1. Bài soạn mẫu cho 'Thực hành tiếng Việt trang 13 tập 2' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu số 4
DẤU CÂU
Câu 1 trang 13, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT
Câu hỏi:
Đọc đoạn văn trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh: Một người ở Tản Viên có khả năng kỳ lạ: vẫy tay về phía đông, đông bão tố; vẫy tay về phía tây, tây nổi núi đồi. Người ta gọi anh là Sơn Tinh. Còn một người ở miền biển, cũng tài giỏi: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi anh là Thuỷ Tinh.
Tìm và nêu công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn trên.
Trả lời:
Dấu chấm phẩy phân tách các vế phức tạp trong câu ghép, giúp câu văn rõ ràng hơn.
Câu 2 trang 13, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT
Câu hỏi:
Viết một đoạn văn (5-7 câu) sử dụng dấu chấm phẩy.
Trả lời:
Đất nước ta được thiên nhiên ưu ái với cảnh đẹp tuyệt vời. Từ Bắc chí Nam, từ Đông sang Tây, từ đồng bằng đến miền núi, từ biển đến rừng,... Vịnh Hạ Long nổi bật với những khối núi đá vôi nhô lên từ mặt nước, mờ ảo trong sương sớm, như được tạo hóa sắp đặt. Nha Trang với vẻ đẹp sơn thủy hữu tình và biển xanh mênh mông, Mũi Né với cát vàng và dừa xanh, hay các đèo Hà Giang, Sa Pa và thác Bản Giốc đều là những điểm đến không thể bỏ qua. Mỗi nơi đều có vẻ đẹp riêng biệt trên dải đất hình chữ S này.
NGHĨA CỦA TỪ NGỮ
Câu 3 trang 13, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT
Câu hỏi:
Tìm một số từ có yếu tố thuỷ trong tiếng Việt và giải thích nghĩa của chúng.
Trả lời:
- Thủy điện: điện tạo ra từ năng lượng nước.
- Thủy triều: hiện tượng nước biển, sông lên xuống theo chu kỳ do ảnh hưởng của thiên văn.
- Thủy cung: khu vui chơi mô phỏng đại dương với các sinh vật biển.
- Thủy thủ: người làm việc trên tàu thủy.
Câu 4 trang 13, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT
Câu hỏi:
Giải thích các thành ngữ: hô mưa gọi gió, oán nặng thù sâu và tìm thêm một số thành ngữ tương tự.
Trả lời:
- Giải thích:
+ Hô mưa gọi gió: triệu hồi sức mạnh thiên nhiên như mưa và gió.
+ Oán nặng thù sâu: mối thù dai dẳng không thể xóa bỏ.
- Một số thành ngữ khác:
+ Ăn cháo đá bát
+ Đi sớm về khuya
+ Cày sâu cuốc bẫm
BIỆN PHÁP TU TỪ
Câu 5 trang 13, SGK Ngữ văn 6 tập 2 - KNTT
Câu hỏi:
Tìm các câu văn sử dụng biện pháp tu từ điệp từ và điệp ngữ trong văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh và nêu tác dụng.
Trả lời:
- Phép điệp từ:
+ Hai chàng hỏi đồ lễ cần gì, vua bảo: 'Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng, chín ngà voi, chín cựa gà, chín mao ngựa, mỗi thứ một đôi'
+ Nước ngập ruộng, nước tràn nhà, nước dâng lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi trong biển nước.
- Tác dụng của điệp ngữ: làm câu văn sinh động và thể hiện rõ nội dung cần diễn đạt.
2. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 13 tập 2' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - Phiên bản 5
Dấu câu
Đọc lại đoạn văn sau trong câu chuyện Sơn Tinh, Thủy Tinh: Có một người sống ở vùng núi Tản Viên với khả năng kỳ lạ: vẫy tay về phía đông, lập tức cơn bão nổi lên, vẫy tay về phía tây, dãy núi đồi hình thành. Người ta gọi anh là Sơn Tinh. Một người khác ở miền biển cũng không kém phần tài ba: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi anh là Thủy Tinh.
Hãy tìm và cho biết công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn trên.
