Bài soạn mẫu 4 cho "Nghệ thuật truyền thống của người Việt" (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức)
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 78 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bạn đã biết gì về nghệ thuật truyền thống của người Việt? Hãy nêu cảm nhận về một phương diện nào đó trong gia sản tinh thần vô giá này mà bạn hứng thú.
Trả lời:
- Nghệ thuật truyền thống Việt Nam là tập hợp những văn hoá kiến trúc truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc.
- Nghệ thuật truyền thống Việt Nam đa dạng, phong phú với nhiều phương diện khác nhau trong văn hoá như kiến trúc, điêu khắc, đồ mĩ nghệ, nghệ thuật sân khấu dân gian: chèo, tuồng, cải lương, dân ca, múa rối…
- Múa rối nước là loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian, là hoạt động trình diễn rối trên nước truyền thống và vô cùng độc đáo của người Việt Nam. Nó được bắt nguồn từ nền văn hoá trồng lúa nước, thời nhà Lý vào khoảng thế kỉ X, XI. Loại hình này có sự kết hợp giữa yếu tố nhân gia và yếu tố nghệ thuật, trở thành nét văn hoá phi vật thể của nước nhà.
Câu 2 (trang 78 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Trong xu thế giao lưu quốc tế mở rộng hôm nay, bạn nghĩ như thế nào về sự tồn tại của những giá trị vốn được truyền lại từ bao đời?
Trả lời:
- Trong xu hướng giao lưu quốc tế mở rộng hôm nay, việc tồn tại những giá trị vốn được truyền lại từ bao đời giúp con người có thể nhìn lại quá khứ hào hùng của cha ông ta, thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc.
- Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa trước những thách thức và khó khăn mà đất nước đang gặp phải góp phần bảo vệ đất nước, phát huy những truyền thông văn hóa cũng như bản sắc dân tộc, giáo dục tư tưởng đạo đức cũng như tác phong sống cho con người, đặc biệt là thế hệ trẻ.
* Đọc văn bản
Thông tin chính được nêu ở câu chủ đề của đoạn văn là gì?
- Ở Việt nam, nghệ thuật hơn những lĩnh vực khác là biểu hiện sâu sắc nhất của tâm tính nhân dân.
Chú ý những cứ liệu được sử dụng để đưa ra nhận định về khiếu thẩm mĩ của người Việt.
- Ngôi chùa nhỏ bé, căn nhà thấp và tối của họ đều được trang trí cẩn thận.
+ Nóc nhà, cột cổng, bình phong đều được trang trí với những sắc màu tươi tắn, sặc sỡ nhưng hài hoà với màu sắc phong cảnh, ánh sáng.
+ Trong nhà, cây cột được kiên trì đánh bóng, lóng lánh trong màu sắc tự nhiên hay rực sáng bởi son mài và vàng.
+ Vách, cửa, dầm nhà, đồ gõ được chạm những đường lượn tinh vi, cành lá nhẹ nhàng hay được xoi lộng cẩn thận.
+ Đồ mĩ nghệ nhỏ, tinh tế được bày trên bày hay cất cẩn thận trong rương.
→ Người Việt Nam biết tạo dáng vẻ thẩm mĩ cho những đồ vật thông thường nhất bằng kim loại, gỗ, hay tre, tô điểm cho chúng bằng những thứ trang trí, biến chúng thành một cái gì đó còn hơn là đồ dùng.
Những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến nghệ thuật Việt.
- Tôn giáo.
- Sự thống nhất văn hoá.
- Sự giảng dạy áp đặt lâu dài những kinh sách Nho giáo.
Điều gì đã ảnh hưởng đến việc bảo tồn các di sản nghệ thuật Việt?
- Các vật liệu sử dụng: gỗ, tre, đất nung đều không bền do khí hậu nhiệt đới và do mối mọt,
- Các kim loại: sắt, đồng, kẽm, vàng, bạc không sống nổi sau các cơn hoả hoạn, bất ổn chính trị và chiến tranh.
Theo tác giả, thiên hướng sáng tạo nổi bật của nghệ thuật Việt là gì?
- Người nghệ sĩ không có xu hướng tái hiện chính xác và đầy đủ hiện thực.
- Họ loại bỏ tính chất nhục dục khỏi các tác phẩm của mình.
- Họ chẳng nhằm ca ngợi vẻ đẹp mong manh của những hình hài dễ bị hư nát.
- Thực hiện công trình trong một không khí siêu phàm, thì tinh thần là tất cả.
Kiến trúc Việt Nam có đặc trưng gì? Đặc trưng đó được thể hiện cụ thể như thế nào?
- Đặc trưng kiến trúc Việt Nam:
+ Hình khối và thể nằm ngang.
+ Có xu hướng thể hiện cái vĩ đại, sự bí ẩn.
+ Không tách rời sở thích về tính đều đặn, đối xứng.
- Đặc trưng đó được thể hiện cụ thể trong việc xây dựng đền chùa:
+ Sơ đồ các đền chùa được quyết định bởi nhu cầu xây dựng và thờ cúng.
+ Người ta dành ở đó không gian rộng lớn.
+ Sân và cả toà nhà trước điện thờ thấp lè tè trong bóng râm tạo ra con đường đưa tới thiêng liêng hay con đường cứu nạn.
+ Đền chùa được phủ bằng một sườn gỗ, có kích thước lớn mà không sợ sụp đổ.
+ Dựng thêm chái, làm mái hạ thấp.
+ Cột được làm cẩn thận, vững chắc.
- Đặc trưng đó được thể hiện cụ thể trong kiến trúc mồ mả.
Nền điêu khắc Việt Nam có điều gì đáng chú ý?
- Môn nghệ thuật mà người Việt Nam thành công nhất là điêu khắc gỗ với những pho tượng đẹp như các tượng nhà sư ở Pháp Vũ – Hà Đông, ở Thạch Lâm – Thanh Hóa hay một số tác phẩm nghệ thuật gỗ ở chùa Keo – Thái Bình, chùa Bút Tháp – Bắc Ninh,…
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Nghệ thuật truyền thống của người Việt
Văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt cung cấp thông tin về nền văn hóa Việt Nam giai đoạn nửa đầu thế kỷ XX, thông qua nghệ thuật truyền thống thể hiện bản sắc văn hoá đậm đà tính dân tộc.
Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Qua đọc văn bản và những thông tin được cung cấp ở phần giới thiệu tác phẩm, bạn hiểu như thế nào về mục đích của tác giả? Câu hay đoạn nào trong văn bản giúp bạn nhận rõ điều này?
Trả lời:
- Văn bản nghiên cứu về đất nước và con người Việt Nam thông qua văn hoá truyền thống của dân tộc. Mục đích của tác giả là để đặt vấn đề tiếp cận văn hóa Việt Nam một cách tổng thể, là phát ngôn của người Việt về văn hóa Việt Nam với cộng đồng thế giới.
- Câu chủ đề trong đoạn 1 giúp ta có thể nhận rõ điều đó thể hiện ở câu văn “Như ta thấy về sự phát triển văn học, dân tộc này có khiếu thưởng thức cái thanh và cái đẹp, biết biểu lộ về phương diện nghệ thuật một thị hiếu chắc chắn và không phải là không sâu sắc.”
Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Vẽ sơ đồ tóm tắt thông tin chính của văn bản.
Trả lời:
Câu 3 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chỉ ra và phân tích tác dụng của những yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận được sử dụng trong văn bản.
Trả lời:
- Yếu tố miêu tả được sử dụng trong văn bản là:
+ Miêu tả các công trình kiến trúc tiêu biểu ở Việt Nam, miêu tả các tác phẩm nghệ thuật điêu khắc nổi tiếng, …
+ Yếu tố miêu tả được sử dụng trong những đoạn văn nói về những nét văn hóa nghệ thuật lâu đời của Việt Nam, miêu tả một số tác phẩm được nhiều người biết đến làm minh chứng, dẫn chứng về nghệ thuật được nhắc đến.
- Yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản là:
+ Cảm nhận về khiếu thẩm mĩ của người Việt, về sự ảnh hưởng của tôn giáo đến nét văn hóa truyền thống Việt,…
+ Yếu tố biểu cảm nhằm biểu đạt suy nghĩ, cảm xúc của người viết về những vấn đề liên quan đến nghệ thuật truyền thống của người Việt, giúp người đọc hiểu rõ hơn về nền văn hóa lâu đời ấy.
