
Đọc văn bản
Hai câu thơ cuối có mối liên hệ như thế nào với sáu câu thơ đầu?
Gợi ý:
Sáu câu thơ đầu mô tả cuộc đời nàng Tiểu Thanh và bộc lộ sự cảm thương sâu sắc của tác giả. Từ đó, hai câu thơ cuối gợi mở mối liên hệ với cuộc đời của Nguyễn Du.
Sau khi đọc
Câu 1. Chủ thể trữ tình và tác giả trong tác phẩm có phải là một? Dựa vào chi tiết nào trong văn bản để xác định điều đó?
Chủ thể trữ tình và tác giả có thể coi là một. Dựa vào:
- Chủ thể trữ tình sử dụng đại từ xưng “ta”
- Tác giả là Nguyễn Du, tên chữ là Tố Như.
Câu 2. Phân tích cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận của nàng Tiểu Thanh qua từ ngữ, hình ảnh và biện pháp tu từ… trong bản phiên âm và bản dịch nghĩa.
- Cảnh đẹp trở thành bãi hoang: gợi nỗi buồn về sự tàn phai của cảnh vật.
- Nhất chỉ thư (tập sách mỏng), độc điếu (một mình khóc thương): nỗi xót xa, ái ngại trước số phận của nàng Tiểu Thanh.
- Son phấn có thần: sự trân trọng và lòng tin vào tri âm ở hậu thế.
- Tập thơ bị đốt cháy: sự thương xót cho số phận của những người như Tiểu Thanh.
- Cổ kim hận sự (mối hận xưa nay), phong vận kỳ oan (nỗi oan lạ lùng): nỗi đau và tiếng kêu cho những số phận tài hoa bạc mệnh.
- Thiên nan vấn (khó hỏi trời), ngã tự cư (ta tự coi): sự ai oán, cảm thấy mình giống như những kẻ tài hoa bạc mệnh.
Câu 3. Chỉ ra mối liên hệ về nội dung giữa sáu câu thơ đầu và hai câu thơ cuối. Từ đó, bạn hiểu gì về tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông?
- Mối liên hệ về nội dung giữa sáu câu thơ đầu và hai câu thơ cuối: Mặc dù có vẻ như có sự ngắt quãng, nhưng khi xem xét kỹ, có thể thấy mối liên hệ tự nhiên theo lô-gíc tương đồng; tác giả khi thấy “thương người” thì cũng “thương mình”. Tên “Tố Như” trong câu thơ cuối được đối chiếu với tên Tiểu Thanh trong sáu câu thơ đầu, cụm từ “ngã tự cư” chính là bản lễ giữa hai phần.
- Tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông: Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với các biến cố của thời đại, vì vậy ông luôn cảm nhận và chứa đựng nhiều tâm sự.
Câu 4. Xác định cảm hứng chủ đạo và thông điệp tác giả gửi đến độc giả qua bài thơ. Từ việc đọc hiểu bài thơ, bạn rút ra lưu ý gì khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du?
- Cảm hứng chủ đạo: Niềm cảm thương sâu sắc với số phận của những người như nàng Tiểu Thanh và những văn nhân như Nguyễn Du.
- Thông điệp: Sự tri âm, tri kỷ, hay sự thấu cảm và tình thương giữa người với người là vô cùng quý giá và không thể thiếu trong cuộc sống.
- Một số lưu ý:
- Tìm hiểu kỹ bản dịch để hiểu rõ ý nghĩa của từng câu thơ.
- Tra cứu điển tích và điển cổ được sử dụng trong bài.
- Vận dụng kiến thức về tác giả, thể loại.
- Xác định bố cục, nội dung và nghệ thuật.
Câu 5. Bình luận về quan điểm cho rằng: trong các nhân vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh ký”), Thúy Kiều (Truyện Kiều) đều có dấu ấn của Nguyễn Du.