Viết một đoạn văn (5-7 câu) có sử dụng dấu chấm phẩy.
Bài làm:
- Công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn là:
- Vẫy tay về phía đông, lập tức cơn bão nổi lên; vẫy tay về phía tây, dãy núi đồi hình thành: Đây là một câu ghép với hai phần. Do câu đầu đã sử dụng dấu phẩy, nên giữa các phần của câu ghép cần được phân cách bằng dấu chấm phẩy.
- Một người ở miền biển cũng không kém tài năng: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về: Đây là một câu ghép khác, với dấu phẩy phân tách các phần trong câu. Dấu chấm phẩy được dùng để phân cách các phần của câu ghép này.
2. Vẻ đẹp của rừng núi và biển xanh rộng lớn như một bức tranh phong cảnh thiên nhiên hữu tình của Nha Trang sẽ khiến ai cũng phải ngưỡng mộ. Màu vàng của những đồi cát rộng lớn và màu xanh của các hàng dừa quanh bờ biển Mũi Né là những cảnh đẹp không thể không nhắc đến. Vùng núi cao cũng mang đến vẻ đẹp của các cung đèo Hà Giang; vẻ đẹp của thiên nhiên Sa Pa; vẻ đẹp hùng vĩ của thác Bản Giốc. Mọi nơi trên dải đất hình chữ S này đều có cơ hội thưởng thức vẻ đẹp sơn thủy hữu tình.
Nghĩa của từ
- Trong tiếng Việt, nhiều từ chứa yếu tố thủy như Thuỷ trong Thuỷ Tinh, có nghĩa là nước. Hãy tìm một số từ chứa yếu tố thủy với nghĩa tương tự và giải thích ngắn gọn ý nghĩa của chúng.
- Giải thích ý nghĩa của các thành ngữ: hô mưa gọi gió, oán nặng thù sâu. Các từ trong mỗi thành ngữ được sắp xếp theo kiểu đan xen: hô - gọi, mưa - gió, oán - thù, nặng - sâu. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được tạo thành bằng cách đan xen từ ngữ tương tự.
Bài làm:
- Trong tiếng Việt, nhiều từ có yếu tố thủy như Thuỷ trong Thuỷ Tinh mang nghĩa nước. Một số từ chứa yếu tố thủy là: đường thủy, thủy sản, thủy quân lục chiến,...
- Giải thích ý nghĩa các thành ngữ:
- Hô mưa gọi gió: người có sức mạnh siêu nhiên, có khả năng thực hiện những điều kỳ diệu, vĩ đại.
- Oán nặng thù sâu: sự hận thù sâu sắc, ghi tâm, không thể quên.
Các thành ngữ có kiểu đan xen từ ngữ tương tự là: Góp gió thành bão (góp - thành, gió - bão).
Biện pháp tu từ
Tìm những câu có sử dụng biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ trong văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh (Huỳnh Lý) và nêu tác dụng của biện pháp này.
Bài làm:
Những câu sử dụng biện pháp điệp từ, điệp ngữ trong văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh (Huỳnh Lý) bao gồm:
- Vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cơn bão; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên dãy núi đồi.
- Gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về.
Tác dụng của biện pháp này là: Nhấn mạnh sức mạnh, khả năng kỳ diệu của Sơn Tinh.
3. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 13 tập 2' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - Mẫu 6
Kiến thức tiếng Việt
I. Dấu chấm phẩy
- Công dụng: Được dùng để phân tách các phần lớn trong câu, thường là các phần liệt kê hoặc có quan hệ ngang hàng.
- Vị trí: Đặt ở cuối các phần trong câu có tính chất liệt kê.
II. Ý nghĩa của từ
- Từ Hán Việt: Nhiều từ Hán Việt xuất hiện trong từ vựng tiếng Việt, mang nhiều sắc thái, ý nghĩa và phong cách khác nhau. Chúng thường có nghĩa khái quát và trừu tượng.
- Thành ngữ: Thành ngữ là những cụm từ cố định dùng để chỉ một ý nghĩa cụ thể, không tạo thành câu hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp và không thể thay đổi hay thay thế.