- Yếu tố nghị luận được sử dụng trong văn bản là:
+ Bàn luận về sự ảnh hưởng của tôn giáo, bàn về những nét văn hóa lâu đời của Việt Nam, …
+ Yếu tố nghị luận là cách tác giả làm nổi bật vấn đề, nghị luận về những nền nghệ thuật truyền thống như nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, đúc đồng, … của người Việt.
Câu 4 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Việc đưa thông tin từng đối tượng cụ thể trong văn bản có điểm gì đáng chú ý? Nêu điều bạn có thể rút ra về cách triển khai thông tin trong văn bản thông tin.
Trả lời:
- Việc đưa thông tin về từng đối tượng cụ thể trong văn bản giúp người đọc hiểu rõ hơn về từng đối tượng được nói đến, hiểu rõ hơn vấn đề bao quát những đối tượng ấy.
- Từ cách triển khai thông tin trong văn bản thông tin, tôi nhận thấy khi viết một văn bản thông tin cần nêu cụ thể thông tin của từng đối tượng, thông tin cần rõ ràng và có dẫn chứng chứng minh.
Câu 5 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy nêu và phân tích một nhận xét mà bạn tâm đắc nhất trong văn bản. Vì sao bạn tâm đắc với nhận xét đó?
Trả lời:
- Nhận xét mà tôi tâm đắc nhất trong văn bản là “Người Việt Nam biết tạo một biểu hiện thẩm mĩ cho những đồ vật thông thường nhất bằng kim loại, gỗ hay tre, tô điểm cho chúng bằng những thứ trang trí, biến chúng thành một cái gì đó còn hơn là một thứ chỉ để mà dùng.”
+ Người Việt Nam có khiếu thẩm mĩ rất tốt, họ biết cách trang trí đồ vật, nhà cửa theo một cách khá đặc biệt và mang nét riêng biệt.
+ Những món đồ trang sức nhỏ như vòng cổ, vòng tay, nhận,… dù chỉ làm bằng kim loại hay gỗ nhưng dưới bàn tay của nghệ nhân Việt thì chúng thành món đồ trang sức tinh tế và đẹp mắt.
+ Người Việt có mắt nhìn tinh tế, có khiếu thẩm mĩ đặc biệt và đặc biệt bàn tay của những người nghệ nhân đã tạo ra những món đồ không đơn giản chỉ dùng để trang trí mà nó còn hơn thế nữa.
- Tôi cảm thấy tâm đắc với nhận xét này vì đây là một nhận xét đúng và chính xác, chính những người nghệ nhân Việt đã tạo nên những món đồ mang đậm nét Việt.
Câu 6 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Đối chiếu những thông tin được học giả Nguyễn Văn Huyên trình bày trong văn bản với một tác phẩm mĩ thuật hay một công trình kiến trúc của Việt Nam mà bạn biết, từ đó, rút ra nhận xét về sự bảo lưu hay đổi mới những đặc điểm và tinh thần truyền thống (nếu có) ở tác phẩm hay công trình ấy.
Trả lời:
- Đối chiếu những thông tin về nghệ thuật Việt Nam được trình bày trong văn bản với công trình kiến trúc chùa Keo ở Thái Bình.
+ Toàn bộ công trình của chùa Keo đều làm bằng gỗ lim và là nơi được các nghệ nhân điêu khắc thời nhà Hậu Lê chạm khắc rất tinh xảo. Từ cột cờ bằng gỗ chò thẳng tắp cao 25m ở ngoài cùng, đi qua một sân lát đá, khách sẽ đến tam quan ngoại, hồ sen, tam quan nội với bộ cánh cửa, cao 2m, rộng 2,6m, chạm một ổ rồng với rồng mẹ và rồng con, chầu mặt nguyệt.
+ Gác chuông chùa Keo là một kiến trúc đẹp, cao 11,04m, có 3 tầng mái, kết cấu bằng những con sơn chồng lên nhau. Bộ khung gác chuông làm bằng gỗ liên kết với nhau bằng mộng, nâng bổng 12 mái ngói với 12 đao loan uốn cong dáng vẻ thanh thoát, nhẹ nhàng.
+ Đến thăm chùa, ta có thể nhìn thấy những đồ thờ quý giá tương truyền là đồ dùng của Thiền sư Không Lộ như bộ tràng hạt bằng ngà, một bình vôi to và ba vỏ ốc lóng lánh như dát vàng mà tương truyền rằng chính do Không Lộ nhặt được thuở còn làm nghề đánh cá và giữ làm chén uống nước trong những năm tháng tu hành.
- Nhận xét về sự bảo lưu hay đổi mới những đặc điểm và tinh thần truyền thống ở tác phẩm hay công trình chùa Keo:
+ Trong tác phẩm, học giả Nguyễn Văn Huyên có nhắc đến sự bảo lưu và đổi mới những đặc điểm và tinh thần truyền thống của người Việt, những n các công trình kiến trúc, các tác phẩm nghệ thuật tuy đã có sự đổi mới nhưng nó vẫn giữ được những nét văn hóa lâu đời của Việt Nam.
+ Chùa Keo là một công trình kiến trúc văn hóa lâu đời của Việt Nam, trải qua gần 400 năm tu bổ, tôn tạo, chùa Keo vẫn giữ nguyên bản sắc kiến trúc độc đáo của mình. Điều này cho thấy tinh thần truyền thống của Người Việt tuy có sự đổi mới nhưng vẫn giữ được sự bảo lưu đến ngày nay.
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) tóm tắt những thông tin mà bạn cho là thú vị sau khi đọc văn bản
Đoạn văn tham khảo
Cuốn sách Văn minh Việt Nam của học giả Nguyễn Văn Huyên được xem là một phát ngôn đầy tinh thần tự tôn dân tộc của người Việt về văn hóa Việt trước cộng đồng thế giới. Văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt được trích từ cuốn sách này, viết về những nền nghệ thuật truyền thống của người Việt, về những giá trị văn hóa lâu đời được bảo lưu đến ngày nay. Mở đầu văn bản khẳng định về giá trị của nghệ thuật Việt, về khiếu thẩm mĩ của người Việt. Người Việt có cách thưởng thức cái đẹp độc đáo, họ có thể biến những đồ vật nhỏ bé, tầm thường thành những đồ trang trí tinh tế và đẹp mắt. Nghệ thuật Việt cũng bị ảnh hưởng đôi chút bởi tôn giáo, đặc biệt là tam giáo, tư tưởng của người nghệ sĩ cũng có sự thay đổi để tạo ra những tác phẩm nghệ thuật mang nét mới lạ và đặc trưng của người Việt. Ngoài ra Việt Nam còn có những nền nghệ thuật tiêu biểu như nghệ thuật kiến trúc với các công trình kiến trúc đền chùa được xây dựng bởi nhu cầu thờ cúng và có tính chất thiêng liêng; hay các tác phẩm điêu khắc gỗ trong đền chùa như chùa Keo ở Thái Bình, chùa Bút Tháp ở Bắc Ninh, … đều mang phong cách tao nhã. Ngoài ra thì nghệ thuật Việt Nam còn tiêu biểu với nghệ thuật đúc đồng có từ những thế kỉ đầu Công lịch, tiêu biểu là những vật rất lớn như bồn vạc ở Huế hay tượng Trấn Vũ ở đền Quán Thánh, Hà Nội đều là những tác phẩm lớn và kì công. Nền nghệ thuật truyền thống của Việt Nam tuy có sự đổi mới theo thời gian nhưng nó vẫn còn giữ được những nét văn hóa mang tính lâu đời, các công trình kiến trúc vẫn bảo lưu được nét đặc trưng của từng thời đại. Người Việt Nam có tinh thần gìn giữ những giá trị văn hóa ấy, bảo lưu được nền nghệ thuật truyền thống của Việt Nam.

2. Soạn bài "Nghệ thuật truyền thống của người Việt" (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
I. Tác giả văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt
- Nguyễn Văn Huyên (1905-1975), quê ở Hoài Đức, Hà Nội, là nhà sử học, dân tộc học và giáo dục. Ông từng du học Pháp và trở thành người Việt đầu tiên bảo vệ thành công luận án tiến sĩ tại Đại học Sorbonne năm 1934.