- Hình bóng của tác giả có thể hiểu là dấu ấn hay hình ảnh của tác giả. Với mỗi thể loại, hình ảnh này được thể hiện theo cách riêng.
- Trong hai tác phẩm Độc “Tiểu Thanh ký” và Truyện Kiều, hình bóng của Nguyễn Du có thể nhận thấy rõ qua các nhân vật Tiểu Thanh và Thúy Kiều.
- Trong Độc “Tiểu Thanh ký” (thơ trữ tình): tác giả đồng nhất nỗi cô đơn và thiếu tri âm của Tiểu Thanh với tình trạng tương tự của Tố Như (tức Nguyễn Du), nỗi bất hạnh của Tiểu Thanh cũng là nỗi bất hạnh của Nguyễn Du; sự thương xót Tiểu Thanh cũng là cách Nguyễn Du thương xót chính mình (dù đây còn có một hình bóng khác của Nguyễn Du đa sầu đa cảm qua chủ thể trữ tình xưng “ta”).
- Trong Truyện Kiều (truyện thơ Nôm): hình bóng Nguyễn Du phần nào hiện diện gián tiếp qua nhân vật Thúy Kiều, với một số điểm tương đồng như cuộc đời chìm nổi của Thúy Kiều và Nguyễn Du, tài năng hay tính đa sầu đa cảm của Thúy Kiều và Nguyễn Du,…
=> Hình bóng của Nguyễn Du trong hai tác phẩm cho thấy ông đã dùng tâm huyết và trải nghiệm đau thương của chính mình để tạo nên những bức tranh sống động về “những điều trông thấy”, đồng thời cũng là tiếng kêu thương mãi mãi “nỗi đau đớn lòng”
5. Phân tích tác phẩm 'Độc Tiểu Thanh ký' - mẫu 2
Tóm tắt nội dung
Bài thơ bộc lộ cảm xúc và suy tư của Nguyễn Du về số phận đau khổ của người phụ nữ tài sắc trong xã hội phong kiến, đồng thời phản ánh sâu sắc chủ nghĩa nhân đạo trong các tác phẩm của ông.
Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Khái niệm “tri âm” là gì và có thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm nào đề cập đến “tri âm”? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp.
Phương pháp giải:
Giải thích khái niệm “tri âm” theo cách hiểu cá nhân và tìm những thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm liên quan. Sau đó, chia sẻ kết quả với lớp.
Lời giải chi tiết:
- “Tri âm” diễn tả sự đồng cảm sâu sắc giữa hai người, khi họ có thể hiểu rõ những suy nghĩ và cảm xúc của nhau mà không cần phải diễn đạt thành lời.
- Các ví dụ về “tri âm”:
+ “Chữ người tử tù” - Nguyễn Tuân.
+ “Khóc Dương Khuê” - Nguyễn Khuyến.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 42, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
So sánh bản phiên âm với bản dịch nghĩa từng dòng, từng cặp câu để hiểu nội dung bài thơ.
Phương pháp giải:
Phân tích nội dung từ bản phiên âm và bản dịch nghĩa để hiểu rõ bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ mô tả cuộc đời của Tiểu Thanh, người phụ nữ đã trải qua nhiều đau khổ. Tác phẩm phản ánh nỗi đau và sự bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội cũ, đồng thời thể hiện lòng nhân đạo và tình cảm của Nguyễn Du.
Trong khi đọc 2
Câu 2 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Hai câu thơ cuối có mối liên hệ thế nào với sáu câu thơ đầu?
Phương pháp giải:
So sánh bản phiên âm và bản dịch nghĩa, chỉ ra mối liên hệ giữa hai câu thơ cuối và sáu câu thơ đầu.
Lời giải chi tiết:
Hai câu thơ cuối tóm tắt và kết luận ý nghĩa của sáu câu thơ đầu, kết thúc bài thơ bằng cách mở rộng thông điệp về cuộc sống và nhân sinh, làm cho tác phẩm thêm sâu sắc.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Chủ thể trữ tình và tác giả trong tác phẩm có phải là một? Dựa vào chi tiết nào trong văn bản để xác định điều này?