III. Điệp ngữ
Điệp ngữ là biện pháp tu từ lặp lại một từ hoặc cụm từ nhiều lần trong câu, đoạn văn, hoặc thơ. Mục đích là để nhấn mạnh, liệt kê hoặc khẳng định vấn đề nào đó.
Trả lời câu hỏi trang 13 – Ngữ văn 6 Kết nối tri thức với cuộc sống – tập 2
Câu 1. Tìm và cho biết tác dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn dưới đây:
Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: Vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: Gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh.
Trả lời câu 1 trang 13 văn 6
- Câu văn sử dụng dấu chấm phẩy:
+ Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: Vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi.
+ Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: Gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về.
- Tác dụng của dấu chấm phẩy: Để phân biệt các phần trong câu có chuỗi thông tin phức tạp.
Câu 2. Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) có sử dụng dấu chấm phẩy.
Trả lời câu 2 trang 13 văn 6
Ngay từ câu thơ đầu tiên: 'Việt Nam đất nước ta ơi!', hai từ 'Việt Nam' được đặt đầu câu đầy yêu mến và tự hào. Từ 'ơi' đứng cuối câu tạo nên âm điệu ngân vang, da diết; tiếng gọi từ trái tim của người dân đất Việt yêu quê hương. Sau tiếng gọi ấy, hình ảnh đất nước hiện lên thật gần gũi: 'Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn'. Phép đảo ngữ với từ láy 'mênh mông' đứng đầu câu thơ thứ hai mở ra không gian rộng lớn của cánh đồng lúa, hình ảnh đất nước xanh tươi, đẹp đẽ. Ẩn dụ 'biển lúa' cộng hưởng cùng từ láy 'mênh mông' càng làm nổi bật sự bao la ấy. Việt Nam, quê hương của nền văn minh lúa nước, gắn bó với đời sống người dân qua bao thế hệ, nên hình ảnh những cánh đồng lúa gợi cảm xúc yêu thương sâu sắc.
Câu 3. Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, nhân vật Thủy Tinh còn được gọi là 'Thần Nước'. Trong tiếng Việt, có nhiều từ chứa yếu tố 'thuỷ' nghĩa là 'nước'. Tìm một số từ có yếu tố 'thuỷ' theo nghĩa này và giải thích ngắn gọn nghĩa của chúng.
Trả lời câu 3 trang 13 văn 6
- Thủy lực: Lực của nước (sức nước)
- Thủy quân: Quân đội hoạt động trên biển
- Tàu thủy: Tàu chạy trên mặt nước
- Thủy chiến: Trận đánh trên sông, biển.
- Thủy sản: Sản vật từ nước
- Thủy lôi: Mìn hải quân ...
Câu 4. Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau: hô mưa gọi gió, oán nặng thù sâu. Trong mỗi thành ngữ, các từ ngữ được sắp xếp theo kiểu đan xen: hô - gọi, mưa - gió, oán - thù, nặng - sâu. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được tạo nên bằng cách đan xen các từ ngữ theo cách tương tự.
Trả lời câu 4 trang 13 văn 6
- Nghĩa của các thành ngữ:
+ Hô mưa gọi gió: người có sức mạnh siêu nhiên, có thể làm những việc kỳ diệu, to lớn.
+ Oán nặng thù sâu: sự hận thù sâu sắc, ghi nhớ mãi trong lòng, không thể quên.
- Các thành ngữ tương tự: Góp gió thành bão, đội trời đạp đất, dãi nắng dầm mưa, chân cứng đá mềm, chém to kho mặn...
Câu 5. Tìm các câu văn sử dụng biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ trong văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh (Huỳnh Lý) và nêu tác dụng của biện pháp tu từ này.
Trả lời câu 5 trang 13 văn 6
- Các câu văn sử dụng biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ:
+ Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: Vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi.
(Điệp ngữ: Vẫy tay, phía đông; phía tây)
+ Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: Gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về.
(Điệp ngữ: Gọi; gió; mưa)
- Tác dụng:
+ Liệt kê các phép lạ của Sơn Tinh, Thủy Tinh, nhấn mạnh sự rõ ràng, hiệu quả ngay lập tức.