- Từ năm 1935, ông trở về Việt Nam, giảng dạy và tham gia nghiên cứu văn hóa, lịch sử. Ông là ủy viên Trường Viễn Đông Bác cổ và Hội đồng Nghiên cứu Khoa học Đông Dương.
- Các tác phẩm chính: “Sự thờ phụng thần thánh ở nước Nam” (1944) và “Văn minh Việt Nam” (1944).
II. Tìm hiểu tác phẩm
Xuất xứ: Trích từ chương 12 cuốn “Văn minh Việt Nam”, xuất bản lần đầu năm 1944. Đây là tác phẩm thể hiện lòng tự hào dân tộc về văn hóa Việt trước thế giới.
Tóm tắt: Văn bản giới thiệu các ngành nghệ thuật truyền thống Việt Nam, từ đó khái quát đời sống tinh thần và tâm tính của người Việt.
Bố cục: 3 phần:
- Đoạn 1: Tâm tính người Việt qua nghệ thuật.
- Đoạn 2: Nghệ thuật kiến trúc.
- Đoạn 3: Nghệ thuật điêu khắc.
III. Phân tích chi tiết
Tâm tính người Việt: Tinh tế, tôn giáo, và biểu hiện tinh thần trong mọi vật.
Kiến trúc: Đặc trưng hình khối, thể nằm ngang, biểu hiện qua các điện thờ, mái chùa.
Điêu khắc: Thành công nhất là điêu khắc gỗ, với những pho tượng tao nhã từ thời Lê.

3. Soạn bài "Nghệ thuật truyền thống Việt Nam" (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - bản mẫu 6
Trước khi đọc
Câu 1 trang 78 SGK Ngữ văn 10 Tập 2:
Đề bài: Bạn biết gì về nghệ thuật truyền thống Việt? Nêu cảm nhận của bạn về một khía cạnh thú vị trong kho tàng văn hóa quý báu này.
Lời giải
- Nghệ thuật truyền thống Việt Nam mang đậm bản sắc dân tộc, từ sân khấu truyền thống đến nét văn hóa được lưu truyền qua nhiều thế hệ.
- Việc bảo tồn nghệ thuật truyền thống là rất quan trọng, đặc biệt trong giới trẻ ngày nay cần có ý thức sâu sắc về điều này.
Câu 2: Suy nghĩ về việc những giá trị truyền thống tồn tại trong thời đại giao lưu quốc tế?
- Những giá trị truyền thống giúp chúng ta hiểu rõ bản sắc trong bối cảnh toàn cầu hóa.

4. Soạn bài "Nghệ thuật truyền thống Việt Nam" (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - bản mẫu 1
Nội dung chính
Văn bản viết về những thông tin liên quan đến vấn đề nghệ thuật truyền thống của người Việt.
Tóm tắt
Văn bản viết về những thông tin liên quan đến vấn đề nghệ thuật truyền thống của người Việt. Nghệ thuật của người Việt qua thời gian đã có nhiều nét đổi mới nhưng nhìn chung nó vẫn bảo lưu được những nét văn hóa truyền thống đáng quý. Sự ảnh hưởng của tinh thần tôn giáo đã tạo nên một số thay đổi trong nghệ thuật Việt, tư tưởng của người nghệ sĩ cũng có đôi chút khác biệt nhằm tạo nên những tác phẩm nghệ thuật mới. Kiến trúc là nền nghệ thuật tiêu biểu nhất ở Việt Nam và mang tính chất tôn giáo, thể hiện cái vĩ đại và bí ẩn mà vẫn có tính đều đặn và đối xứng. Nghệ thuật điêu khắc gỗ phụ thuộc vào kiến trúc và là môn nghệ thuật mà người Việt thành công nhất. Nghệ thuật đúc đồng cũng là nền nghệ thuật tiêu biểu ở Việt Nam, thường phát triển ở một số vùng nhất định.
Câu 1 (trang 78, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Bạn đã biết gì về nghệ thuật truyền thống của người Việt? Hãy nêu cảm nhận về một phương diện nào đó trong gia sản tinh thần vô giá này mà bạn hứng thú.
Phương pháp giải:
- Tìm hiểu thông tin về nghệ thuật truyền thống của người Việt trên mạng xã hội hoặc trên sách báo.
- Từ những thông tin đã tìm hiểu được, nêu cảm nhận của bản thân.
Lời giải chi tiết:
- Nghệ thuật truyền thống của người Việt là những giá trị văn hóa, giá trị tinh thần mang nét đặc trưng riêng của dân tộc ta. Đó có thể là những loại hình sân khấu truyền thống hay những nét văn hóa lâu đời vẫn còn được gìn giữ.
- Phương diện gìn giữ và lưu truyền những nét đẹp của nghệ thuật truyền thống người Việt là một phương diện đáng được quan tâm. Nghệ thuật truyền thống là một gia sản tinh thần vô giá của người Việt, việc gìn giữ và bảo tồn nó là rất cần thiết, đặc biệt là giới trẻ ngày nay cần có nhận thức kĩ hơn về vấn đề này.
Câu 2 (trang 78, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Trong xu thế giao lưu quốc tế mở rộng hôm nay, bạn nghĩ như thế nào về sự tồn tại của những giá trị vốn được truyền lại từ bao đời?
Phương pháp giải:
Dựa vào những thông tin đã tìm hiểu về những giá trị truyền thống và xu thế giao lưu quốc tế hiện nay để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Trong xu thế giao lưu quốc tế mở rộng hôm nay, sự tồn tại của những giá trị truyền thống đang dần bị lãng quên, giới trẻ ngày nay thay vì tìm hiểu về những nét đẹp truyền thống lâu đời thì họ thường chạy theo xu hướng mới, theo sự thay đổi của xã hội.
Trong khi đọc
Câu 1 (trang 78, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Thông tin chính được nêu ở câu chủ đề của đoạn văn là gì?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt.
- Đọc kĩ câu chủ đề của đoạn đầu để nêu được thông tin chính.
Lời giải chi tiết:
Thông tin chính được nêu ở câu chủ đề của đoạn văn là thông tin về giá trị nghệ thuật truyền thống ở Việt Nam.
Câu 2 (trang 78, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý những cứ liệu được sử dụng để đưa ra nhận định về khiếu thẩm mĩ của người Việt.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn đầu của văn bản.
- Chú ý những câu văn sử dụng cứ liệu để nhận định về khiếu thẩm mĩ của người Việt.
Lời giải chi tiết:
Những cứ liệu được sử dụng để đưa ra nhận định về khiếu thẩm mĩ của người Việt là câu nói của linh mục Ca-đi-e-rơ và những chi tiết về việc biến những đồ vật thông thường thành những đồ trang trí đẹp của người Việt.
Câu 3 (trang 79, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến nghệ thuật Việt?
Phương pháp giải:
- Đọc đoạn văn thứ hai của văn bản.
- Chú ý những chi tiết viết về nghệ thuật Việt để chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến nó.
Lời giải chi tiết:
Những yếu tố đã ảnh hưởng đến nghệ thuật Việt là yếu tố tôn giáo, thuyết tam giáo: đạo Phật, đạo Lão và Nho giáo.
Câu 4 (trang 79, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Điều gì đã ảnh hưởng đến việc bảo tồn các di sản nghệ thuật Việt?
Phương pháp giải:
- Đọc đoạn thứ tư của văn bản.
- Chú ý các chi tiết về việc bảo tồn các di sản nghệ thuật của Việt Nam để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Điều đã ảnh hưởng đến việc bảo tồn các di sản nghệ thuật Việt Nam là vấn đề gìn giữ các vật liệu, chất liệu tạo nên những di sản đó.
Câu 5 (trang 80, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Theo bạn, thiên hướng sáng tạo nổi bật của nghệ thuật Việt là gì?
Phương pháp giải:
- Đọc đoạn văn đầu trang 80.
- Chú ý các chi tiết viết về sáng tạo nghệ thuật Việt để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Thiên hướng sáng tạo nổi bật của nghệ thuật Việt chủ yếu là cái tinh thần, người nghệ sĩ làm toát lên cái tinh thần vô hình trong các tác phẩm của mình.