Phương pháp giải:
Dựa vào bản phiên âm và bản dịch nghĩa để xác định chủ thể trữ tình.
Lời giải chi tiết:
- Chủ thể trữ tình và tác giả không phải là một. Nguyễn Du sử dụng giọng điệu trữ tình để mô tả nhân vật Tiểu Thanh mà không thể hiện chính mình, và không dùng tên thật mà dùng bút danh “Thế Nhân”. Ông phân tích tính cách nhân vật thay vì kể trực tiếp quan điểm của mình.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Phân tích cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận của Tiểu Thanh qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ trong bản phiên âm và bản dịch nghĩa.
Phương pháp giải:
Dựa vào so sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa để phân tích tình cảm và cảm xúc của chủ thể trữ tình về số phận Tiểu Thanh.
Lời giải chi tiết:
- Cảm xúc của chủ thể trữ tình được thể hiện qua từ ngữ và hình ảnh trong bài thơ. Hình ảnh tươi đẹp của Tiểu Thanh tương phản với sự đau khổ, tạo nên sự u buồn và tuyệt vọng. Biện pháp tu từ như “nước mắt tuôn rơi”, “gió lạnh xuyên thấu” phản ánh sự đau đớn và tuyệt vọng của Tiểu Thanh.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Xác định mối liên hệ giữa sáu câu thơ đầu và hai câu thơ cuối. Từ đó, bạn hiểu gì về tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông?
Phương pháp giải:
So sánh bản phiên âm và bản dịch nghĩa để hiểu mối liên hệ giữa sáu câu thơ đầu và hai câu thơ cuối, từ đó hiểu tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông.
Lời giải chi tiết:
- Mối liên hệ: Hai câu thơ cuối kết thúc và tổng kết ý nghĩa của sáu câu thơ đầu, mở rộng thông điệp về cuộc sống và nhân sinh. Nguyễn Du cảm thấy lạc lõng trong cuộc đời và bày tỏ nỗi bi thương của mình qua nhân vật Tiểu Thanh, đồng thời phản ánh nỗi đau và băn khoăn của chính ông.
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Xác định cảm hứng chủ đạo và thông điệp tác giả gửi gắm qua bài thơ. Những lưu ý khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du là gì?
Phương pháp giải:
Dựa vào bản phiên âm và bản dịch nghĩa để xác định cảm hứng và thông điệp của tác giả. Rút ra lưu ý khi đọc thơ chữ Hán của Nguyễn Du.
Lời giải chi tiết:
- Cảm hứng chủ đạo: Đồng cảm và thương xót số phận đau khổ của Tiểu Thanh, thể hiện lòng nhân đạo của Nguyễn Du. Người đọc cảm nhận được sự nhân ái và tình cảm sâu sắc của tác giả.
- Lưu ý khi đọc thơ chữ Hán của Nguyễn Du:
+ Nghiên cứu bối cảnh lịch sử và văn hóa thời kỳ tác phẩm ra đời để hiểu rõ cảm xúc và tư tưởng của tác giả.
+ Hiểu nghĩa đen và nghĩa bóng của từng câu, từ ngữ và biểu tượng trong bài thơ.
+ So sánh với các tác phẩm của nhà thơ cùng thời để hiểu rõ hơn về phong cách và tư tưởng của Nguyễn Du cũng như nền văn hóa thời đại đó.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 43, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Ý kiến cho rằng hình ảnh Tiểu Thanh (trong “Độc Tiểu Thanh kí”) và Thúy Kiều (trong “Truyện Kiều”) đều phản ánh bóng dáng của Nguyễn Du có đúng không?
Phương pháp giải:
Phân tích hình ảnh của Tiểu Thanh và Thúy Kiều để làm rõ ý kiến này.