+ Tăng thêm nhạc điệu cho câu văn.
4. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 13 tập 2' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 1
* Dấu câu
Câu 1 (trang 13 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Các câu có dấu chấm phẩy được sử dụng bao gồm:
+ Một người ở vùng núi Tản Viên có tài năng đặc biệt: vẫy tay về phía đông, lập tức phía đông hiện lên những cồn bãi; vẫy tay về phía tây, ngay lập tức phía tây xuất hiện dãy núi đồi.
+ Một người ở miền biển, cũng không kém phần tài năng: gọi gió, gió đến ngay; hô mưa, mưa lập tức về.
- Tác dụng của dấu chấm phẩy: Được dùng để phân chia các bộ phận của câu ghép rõ ràng.
Câu 2 (trang 13 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
Việc đến Huế và được thưởng thức những điệu hò, điệu lí trên một con thuyền trôi trên sông Hương thật là một trải nghiệm quý giá. Huế nổi tiếng với hò đối đáp, hò giã gạo, hò xay lúa, hò ru em,… và các điệu lí như lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam cùng nhiều làn điệu dân ca khác như nam bình, nam ai, nam xuân, tương tư khúc,… Trong âm thanh của ca Huế, cảm xúc của người dân cố đô được thể hiện rõ nét. Có bài sôi động, vui tươi; có bài bâng khuâng, sâu lắng; cũng có bài mang âm hưởng tiếc thương, u sầu,… Vì lý do đó, nhiều người cho rằng, nếu đến Huế mà không nghe ca Huế thì chưa thực sự hiểu hết về thành phố này.
* Nghĩa của từ ngữ
Câu 3 (trang 13 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Thủy cư: sống ở môi trường nước.
- Thủy quái: sinh vật huyền bí sống dưới nước.
Câu 4 (trang 13 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- Giải thích các thành ngữ:
+ Hô mưa gọi gió: người sở hữu sức mạnh siêu nhiên, có khả năng thực hiện những điều kỳ diệu, vĩ đại.
+ Oán nặng thù sâu: sự thù hận sâu sắc, khắc ghi mãi trong lòng, không thể quên.
- Trong các thành ngữ trên, từ ngữ được sắp xếp theo cách đan xen: hô - gọi, mưa - gió, oán - thù, nặng - sâu. Những thành ngữ tương tự được tạo nên bằng cách đan xen từ ngữ là: Góp gió thành bão, ăn gió nằm sương, dãi nắng dầm mưa, đội trời đạp đất, chân cứng đá mềm, ăn to nói lớn,…
* Biện pháp tu từ
Câu 5 (trang 13 sgk ngữ văn 6 tập 2 mới)
- “Một người là chúa miền núi, một người là chúa vùng nước sâu, cả hai đều xứng đáng làm rể của Vua Hùng.”
→ Nhấn mạnh sự ngang tài ngang sức, mỗi người đều có những điểm nổi bật riêng của Sơn Tinh và Thủy Tinh.
- “Một người ở vùng núi Tản Viên, có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. … Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về.”
→ Liệt kê các phép lạ của Sơn Tinh và Thủy Tinh, nhấn mạnh sự dứt khoát, hiệu nghiệm ngay lập tức.
- “Nước ngập ruộng đồng, nước tràn vào nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi trên biển nước.”
→ Liệt kê các địa điểm bị ngập, nhấn mạnh việc nước tràn ngập khắp nơi, từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, qua đó thể hiện sức mạnh và sự tức giận của Thủy Tinh.
5. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 13 tập 2' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 2
Dấu câu
Câu 1 (trang 13 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Xem lại đoạn văn trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh: Ở vùng núi Tản Viên có một người tài năng đặc biệt: vẫy tay về phía đông, cơn bão nổi lên; vẫy tay về phía tây, các dãy núi đồi hiện ra. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Còn một người ở miền biển cũng không kém phần tài năng: gọi gió, gió lập tức đến; hô mưa, mưa nhanh chóng về. Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh.
Hãy xác định công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn trên.
Phương pháp giải:
Xác định vị trí của dấu chấm phẩy và phân tích chức năng của nó trong câu.