Câu 6 (trang 80, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Kiến trúc Việt có những đặc trưng gi? Đặc trưng đó được thể hiện cụ thể như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ những đoạn văn cuối trang 80.
- Chú ý các chi tiết viết về kiến trúc Việt để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Đặc trưng của kiến trúc Việt là có hình khối và thể nằm ngang, có tính đều đặn và đối xứng.
- Đặc trưng của kiến trúc Việt được biểu hiện cụ thể qua kiến trúc đền chùa:
+ Kiến trúc đền chùa có không gian rộng nhằm phục vụ nhu cầu thờ cúng, tổ chức lễ hội của nhân dân.
+ Các sân và tòa nhà trước điện thờ nối tiếp nhau được xây dựng thấp, tạo bóng râm và mang cảm giác thiêng liêng.
+ Vật liệu, chất liệu xây dựng tạo cảm giác cổ kính nhưng vẫn chắc chắn để tránh bị hỏng hóc do mưa bão, thiên tai.
Câu 7 (trang 81, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Nền điêu khắc Việt Nam có những điểm gì đáng chú ý?
Phương pháp giải:
- Đọc đoạn văn cuối trang 81.
- Chú ý các chi tiết viết về nền điêu khắc Việt Nam.
Lời giải chi tiết:
Những điểm đáng chú ý trong nền điêu khắc Việt Nam là nghệ thuật điêu khắc gỗ với những pho tượng đẹp như các tượng nhà sư ở Pháp Vũ – Hà Đông, ở Thạch Lâm – Thanh Hóa hay một số tác phẩm nghệ thuật gỗ ở chùa Keo – Thái Bình, chùa Bút Tháp – Bắc Ninh,…
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 83, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Qua đọc văn bản và những thông tin được cung cấp ở phần giới thiệu tác phẩm, bạn hiểu như thế nào về mục đích viết của tác giả? Câu hay đoạn nào trong văn bản giúp bạn nhận rõ điều này?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt.
- Dựa vào nội dung văn bản để xác định mục đích viết của tác giả và đoạn văn thể hiện mục đích đó.
Lời giải chi tiết:
- Mục đích viết của tác giả là viết về những nét nổi bật trong nghệ thuật truyền thống của Việt Nam.
- Mục đích viết được thể hiện rõ trong đoạn thứ nhất của văn bản, câu văn “Như ta thấy về sự phát triển văn học, dân tộc này có khiếu thưởng thức cái thanh và cái đẹp, biết biểu lộ về phương diện nghệ thuật một thị hiếu chắc chắn và không phải là không sâu sắc.”
Câu 2 (trang 83, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Vẽ sơ đồ tóm tắt các thông tin chính của văn bản.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt.
- Dựa vào nội dung và những thông tin rút ra từ văn bản để vẽ sơ đồ.
Lời giải chi tiết:
Câu 3 (trang 83, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chỉ ra và phân tích tác dụng của những yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận được sử dụng trong văn bản.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt.
- Đọc lại phần Tri thức ngữ văn về các yếu tố trong văn bản thông tin.
- Dựa vào nội dung văn bản để chỉ ra những yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận và phân tích.
Lời giải chi tiết:
- Yếu tố miêu tả được sử dụng trong văn bản là
+ Miêu tả các công trình kiến trúc tiêu biểu ở Việt Nam, miêu tả các tác phẩm nghệ thuật điêu khắc nổi tiếng, …
+ Yếu tố miêu tả được sử dụng trong những đoạn văn nói về những nét văn hóa nghệ thuật lâu đời của Việt Nam, miêu tả một số tác phẩm được nhiều người biết đến làm minh chứng, dẫn chứng về nghệ thuật được nhắc đến.
- Yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản là
+ Cảm nhận về khiếu thẩm mĩ của người Việt, về sự ảnh hưởng của tôn giáo đến nét văn hóa truyền thống Việt,…
+ Yếu tố biểu cảm nhằm biểu đạt suy nghĩ, cảm xúc của người viết về những vấn đề liên quan đến nghệ thuật truyền thống của người Việt, giúp người đọc hiểu rõ hơn về nền văn hóa lâu đời ấy.
- Yếu tố nghị luận được sử dụng trong văn bản là
+ Bàn luận về sự ảnh hưởng của tôn giáo, bàn về những nét văn hóa lâu đời của Việt Nam, …
+ Yếu tố nghị luận là cách tác giả làm nổi bật vấn đề, nghị luận về những nền nghệ thuật truyền thống như nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, đúc đồng, … của người Việt.
Câu 4 (trang 83, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Việc đưa thông tin về từng đối tượng cụ thể trong văn bản có điểm gì đáng chú ý? Nêu điều bạn có thể rút ra về cách triển khai thông tin trong văn bản thông tin.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt.
- Chú ý thông tin về các đối tượng cụ thể được nêu trong văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Việc đưa thông tin về từng đối tượng cụ thể trong văn bản giúp người đọc hiểu rõ hơn về từng đối tượng được nói đến, hiểu rõ hơn vấn đề bao quát những đối tượng ấy.
- Từ cách triển khai thông tin trong văn bản thông tin, tôi nhận thấy khi viết một văn bản thông tin cần nêu cụ thể thông tin của từng đối tượng, thông tin cần rõ ràng và có dẫn chứng chứng minh.
Câu 5 (trang 83, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Hãy nêu và phân tích một nhận xét mà bạn tâm đắc nhất trong văn bản. Vì sao bạn tâm đắc với nhận xét đó?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt.
- Dựa vào những thông tin rút ra từ văn bản để nêu nhận xét tâm đắc và phân tích.
Lời giải chi tiết:
- Nhận xét mà tôi tâm đắc nhất trong văn bản là “Người Việt Nam biết tạo một biểu hiện thẩm mĩ cho những đồ vật thông thường nhất bằng kim loại, gỗ hay tre, tô điểm cho chúng bằng những thứ trang trí, biến chúng thành một cái gì đó còn hơn là một thứ chỉ để mà dùng.”
+ Người Việt Nam có khiếu thẩm mĩ rất tốt, họ biết cách trang trí đồ vật, nhà cửa theo một cách khá đặc biệt và mang nét riêng biệt.
+ Những món đồ trang sức nhỏ như vòng cổ, vòng tay, nhận,… dù chỉ làm bằng kim loại hay gỗ nhưng dưới bàn tay của nghệ nhân Việt thì chúng thành món đồ trang sức tinh tế và đẹp mắt.
+ Người Việt có mắt nhìn tinh tế, có khiếu thẩm mĩ đặc biệt và đặc biệt bàn tay của những người nghệ nhân đã tạo ra những món đồ không đơn giản chỉ dùng để trang trí mà nó còn hơn thế nữa.
- Tôi cảm thấy tâm đắc với nhận xét này vì đây là một nhận xét đúng và chính xác, chính những người nghệ nhân Việt đã tạo nên những món đồ mang đậm nét Việt.
Câu 6 (trang 83, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Đối chiếu những thông tin được học giả Nguyễn Văn Huyên trình bày trong văn bản với một tác phẩm mĩ thuật hay một công trình kiến trúc của Việt Nam mà bạn biết, từ đó, rút ra nhận xét về sự bảo lưu hay đổi mới những đặc điểm và tinh thần truyền thống ở tác phẩm hay công trình ấy.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt.
- Tìm hiểu những thông tin về một tác phẩm mĩ thuật hay một công trình kiến trúc của Việt Nam trên mạng xã hội hoặc trên sách báo.
- Dựa vào những thông tin tìm hiểu được và những thông tin trong văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Đối chiếu những thông tin về nghệ thuật Việt Nam được trình bày trong văn bản với công trình kiến trúc chùa Keo ở Thái Bình.
+ Toàn bộ công trình của chùa Keo đều làm bằng gỗ lim và là nơi được các nghệ nhân điêu khắc thời nhà Hậu Lê chạm khắc rất tinh xảo. Từ cột cờ bằng gỗ chò thẳng tắp cao 25m ở ngoài cùng, đi qua một sân lát đá, khách sẽ đến tam quan ngoại, hồ sen, tam quan nội với bộ cánh cửa, cao 2m, rộng 2,6m, chạm một ổ rồng với rồng mẹ và rồng con, chầu mặt nguyệt.