Lời giải chi tiết:
- Tôi đồng ý với ý kiến rằng Tiểu Thanh và Thúy Kiều đều phản ánh bóng dáng của Nguyễn Du. Thúy Kiều trong “Truyện Kiều” thể hiện nhiều phẩm chất và tư tưởng tương đồng với Nguyễn Du, với trí tuệ, tình yêu thương và nỗi đau khổ. Tiểu Thanh trong “Độc Tiểu Thanh kí” cũng thể hiện sự tinh tế và tâm hồn của Nguyễn Du, phản ánh cảm xúc và suy nghĩ của ông.
6. Mẫu soạn 'Độc Tiểu Thanh Ký' - Phiên bản 3
* Chuẩn bị đọc:
Câu hỏi (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Bạn hiểu thế nào là “tri âm” và biết thanh ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nào nói về chuyện “tri âm”? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp.
Trả lời:
- “tri âm” là cụm từ đề cập đến việc hai người có tình cảm sâu nặng với nhau, có thể cảm nhận được những suy nghĩ, tình cảm, sự chia sẻ và những điều không nói ra của đối phương một cách rõ ràng, dù không cần phải nói ra.
- Những thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nói về chuyện “tri âm”:
+ “Chữ người tử tù” - Nguyễn Tuân.
+ “Khóc Dương Khuê” - Nguyễn Khuyến.
* Trải nghiệm cùng văn bản:
Theo dõi: Đối chiếu bản phiên âm với bản dịch nghĩa theo từng dòng, từng cặp câu để hiểu nghĩa và nội dung bài thơ.
- Nội dung bài thơ: nói về cuộc đời của một người phụ nữ tên là Tiểu Thanh, người đã phải trải qua nhiều sóng gió trong cuộc đời mình. Qua đó thể hiện được những cảm xúc, suy tư của tác giả về số phận bất hạnh của người phụ nữ xã hội cũ.
PauseUnmuteLoaded: 8.53%
Suy luận: Hai dòng thơ cuối có mối liên hệ như thế nào với sáu dòng thơ đầu?
- Sáu dòng thơ đầu được sử dụng để miêu tả cuộc đời Tiểu Thanh, những thăng trầm và nỗi đau trong cuộc đời của cô.
- Hai dòng thơ cuối đưa ra một khía cạnh nhìn khác về cuộc sống và nhân sinh, và cũng giúp cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn trong việc truyền tải thông điệp của mình đến độc giả.
* Suy ngẫm và phản hồi:
Nội dung chính:
Bài thơ “Độc “Tiểu Thanh kí”” thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Đồng thời, qua đó cũng thể hiện một phương diện quan trọng trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du: xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp.
Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chủ thể trữ tình và tác giả ở tác phẩm này có phải là một? Căn cứ vào các chi tiết nào trong văn bản để bạn xác định như vậy?
Trả lời:
- Chủ thể trữ tình: ngã/ ta.
- Căn cứ nhận biết chủ thể trữ tình: Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất ngã/ ta ở dòng thơ thứ sáu: Phong vận kì oan ngã tự cư: Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã. Từ đây, đọc ngược lên các dòng thơ trước, hoàn toàn có thể hiểu rằng chủ thể của tất cả các dòng thơ 2, 3, 4, 5 cũng chính là ngã/ ta, được ẩn đi. Bản dịch nghĩa trong SGK đã cho thấy điều này:
Vườn hoa bên Tây Hồ đã thành bãi hoang rồi,
(Chỉ mình ta) thương nàng trước cửa sổ qua một tập sách giấy mỏng.
Son phấn có thần, khiến (ta) xót thương nàng sau khi nàng đã chết,
Văn chương không có số mệnh tốt, khiến (ta) khổ lụy vì tập thơ bị đốt dở.
Những mối hận cổ kim, (ta) khó mà hỏi trời được.
Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã.
Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Phân tích tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận của nàng Tiểu Thanh (chú ý từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ,... trong sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ).