Lời giải chi tiết:
Dấu chấm phẩy được sử dụng để phân tách các phần phức tạp trong câu ghép, làm rõ ranh giới giữa chúng.
Câu 2 (trang 13 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 câu) có sử dụng dấu chấm phẩy.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn về một chủ đề tự chọn như thiên nhiên, học tập, gia đình, tình bạn… và sử dụng dấu chấm phẩy một cách phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Đất nước ta được thiên nhiên ban tặng nhiều cảnh đẹp mê hồn. Mỗi vùng miền đều có vẻ đẹp riêng biệt: từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây, từ đồng bằng đến miền núi, từ rừng xanh đến biển cả,... Một trong những kỳ quan thiên nhiên nổi bật là Vịnh Hạ Long, nơi có phong cảnh hùng vĩ với những khối núi đá vôi nổi lên giữa mặt nước tĩnh lặng, thường xuyên bị bao phủ bởi làn sương sớm như được sắp đặt bởi bàn tay của tạo hóa. Vẻ đẹp của Nha Trang với những bãi biển xanh biếc và những hàng dừa cao vút cũng không thể bỏ qua. Tại Mũi Né, màu vàng của cát và xanh của dừa tạo nên một khung cảnh tuyệt đẹp. Ở miền núi, vẻ đẹp của các cung đèo Hà Giang, thác Bản Giốc, và thiên nhiên Sa Pa đều khiến du khách không khỏi trầm trồ. Mỗi nơi đều có những cảnh sắc độc đáo để khám phá và chiêm ngưỡng.
Nghĩa của từ ngữ
Câu 3 (trang 13 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trong tiếng Việt có nhiều từ chứa yếu tố thuỷ như Thuỷ trong Thuỷ Tinh, mang nghĩa là nước. Hãy tìm và giải thích ý nghĩa của một số từ chứa yếu tố thuỷ.
Phương pháp giải:
Tìm các từ Hán Việt có chứa yếu tố “thủy” và giải thích ý nghĩa của chúng.
Lời giải chi tiết:
- Thủy điện: Nguồn điện được tạo ra từ năng lượng của nước.
- Thủy triều: Hiện tượng nước biển hoặc nước sông lên xuống theo chu kỳ do ảnh hưởng của các hiện tượng thiên văn.
- Thủy cung: Một khu vui chơi giải trí mô phỏng môi trường đại dương với các sinh vật biển để khách tham quan có thể chiêm ngưỡng.
- Thủy thủ: Người làm việc trên tàu thủy.
Câu 4 (trang 13 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Giải thích ý nghĩa của các thành ngữ: hô mưa gọi gió, oán nặng thù sâu. Các thành ngữ này được tạo thành bằng cách đan xen từ ngữ như: hô - gọi, mưa - gió, oán - thù, nặng - sâu. Tìm thêm một số thành ngữ khác có cấu trúc tương tự.
Phương pháp giải:
Dựa vào văn bản và các câu thành ngữ phổ biến để trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Giải thích ý nghĩa:
+ Hô mưa gọi gió: Sử dụng sức mạnh thần kỳ để triệu tập các hiện tượng tự nhiên như mưa và gió.
+ Oán nặng thù sâu: Mối hận thù sâu sắc, kéo dài không dễ xóa bỏ.
- Một số thành ngữ khác:
+ Ăn cháo đá bát
+ Đi sớm về khuya
+ Cày sâu cuốc bẫm
Biện pháp tu từ
Câu 5 (trang 13 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tìm và nêu tác dụng của các câu có sử dụng biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ trong văn bản Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (Huỳnh Lý).
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về điệp từ, điệp ngữ và đọc kỹ văn bản để tìm ví dụ.
Lời giải chi tiết:
- Phép điệp từ:
+ Vua yêu cầu chuẩn bị: 'Một trăm ván cơm nếp, một trăm nếp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi'
+ Nước ngập ruộng đồng, nước tràn nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như chìm trong biển nước
- Tác dụng của biện pháp điệp ngữ: Tăng cường sự biểu cảm, làm cho câu văn thêm sinh động và thể hiện rõ ràng nội dung mà tác giả muốn truyền đạt.
6. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 13 tập 2' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
Dấu câu
Hãy chỉ ra và giải thích chức năng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn dưới đây:
Một người sống ở vùng núi Tản Viên có năng lực kỳ lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông xuất hiện cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên các dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người sống ở miền biển cũng có khả năng đáng nể: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh.
- Các câu sử dụng dấu chấm phẩy:
- Một người sống ở vùng núi Tản Viên có năng lực kỳ lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông xuất hiện cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên các dãy núi đồi.
- Một người sống ở miền biển cũng có năng lực đáng nể: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về.
- Chức năng của dấu câu: Để phân tách các phần trong một chuỗi liên kết phức tạp.
Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) có sử dụng dấu chấm phẩy.
Quê hương tôi là một thành phố nằm ven biển, vì vậy hình ảnh thiên nhiên tuyệt đẹp nhất được tôi nhớ mãi là bãi biển quê tôi. Bãi biển Sầm Sơn rộng lớn. Gió biển thổi mạnh; tiếng sóng vỗ ầm ầm. Bãi cát vàng trải dài; bầu trời lúc này thật cao, không một áng mây. Bãi cát vàng dưới ánh nắng càng trở nên lấp lánh, trông thật đẹp. Nước biển xanh và trong. Nhìn xa về phía chân trời, bầu trời và biển như hòa quyện làm một. Gió biển thổi mạnh, kết hợp với tiếng sóng vỗ nghe thật vui tai. Bên cạnh bãi biển, núi Trường Lệ - một địa danh nổi tiếng ở đây, đứng vững chạy dài theo mép nước. Phía nam dãy Trường Lệ còn có bãi tắm Tiên Ẩn, một thung lũng nhỏ với cảnh quan gần như nguyên sơ. Cuối bãi là đền Độc Cước cổ kính uy nghi, tọa lạc trên một ngọn núi đá. Tất cả đều tuyệt đẹp như những bức ảnh mà tôi đã xem trên mạng khi tìm hiểu về Sầm Sơn. Nhờ có bãi biển Sầm Sơn mà quê hương tôi ngày càng phát triển hơn. Tôi cảm thấy rất tự hào về quê hương của mình.
Nghĩa của từ
Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, nhân vật Thủy Tinh còn được gọi là “Thần Nước”. Trong tiếng Việt có nhiều từ chứa yếu tố thuỷ có nghĩa là “nước”. Tìm một số từ có yếu tố thuỷ và giải thích ngắn gọn nghĩa của chúng.
- sơn thuỷ: sông núi, phong cảnh.
- thủy thủ: người làm việc trên tàu thuyền.
- thủy mặc: nước và mực tàu.
- thủy sản: sản vật dưới nước, có giá trị kinh tế như cá, tôm, hải sâm…
- thủy cung: cung điện dưới nước.
…
Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau: hô mưa gọi gió, oán nặng thù sâu. Trong mỗi thành ngữ, các từ được sắp xếp theo kiểu đan xen: hô - gọi, mưa - gió, oán - thù, nặng - sâu. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được tạo thành bằng cách đan xen các từ theo cách tương tự.
- Giải thích:
- Hô mưa gọi gió: có khả năng siêu nhiên, phi thường.
- Oán nặng thù sâu: thù hận sâu sắc, không thể quên.
- Một số thành ngữ: dầm mưa dãi nắng, góp gió thành bão, chân cứng đá mềm, cả gió tắt đuốc, ăn cháo đá bát, chắc rễ bền cây, chị ngã em nâng, chó treo mèo đậy, chuối sau cau trước, cũ người mới ta…
Biện pháp tu từ
Tìm những câu văn sử dụng biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ trong văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh (Huỳnh Lý) và nêu tác dụng của biện pháp tu từ này.
- Biện pháp tu từ:
- Một người ở vùng núi Tản Viên có năng lực đặc biệt: vẫy tay về phía đông, phía đông xuất hiện cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên các dãy núi đồi.
- Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về.
- Tác dụng: nhấn mạnh tài năng siêu phàm, sức mạnh vĩ đại của Sơn Tinh, Thủy Tinh.