+ Gác chuông chùa Keo là một kiến trúc đẹp, cao 11,04m, có 3 tầng mái, kết cấu bằng những con sơn chồng lên nhau. Bộ khung gác chuông làm bằng gỗ liên kết với nhau bằng mộng, nâng bổng 12 mái ngói với 12 đao loan uốn cong dáng vẻ thanh thoát, nhẹ nhàng.
+ Đến thăm chùa, ta có thể nhìn thấy những đồ thờ quý giá tương truyền là đồ dùng của Thiền sư Không Lộ như bộ tràng hạt bằng ngà, một bình vôi to và ba vỏ ốc lóng lánh như dát vàng mà tương truyền rằng chính do Không Lộ nhặt được thuở còn làm nghề đánh cá và giữ làm chén uống nước trong những năm tháng tu hành.
- Nhận xét về sự bảo lưu hay đổi mới những đặc điểm và tinh thần truyền thống ở tác phẩm hay công trình chùa Keo:
+ Trong tác phẩm, học giả Nguyễn Văn Huyên có nhắc đến sự bảo lưu và đổi mới những đặc điểm và tinh thần truyền thống của người Việt, những n các công trình kiến trúc, các tác phẩm nghệ thuật tuy đã có sự đổi mới nhưng nó vẫn giữ được những nét văn hóa lâu đời của Việt Nam.
+ Chùa Keo là một công trình kiến trúc văn hóa lâu đời của Việt Nam, trải qua gần 400 năm tu bổ, tôn tạo, chùa Keo vẫn giữ nguyên bản sắc kiến trúc độc đáo của mình. Điều này cho thấy tinh thần truyền thống của Người Việt tuy có sự đổi mới nhưng vẫn giữ được sự bảo lưu đến ngày nay.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) tóm tắt những thông tin mà bạn cho là thú vị sau khi đọc văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt.
- Dựa vào nội dung và thông tin trong văn bản để tóm tắt lại những thông tin mà mình thấy thú vị.
Lời giải chi tiết:
Cuốn sách Văn minh Việt Nam của học giả Nguyễn Văn Huyên được xem là một phát ngôn đầy tinh thần tự tôn dân tộc của người Việt về văn hóa Việt trước cộng đồng thế giới. Văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt được trích từ cuốn sách này, viết về những nền nghệ thuật truyền thống của người Việt, về những giá trị văn hóa lâu đời được bảo lưu đến ngày nay. Mở đầu văn bản khẳng định về giá trị của nghệ thuật Việt, về khiếu thẩm mĩ của người Việt. Người Việt có cách thưởng thức cái đẹp độc đáo, họ có thể biến những đồ vật nhỏ bé, tầm thường thành những đồ trang trí tinh tế và đẹp mắt. Nghệ thuật Việt cũng bị ảnh hưởng đôi chút bởi tôn giáo, đặc biệt là tam giáo, tư tưởng của người nghệ sĩ cũng có sự thay đổi để tạo ra những tác phẩm nghệ thuật mang nét mới lạ và đặc trưng của người Việt. Ngoài ra Việt Nam còn có những nền nghệ thuật tiêu biểu như nghệ thuật kiến trúc với các công trình kiến trúc đền chùa được xây dựng bởi nhu cầu thờ cúng và có tính chất thiêng liêng; hay các tác phẩm điêu khắc gỗ trong đền chùa như chùa Keo ở Thái Bình, chùa Bút Tháp ở Bắc Ninh, … đều mang phong cách tao nhã. Ngoài ra thì nghệ thuật Việt Nam còn tiêu biểu với nghệ thuật đúc đồng có từ những thế kỉ đầu Công lịch, tiêu biểu là những vật rất lớn như bồn vạc ở Huế hay tượng Trấn Vũ ở đền Quán Thánh, Hà Nội đều là những tác phẩm lớn và kì công. Nền nghệ thuật truyền thống của Việt Nam tuy có sự đổi mới theo thời gian nhưng nó vẫn còn giữ được những nét văn hóa mang tính lâu đời, các công trình kiến trúc vẫn bảo lưu được nét đặc trưng của từng thời đại. Người Việt Nam có tinh thần gìn giữ những giá trị văn hóa ấy, bảo lưu được nền nghệ thuật truyền thống của Việt Nam.


5. Soạn bài "Nghệ thuật truyền thống của người Việt" (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
A. Nội dung chính Nghệ thuật truyền thống của người Việt
Văn bản đưa ra những thông tin về các ngành nghệ thuật truyền thống ở Việt Nam với các đặc điểm và biểu hiện cụ thể, từ đó khái quát được cả đời sống tinh thần, “tâm tính nhân dân” của người Việt thể hiện trong các công trình nghệ thuật.
B. Bố cục Nghệ thuật truyền thống của người Việt
- Đoạn 1: Từ đầu đến “trở thành độc đáo”: Tâm tính nhân dân biểu hiện trong nghệ thuật
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “thẩm mĩ tuyệt vời”: Ngành nghệ thuật truyền thống kiến trúc.
- Đoạn 3: Còn lại: Ngành nghệ thuật truyền thống điêu khắc.
C. Tóm tắt tác phẩm Nghệ thuật truyền thống của người Việt
Văn bản đưa ra những thông tin về các ngành nghệ thuật truyền thống ở Việt Nam với các đặc điểm và biểu hiện cụ thể, từ đó khái quát được cả đời sống tinh thần, “tâm tính nhân dân” của người Việt thể hiện trong các công trình nghệ thuật.
D. Tác giả, tác phẩm Nghệ thuật truyền thống của người Việt
I. Tác giả
- Nguyễn Văn Huyên sinh ngày 16 tháng 11 năm 1905 tại Hà Nội, nguyên quán tại xã Kim Chung, huyện Đan Phượng (cũ), phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay thuộc huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội).
- Năm 18 tuổi, ông và người em trai là Nguyễn Văn Hưởng được gia đình cho đi Pháp du học. Ông học tú tài toàn phần rồi Cử nhân Văn khoa năm 1929, Cử nhân Luật năm 1931 tại Đại học Sorbonne
- Năm 1935 ông trở về nước, khước từ làm quan, dạy học tại Trường Bưởi (trường Bảo hộ), Ban Tú tài bản xứ.
- Ông để lại một số công trình, bài nghiên cứu về văn hoá và giáo dục, trong đó đáng chú ý là:
+ Sự thờ phụng thần thánh ở nước Nam (1944).
+ Văn minh nước Nam (1944).
+ Toàn tập Nguyễn Văn Huyên (2000).
+ Những bài nói và viết về giáo dục (1990) (Số in 56 - Số XB 234 - NCKT)
II. Tác phẩm văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt
- Thể loại: Chuyên khảo
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt được trích từ phần 3, chương 12 của cuốn sách Văn minh Việt Nam, nguyên có nhan đề là Nghệ thuật.
- Tóm tắt văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt
Văn bản tập trung làm rõ văn minh Việt Nam mà cụ thể là nghệ thuật truyền thống của người Việt qua các khía cạnh như kiến trúc, điêu khắc, và mang tính chất tôn giáo.
Bố cục văn bản
- Đoạn 1: Từ đầu đến “trở thành độc đáo”: Thiên hướng sáng tạo nổi bật của nghệ thuật Việt.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “thẩm mĩ tuyệt vời”: Đặc trưng của kiến trúc Việt.
- Đoạn 3: Còn lại: ”: Những điểm đáng chú ý của nền điêu khắc Việt.
Giá trị nội dung văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt
- Ca ngợi những ngành nghệ thuật truyền thống của dân tộc
Giá trị nghệ thuật văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt
- Các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận: làm cho đối tượng được nhắc đến trở nên sinh động, cụ thể; khiến cho văn bản có sức thuyết phục với người đọc.
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 78 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
Nghệ thuật truyền thống của người Việt lâu đời và rất phong phú, mang đặc trưng văn hoá của dân tộc Việt. Trong đó, phương diện văn hoá nghệ thuật âm nhạc đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc với người dân và bạn bè quốc tế. Nhắc đến văn hoá âm nhạc nghệ thuật truyền thống của người Việt, có thể kể đến Quan họ Bắc Ninh, Nhã nhạc cung đình Huế,.....