Trả lời:
Dòng thơ
Từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ
Tác dụng thể hiện tình cảm, cảm xúc
1
Cảnh đẹp (Tây Hồ) hóa gò/ bãi hoang.
Hình ảnh gợi nỗi buồn thương trước sự đổi thay, phai tàn của cái đẹp.
2
Nhất chỉ thư: tập sách giấy mỏng.
Độc điếu: một mình (ta) thương khóc.
- Hình ảnh gợi niềm thương xót, ái ngại trước thân phận bé mọn của nàng Tiểu Thanh.
- Từ ngữ vừa trực tiếp biểu lộ tình cảm, vừa cho thấy số phận hẩm hiu, cô độc của Tiểu Thanh.
3
Son phấn có thần.
Biểu tượng thể hiện thái độ trân trọng, niềm tin sẽ tìm gặp được tri âm ở hậu thế.
4
Tập thơ bị đốt dở
Hình ảnh gợi niềm thương xót cho những ai không có mệnh tốt như Tiểu Thanh hay khách văn nhân.
5 - 6
Mối hận cổ kim (cổ kim hận sự)…
Từ ngữ, biện pháp tu từ đối thể hiện nỗi đau đời và tiếng kêu thương cho số phận của những ai tài hoa mà bạc mệnh.
5 - 6
… trời khôn hỏi (thiên nan vấn)
… ngã tự cư
Từ ngữ, biện pháp tu từ đối thể hiện sự ai oán, tự đồng nhất mình với những kẻ tài hoa mà bạc mệnh (điều này chuẩn bị cho tình ý sẽ thể hiện tiếp theo ở hai dòng thơ 7 – 8).
Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hãy chỉ ra mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối. Từ đó, bạn hiểu gì về tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông?
Trả lời:
- Sáu dòng thơ đầu: Niềm xót thương cho số kiếp hồng nhan bé mọn, hẩm hiu, bất hạnh của nàng Tiểu Thanh.
- Hai dòng thơ cuối: Niềm xót thương cho bản thân (Tố Như) và nỗi mong mỏi có bạn tri âm, ít ra là trong hậu thế. Tố Như là tên chữ của Nguyễn Du. Nói “khóc cho Tổ Như” (khắp Tố Như) tức là nói tri âm tri kỉ với Tố Như, hiểu nỗi lòng Tố Như, thương xót cho Tổ Như như Tố Như thương xót cho Tiểu Thanh.
- Mối liên hệ giữa sáu dòng thơ đầu với hai dòng thơ cuối của văn bản thoạt nhìn có vẻ như có sự đứt gãy, nhưng xem xét kĩ sẽ thấy giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ. Đó là mối quan hệ tiếp nối tự nhiên theo logic liên tưởng tương đồng. Tác giả trông người lại ngẫm đến ta, thấy càng “thương người” thì càng “thương mình”. Cái tên “Tố Như” xuất hiện ở dòng thơ thứ tám tuy có chút bất ngờ nhưng lại được đặt trong sự đối sánh với cái tên Tiểu Thanh trong nhan đề và sáu dòng thơ đầu. Cụm từ “ngã tự cư” trong dòng thơ thứ sáu (Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã) chính là cái bản lề giữa hai phần của bài thơ.
Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Xác định cảm hứng chủ đạo và thông điệp mà tác giả muốn gửi đến độc giả qua bài thơ. Từ việc đọc hiểu bài thơ trên, bạn rút ra được lưu ý gì khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du?
Trả lời:
- Cảm hứng chủ đạo: Niềm thương cảm chân tình sâu xa đối với những số phận như nàng Tiểu Thanh và những khách văn nhân như bản thân nhà thơ Nguyễn Du.
- Thông điệp: Tình tri âm, tri kỉ hay là sự thấu cảm và tình thương yêu giữa người với người là vô cùng quý báu, không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người.
- Một số lưu ý khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du:
+ Cần tra cứu điển tích, điển cố hay nghĩa của từ khó thường được nêu trong các cước chú.