Câu 2 (trang 78 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Trong xu thế giao lưu quốc tế mở rộng hôm nay, sự tồn tại của những giá trị truyền thống lại càng quan trọng bởi nó thể hiện lòng tự tôn và bản sắc dân tộc bao đời. Nó giúp dân tộc ta không bị hoà lẫn với những dân tộc khác trên thế giới mà vẫn giữ được những nét riêng đáng quý trọng.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Thông tin chính được nêu ở câu chủ đề của đoạn văn là gì?
- Ở Việt Nam, nghệ thuật hơn ở những lĩnh vực khác là biểu hiện sâu sắc nhất của tâm tính nhân dân.
2. Chú ý những cứ liệu được sử dụng để đưa ra nhận định về khiếu thẩm mĩ của người Việt.
- Các ngôi chùa nhỏ bé của họ, những căn nhà thấp và tối của họ đều được trang trí cẩn thận.
- Nóc nhà, cột cổng, bình phong đều được trang trí với những màu sắc tươi tắn, nhiều khi sặc sỡ nhưng hài hòa với các màu sắc của phong cảnh, với sự rực rỡ của ánh sáng.
- Trong nhà, gỗ các cây cột được kiên trì đánh bóng, lóng lánh trong màu sắc tự nhiên của nó, hay rực sáng sơn son thiếp vàng.
- Vách, cửa, dầm nhà, đồ gỗ được chạm những đường lượn tinh vi, những cành lá nhẹ nhàng, hay được xoi lộng cẩn thận.
- Những vật bày nhỏ tinh tế và quý giá, tô điểm cho các bàn, hay được cất cẩn thận trong rương hòm của gia đình.
3. Những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến nghệ thuật Việt.
- Những yếu tố tôn giáo: Đạo Phật, đạo Lão, đạo Nho
4. Điều gì đã ảnh hưởng đến việc bảo tồn các di sản nghệ thuật Việt?
- Khí hậu nhiệt đới tàn hại và mối mọt
- Hoả hoạn, loạn lạc và chiến tranh
5. Theo tác giả, thiên hướng sáng tạo nổi bật của nghệ thuật Việt là gì?
- Họ tìm cách làm toát ra và biểu hiện trong mọi tác phẩm cái vô hình của mọi vật
6. Kiến trúc Việt Nam có đặc trưng gì? Đặc trưng đó được thể hiện cụ thể như thế nào?
- Họa sĩ và nhà điêu khắc chỉ là một người phụ trợ của kiến trúc sư. Nền kiến trúc chủ yếu có tính tôn giáo. Đặc trưng của nó là hình khối và thể nằm ngang. Nó có xu hướng thể hiện cái vĩ đại và sự bí ẩn, mà nó không tách rời với sở thích về tính đều đặn và đối xứng.
7. Nền điêu khắc Việt Nam có điều gì đáng chú ý?
- Phụ thuộc vào kiến trúc
- Nghệ thuật mà người Việt Nam thành công nhất là điêu khắc gỗ
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Văn bản “Nghệ thuật truyền thống của người Việt” đã cung cấp đến bạn đọc những hiểu biết về các lĩnh vực nghệ thuật, những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và bảo tồn của nghệ thuật Việt Nam, sự sáng tạo của người Việt. Trong đó, tác giả đã đề cập cụ thể đến những đặc trưng của kiến trúc Việt Nam.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Mục đích viết của tác giả là khẳng định lịch sử lâu đời, sự phong phú và giá trị độc đáo trong nghệ thuật truyền thống của người Việt.
- Mục đích đó được thể hiện ở hầu hết các đoạn trong văn bản.
Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
Câu 3 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
PTBĐ
Chi tiết
Tác dụng
Miêu tả
Nóc nhà, cột cổng, bình phong đều được trang trí với những sắc màu tươi tắn, nhiều khi sặc sỡ nhưng hài hoà
Thể hiện một cách cụ thể, sinh động vẻ đẹp độc đáo, tinh tế của nghệ thuật Việt
Biểu cảm
Đồ nữ trang được chế tác với một sự tinh tế và đa dạng vô song
Chứng cứ đáng tin cậy về đỉnh cao mà kĩ thuật của các nghệ sĩ Việt Nam đã đạt đến
Thể hiện thái độ tự hào, ngưỡng mộ của người viết trước vẻ đẹp và truyền thống lâu đời của văn hoá Việt
Nghị luận
Nghệ thuật đúc đồng phát triển ở một số vùng của Việt Nam ngay từ những thế kỉ đầu Công lịch.
Môn nghệ thuật mà người Việt Nam thành công nhất là điêu khắc gỗ
Đưa ra những lập luận, chứng cứ khách quan, giàu thuyết phục về sự tồn tại lâu đời của văn hoá Việt
Câu 4 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Tác giả cung cấp rất nhiều thông tin chi tiết để làm rõ những thông tin chính.
VD: Khi trình bày về đặc trưng kiến trúc Việt, tác giả đã cụ thể một số thông tin như: sơ đồ không gian, cấu trúc bên trong, vật liệu xây dựng,... Tác giả thường giới thiệu khái quát đặc điểm chính, sau đó đi vào những chi tiết cụ thể và kín đáo thể hiện thái độ đánh giá của mình về đối tượng.
Câu 5 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
Tôi tâm đắc với nhận xét “Trong tranh dân gian, nghệ thuật được quan niệm là sự cổ vũ lao động, đạo hiếu, đức hạnh”. Vì tranh dân gian nghệ thuật không chỉ được tạo nên bởi những nét vẽ tinh tế mà ẩn chứa trong đó còn là những bài học nhân sinh quý báu. Đó vừa là cách lưu giữ nghệ thuật, cũng là một cách để ông cha ta bảo ban con cháu sau này.
Câu 6 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Tích Thiện am (chùa Bút Tháp) là một công trình kiến trúc vẫn còn giữ được kết cấu, hoa văn trang trí dù đã có qua tu sửa. Điều đó cho thấy việc bảo tồn di sản văn hoá ở Việt Nam hiện đang rất tốt.
Tích Thiện am: là kiến trúc đặc biệt nhất của chùa Bút Tháp. Toà này được kết cấu theo kiểu chồng diêm, với hàng cột ở giữa cao, to, chạy suốt từ tầng 1 lên tầng 3, các vì kèo được làm theo kiểu chồng rường, những đầu đao của 3 tầng mái cong vút. Tầng 1 gồm 5 gian, có các vì kèo kết cấu kiểu giá chiêng đơn giản. Tầng 2 thu lại còn 3 gian, với 4 hàng chân cột. Tầng ba thu lại còn 1 gian, kết cấu khung dựa chủ yếu trên 4 cột cái và 4 cột trốn nhỏ, bộ vì kiểu giá chiêng. Ở 4 góc mái của tầng 3 có 4 thanh ruỗi, chống 4 kẻ góc, ăn chân vào các cột cái. Tất cả các thanh ruỗi này đều chạm hình rồng, mây cuộn, người và thú. Dựa vào kết cấu kiến trúc và hoa văn trang trí, có thể thấy, toà này được dựng vào thế kỷ XVIII và đã được tu sửa vào thế kỷ XIX. Trong Tích Thiện am ở gian giữa đặt Cối kinh - “Cửu phẩm liên hoa” hình bát giác, cao 7,8m, xếp 9 tầng theo kiểu tòa sen, thể hiện 9 kiếp tu của đức Thích Ca Mâu Ni. Chín tầng Cối kinh tạc hàng trăm tượng Phật, hoa lá, chim muông, tập trung chủ đề khuyến thiện trừ ác, giới thiệu hành trang các vị tổ Thiền tông, các đại sư, các cấp độ thăng hoa trên đường lên cõi Niến bàn. Tòa Cửu phẩm liên hoa là tháp gỗ 8 mặt, 9 tầng, được đỡ bởi các hàng chấn song con tiện. Tám mặt của 9 tầng có gắn phù điêu gắn với Phật giáo.
* Kết nối đọc – viết (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 - Kết nối tri thức): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) tóm tắt những thông tin mà bạn cho là thú vị sau khi đọc văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt.