+ Cần đối chiếu bản phiên âm chữ Hán với bản dịch nghĩa, dịch thơ.
+ Cần vận dụng tri thức nền về tác giả và thể loại.
+ Cần lưu ý đến mối quan hệ chỉnh thể độc đáo ở mỗi bài thơ.
Ví dụ: Khi đọc một bài thơ thất ngôn bát cú luật Đường như Độc “Tiểu Thanh kí, ngoài việc theo sát bố cục đề – thực – luận – kết còn phải chú ý đến mạch nội dung cảm xúc của bài thơ. Có như vậy mới nhận biết và đánh giá được mối quan hệ nội dung cảm xúc giữa sáu dòng thơ đầu với hai dòng thơ cuối bài Độc“Tiểu Thanh kể.
Câu 5 (trang 43 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Bình luận ý kiến cho rằng: trong các nhân vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh kí), Thuý Kiều (Truyện Kiều) đều có hình bóng của Nguyễn Du.
Trả lời:
- Hình bóng của tác giả có thể hiểu là hình ảnh hay dấu ấn con người thực của tác giả. Hình bóng của một tác giả trong nhiều trường hợp thường in đậm trong tác phẩm văn chương (truyện, kí, thơ,...) – đứa con tinh thần của mình. Tuy nhiên, với mỗi thể loại, hình ảnh hay dấu ấn ấy được thể hiện theo cách riêng. Trong tác phẩm thơ trữ tình, hình bóng của tác giả nếu có, thường được thể hiện trực tiếp; còn trong tác phẩm truyện (tác phẩm tự sự hư cấu), hình bóng được thể hiện gián tiếp.
- Trong hai tác phẩm Độc Tiểu Thanh kí và Truyện Kiều, không khó để người đọc nhận ra hình ảnh hay dấu ấn con người thực của tác giả Nguyễn Du qua hai nhân vật nữ (Tiểu Thanh và Thuý Kiều), tuy nhiên, cách thể hiện là khác nhau, theo đặc điểm riêng của thể loại.
+ Trong Độc Tiểu Thanh kí” – một bài thơ trữ tình – tác giả gần như đã đồng nhất nỗi cô đơn, thiếu vắng tri âm của Tiểu Thanh với tình trạng tương tự của Tố Như (tức Nguyễn Du), bất hạnh của Tiểu Thanh cũng là bất hạnh của Nguyễn Du; thương xót Tiểu Thanh cũng chính là cách Nguyễn Du thương xót mình (dĩ nhiên, không nên quên rằng, ở đây, còn có một hình bóng khác của Nguyễn Du đa sầu đa cảm trước “những điều trông thấy” qua hình ảnh chủ thể trữ tình xưng “ta”).
+ Trong Truyện Kiều – một truyện thơ Nôm (hay một tiểu thuyết viết bằng thơ Nôm) – hình bóng của Nguyễn Du phần nào được thể hiện gián tiếp qua nhân vật Thuý Kiều. Có thể chỉ ra một số biểu hiện gần gũi, tương đồng giữa số phận, cốt cách của Thuý Kiều với số phận, cốt cách của Nguyễn Du. Chẳng hạn, có sự gần gũi, tương đồng giữa cuộc đời chìm nổi của Thuý Kiều với cuộc đời chìm nổi, khốn khó của Nguyễn Du; hoặc có sự tương đồng giữa cái đa sầu, đa cảm của Thuý Kiều với cái đa sầu, đa cảm của Nguyễn Du;...
+ Hình bóng của Nguyễn Du qua hai tác phẩm thuộc hai thể loại lớn trong sáng tác của ông cho thấy: Nguyễn Du đã dùng hết tâm huyết cùng những trải nghiệm đau thương của chính mình để viết nên những tác phẩm vừa là bức tranh sinh động về “những điều trông thấy”, vừa là tiếng kêu thương, da diết mãi nỗi “đau đớn lòng”.