Đoạn văn tham khảo:
Sau khi đọc văn bản “Nghệ thuật truyền thống của người Việt”, tôi cảm thấy rất tự hào về những truyền thống văn hoá lâu đời và tốt đẹp của dân tộc ta. Trong đó, tôi rất ấn tượng với nhận xét “Trong tranh dân gian, nghệ thuật được quan niệm là sự cổ vũ lao động, đạo hiếu, đức hạnh”. Vì tranh dân gian nghệ thuật không chỉ được tạo nên bởi những nét vẽ tinh tế mà ẩn chứa trong đó còn là những bài học nhân sinh quý báu. Đó vừa là cách lưu giữ nghệ thuật, cũng là một cách để ông cha ta bảo ban con cháu sau này. Nhờ đó đến nay, tranh dân gian Việt Nam vẫn còn mãi những giá trị, thể hiện được bản sắc của người Việt.


6. Bài soạn "Nghệ thuật truyền thống của người Việt" (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu số 3
Tóm tắt
Văn bản viết về những thông tin liên quan đến vấn đề nghệ thuật truyền thống của người Việt. Nghệ thuật của người Việt qua thời gian đã có nhiều nét đổi mới nhưng nhìn chung nó vẫn bảo lưu được những nét văn hóa truyền thống đáng quý. Sự ảnh hưởng của tinh thần tôn giáo đã tạo nên một số thay đổi trong nghệ thuật Việt, tư tưởng của người nghệ sĩ cũng có đôi chút khác biệt nhằm tạo nên những tác phẩm nghệ thuật mới. Kiến trúc là nền nghệ thuật tiêu biểu nhất ở Việt Nam và mang tính chất tôn giáo, thể hiện cái vĩ đại và bí ẩn mà vẫn có tính đều đặn và đối xứng. Nghệ thuật điêu khắc gỗ phụ thuộc vào kiến trúc và là môn nghệ thuật mà người Việt thành công nhất. Nghệ thuật đúc đồng cũng là nền nghệ thuật tiêu biểu ở Việt Nam, thường phát triển ở một số vùng nhất định.
Trước khi đọc
Câu 1 trang 78 SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đề bài: Bạn đã biết gì về nghệ thuật truyền thống của người Việt? Hãy nêu cảm nhận về một phương diện nào đó trong gia sản tinh thần vô giá này mà bạn hứng thú.
Trả lời:
- Nghệ thuật truyền thống của người Việt là những giá trị văn hóa, giá trị tinh thần mang nét đặc trưng riêng của dân tộc ta. Đó có thể là những loại hình sân khấu truyền thống hay những nét văn hóa lâu đời vẫn còn được gìn giữ.
- Phương diện gìn giữ và lưu truyền những nét đẹp của nghệ thuật truyền thống người Việt là một phương diện đáng được quan tâm. Nghệ thuật truyền thống là một gia sản tinh thần vô giá của người Việt, việc gìn giữ và bảo tồn nó là rất cần thiết, đặc biệt là giới trẻ ngày nay cần có nhận thức kĩ hơn về vấn đề này.
Câu 2 trang 78 SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đề bài: Trong xu thế giao lưu quốc tế mở rộng hôm nay, bạn nghĩ như thế nào về sự tồn tại của những giá trị vốn được truyền lại từ bao đời?
Trả lời:
Trong xu thế giao lưu quốc tế mở rộng hôm nay, sự tồn tại của những giá trị truyền thống đang dần bị lãng quên, giới trẻ ngày nay thay vì tìm hiểu về những nét đẹp truyền thống lâu đời thì họ thường chạy theo xu hướng mới, theo sự thay đổi của xã hội.
Trong khi đọc
Câu 1 trang 78 SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đề bài: Thông tin chính được nêu ở câu chủ đề của đoạn văn là gì?
Trả lời:
Thông tin chính được nêu ở câu chủ đề của đoạn văn là thông tin về giá trị nghệ thuật truyền thống ở Việt Nam.
Câu 2 trang 78 SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đề bài: Chú ý những cứ liệu được sử dụng để đưa ra nhận định về khiếu thẩm mĩ của người Việt.
Trả lời:
Những cứ liệu được sử dụng để đưa ra nhận định về khiếu thẩm mĩ của người Việt là câu nói của linh mục Ca-đi-e-rơ và những chi tiết về việc biến những đồ vật thông thường thành những đồ trang trí đẹp của người Việt.
Câu 3 trang 79 SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đề bài: Những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến nghệ thuật Việt?
Trả lời:
Những yếu tố đã ảnh hưởng đến nghệ thuật Việt là yếu tố tôn giáo, thuyết tam giáo: đạo Phật, đạo Lão và Nho giáo.
Câu 4 trang 79 SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đề bài: Điều gì đã ảnh hưởng đến việc bảo tồn các di sản nghệ thuật Việt?
Trả lời:
Điều đã ảnh hưởng đến việc bảo tồn các di sản nghệ thuật Việt Nam là vấn đề gìn giữ các vật liệu, chất liệu tạo nên những di sản đó.
Câu 5 trang 80 SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đề bài: Theo bạn, thiên hướng sáng tạo nổi bật của nghệ thuật Việt là gì?
Thiên hướng sáng tạo nổi bật của nghệ thuật Việt chủ yếu là cái tinh thần, người nghệ sĩ làm toát lên cái tinh thần vô hình trong các tác phẩm của mình.
Câu 6 trang 80 SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đề bài: Kiến trúc Việt có những đặc trưng gi? Đặc trưng đó được thể hiện cụ thể như thế nào?
Trả lời:
- Đặc trưng của kiến trúc Việt là có hình khối và thể nằm ngang, có tính đều đặn và đối xứng.
- Đặc trưng của kiến trúc Việt được biểu hiện cụ thể qua kiến trúc đền chùa:
+ Kiến trúc đền chùa có không gian rộng nhằm phục vụ nhu cầu thờ cúng, tổ chức lễ hội của nhân dân.
+ Các sân và tòa nhà trước điện thờ nối tiếp nhau được xây dựng thấp, tạo bóng râm và mang cảm giác thiêng liêng.
+ Vật liệu, chất liệu xây dựng tạo cảm giác cổ kính nhưng vẫn chắc chắn để tránh bị hỏng hóc do mưa bão, thiên tai.
Câu 7 trang 81 SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đề bài: Nền điêu khắc Việt Nam có những điểm gì đáng chú ý?
Trả lời:
Những điểm đáng chú ý trong nền điêu khắc Việt Nam là nghệ thuật điêu khắc gỗ với những pho tượng đẹp như các tượng nhà sư ở Pháp Vũ – Hà Đông, ở Thạch Lâm – Thanh Hóa hay một số tác phẩm nghệ thuật gỗ ở chùa Keo – Thái Bình, chùa Bút Tháp – Bắc Ninh,…
Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 83 SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đề bài: Qua đọc văn bản và những thông tin được cung cấp ở phần giới thiệu tác phẩm, bạn hiểu như thế nào về mục đích viết của tác giả? Câu hay đoạn nào trong văn bản giúp bạn nhận rõ điều này?
Trả lời:
- Mục đích viết của tác giả là viết về những nét nổi bật trong nghệ thuật truyền thống của Việt Nam.
- Mục đích viết được thể hiện rõ trong đoạn thứ nhất của văn bản, câu văn “Như ta thấy về sự phát triển văn học, dân tộc này có khiếu thưởng thức cái thanh và cái đẹp, biết biểu lộ về phương diện nghệ thuật một thị hiếu chắc chắn và không phải là không sâu sắc.”
Câu 2 trang 83 SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đề bài: Vẽ sơ đồ tóm tắt các thông tin chính của văn bản.
Trả lời:
Câu 3 trang 83 SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đề bài: Chỉ ra và phân tích tác dụng của những yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận được sử dụng trong văn bản.
Trả lời:
- Yếu tố miêu tả được sử dụng trong văn bản là
+ Miêu tả các công trình kiến trúc tiêu biểu ở Việt Nam, miêu tả các tác phẩm nghệ thuật điêu khắc nổi tiếng, …
+ Yếu tố miêu tả được sử dụng trong những đoạn văn nói về những nét văn hóa nghệ thuật lâu đời của Việt Nam, miêu tả một số tác phẩm được nhiều người biết đến làm minh chứng, dẫn chứng về nghệ thuật được nhắc đến.
- Yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản là
+ Cảm nhận về khiếu thẩm mĩ của người Việt, về sự ảnh hưởng của tôn giáo đến nét văn hóa truyền thống Việt,…
+ Yếu tố biểu cảm nhằm biểu đạt suy nghĩ, cảm xúc của người viết về những vấn đề liên quan đến nghệ thuật truyền thống của người Việt, giúp người đọc hiểu rõ hơn về nền văn hóa lâu đời ấy.
- Yếu tố nghị luận được sử dụng trong văn bản là
+ Bàn luận về sự ảnh hưởng của tôn giáo, bàn về những nét văn hóa lâu đời của Việt Nam, …
+ Yếu tố nghị luận là cách tác giả làm nổi bật vấn đề, nghị luận về những nền nghệ thuật truyền thống như nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, đúc đồng, … của người Việt.
Câu 4 trang 83 SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đề bài: Việc đưa thông tin về từng đối tượng cụ thể trong văn bản có điểm gì đáng chú ý? Nêu điều bạn có thể rút ra về cách triển khai thông tin trong văn bản thông tin.
Trả lời:
- Việc đưa thông tin về từng đối tượng cụ thể trong văn bản giúp người đọc hiểu rõ hơn về từng đối tượng được nói đến, hiểu rõ hơn vấn đề bao quát những đối tượng ấy.
- Từ cách triển khai thông tin trong văn bản thông tin, tôi nhận thấy khi viết một văn bản thông tin cần nêu cụ thể thông tin của từng đối tượng, thông tin cần rõ ràng và có dẫn chứng chứng minh.
Câu 5 trang 83 SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đề bài: Hãy nêu và phân tích một nhận xét mà bạn tâm đắc nhất trong văn bản. Vì sao bạn tâm đắc với nhận xét đó?
Trả lời:
- Nhận xét mà tôi tâm đắc nhất trong văn bản là “Người Việt Nam biết tạo một biểu hiện thẩm mĩ cho những đồ vật thông thường nhất bằng kim loại, gỗ hay tre, tô điểm cho chúng bằng những thứ trang trí, biến chúng thành một cái gì đó còn hơn là một thứ chỉ để mà dùng.”
+ Người Việt Nam có khiếu thẩm mĩ rất tốt, họ biết cách trang trí đồ vật, nhà cửa theo một cách khá đặc biệt và mang nét riêng biệt.
+ Những món đồ trang sức nhỏ như vòng cổ, vòng tay, nhận,… dù chỉ làm bằng kim loại hay gỗ nhưng dưới bàn tay của nghệ nhân Việt thì chúng thành món đồ trang sức tinh tế và đẹp mắt.
+ Người Việt có mắt nhìn tinh tế, có khiếu thẩm mĩ đặc biệt và đặc biệt bàn tay của những người nghệ nhân đã tạo ra những món đồ không đơn giản chỉ dùng để trang trí mà nó còn hơn thế nữa.
- Tôi cảm thấy tâm đắc với nhận xét này vì đây là một nhận xét đúng và chính xác, chính những người nghệ nhân Việt đã tạo nên những món đồ mang đậm nét Việt.
Câu 6 trang 83 SGK Ngữ văn 10 tập 2: Đề bài: Đối chiếu những thông tin được học giả Nguyễn Văn Huyên trình bày trong văn bản với một tác phẩm mĩ thuật hay một công trình kiến trúc của Việt Nam mà bạn biết, từ đó, rút ra nhận xét về sự bảo lưu hay đổi mới những đặc điểm và tinh thần truyền thống ở tác phẩm hay công trình ấy.
Trả lời:
- Đối chiếu những thông tin về nghệ thuật Việt Nam được trình bày trong văn bản với công trình kiến trúc chùa Keo ở Thái Bình.
+ Toàn bộ công trình của chùa Keo đều làm bằng gỗ lim và là nơi được các nghệ nhân điêu khắc thời nhà Hậu Lê chạm khắc rất tinh xảo. Từ cột cờ bằng gỗ chò thẳng tắp cao 25m ở ngoài cùng, đi qua một sân lát đá, khách sẽ đến tam quan ngoại, hồ sen, tam quan nội với bộ cánh cửa, cao 2m, rộng 2,6m, chạm một ổ rồng với rồng mẹ và rồng con, chầu mặt nguyệt.
+ Gác chuông chùa Keo là một kiến trúc đẹp, cao 11,04m, có 3 tầng mái, kết cấu bằng những con sơn chồng lên nhau. Bộ khung gác chuông làm bằng gỗ liên kết với nhau bằng mộng, nâng bổng 12 mái ngói với 12 đao loan uốn cong dáng vẻ thanh thoát, nhẹ nhàng.
+ Đến thăm chùa, ta có thể nhìn thấy những đồ thờ quý giá tương truyền là đồ dùng của Thiền sư Không Lộ như bộ tràng hạt bằng ngà, một bình vôi to và ba vỏ ốc lóng lánh như dát vàng mà tương truyền rằng chính do Không Lộ nhặt được thuở còn làm nghề đánh cá và giữ làm chén uống nước trong những năm tháng tu hành.
- Nhận xét về sự bảo lưu hay đổi mới những đặc điểm và tinh thần truyền thống ở tác phẩm hay công trình chùa Keo:
+ Trong tác phẩm, học giả Nguyễn Văn Huyên có nhắc đến sự bảo lưu và đổi mới những đặc điểm và tinh thần truyền thống của người Việt, những n các công trình kiến trúc, các tác phẩm nghệ thuật tuy đã có sự đổi mới nhưng nó vẫn giữ được những nét văn hóa lâu đời của Việt Nam.
+ Chùa Keo là một công trình kiến trúc văn hóa lâu đời của Việt Nam, trải qua gần 400 năm tu bổ, tôn tạo, chùa Keo vẫn giữ nguyên bản sắc kiến trúc độc đáo của mình. Điều này cho thấy tinh thần truyền thống của Người Việt tuy có sự đổi mới nhưng vẫn giữ được sự bảo lưu đến ngày nay.
Kết nối đọc - viết
Câu hỏi trang 83 SGK Ngữ văn 10 tập 2: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) tóm tắt những thông tin mà bạn cho là thú vị sau khi đọc văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt.
Trả lời:
Cuốn sách Văn minh Việt Nam của học giả Nguyễn Văn Huyên được xem là một phát ngôn đầy tinh thần tự tôn dân tộc của người Việt về văn hóa Việt trước cộng đồng thế giới. Văn bản Nghệ thuật truyền thống của người Việt được trích từ cuốn sách này, viết về những nền nghệ thuật truyền thống của người Việt, về những giá trị văn hóa lâu đời được bảo lưu đến ngày nay. Mở đầu văn bản khẳng định về giá trị của nghệ thuật Việt, về khiếu thẩm mĩ của người Việt. Người Việt có cách thưởng thức cái đẹp độc đáo, họ có thể biến những đồ vật nhỏ bé, tầm thường thành những đồ trang trí tinh tế và đẹp mắt. Nghệ thuật Việt cũng bị ảnh hưởng đôi chút bởi tôn giáo, đặc biệt là tam giáo, tư tưởng của người nghệ sĩ cũng có sự thay đổi để tạo ra những tác phẩm nghệ thuật mang nét mới lạ và đặc trưng của người Việt. Ngoài ra Việt Nam còn có những nền nghệ thuật tiêu biểu như nghệ thuật kiến trúc với các công trình kiến trúc đền chùa được xây dựng bởi nhu cầu thờ cúng và có tính chất thiêng liêng; hay các tác phẩm điêu khắc gỗ trong đền chùa như chùa Keo ở Thái Bình, chùa Bút Tháp ở Bắc Ninh, … đều mang phong cách tao nhã. Ngoài ra thì nghệ thuật Việt Nam còn tiêu biểu với nghệ thuật đúc đồng có từ những thế kỉ đầu Công lịch, tiêu biểu là những vật rất lớn như bồn vạc ở Huế hay tượng Trấn Vũ ở đền Quán Thánh, Hà Nội đều là những tác phẩm lớn và kì công. Nền nghệ thuật truyền thống của Việt Nam tuy có sự đổi mới theo thời gian nhưng nó vẫn còn giữ được những nét văn hóa mang tính lâu đời, các công trình kiến trúc vẫn bảo lưu được nét đặc trưng của từng thời đại. Người Việt Nam có tinh thần gìn giữ những giá trị văn hóa ấy, bảo lưu được nền nghệ thuật truyền thống của Việt Nam.

