1. Bài soạn 'Hịch tướng sĩ' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu số 4
* Trước khi đọc:
Câu hỏi (trang 13 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Hãy thu thập các tài liệu, hình ảnh, phim tài liệu, giai thoại,... để trình bày với lớp về những chủ đề sau:
- Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
- Tài năng và đức độ của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.
Trả lời:
- Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
- Hào khí Đông A (chữ A và chữ Đông kết hợp trong chữ Hán thành chữ Trần) là biểu tượng của khí phách oai hùng, tinh thần hào sảng và nhiệt huyết của triều đại nhà Trần. Đây là sự thể hiện sâu sắc lòng yêu nước của nhân dân thời Trần.
- Ba lần đánh bại quân Mông - Nguyên đã chứng minh tinh thần yêu nước mãnh liệt, lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí chiến đấu kiên cường của quân dân nhà Trần. Tinh thần đoàn kết toàn quốc ấy chính là hình ảnh rõ nét của hào khí Đông A trong ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
2.
- Tài năng và đức độ của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua ba lần đánh bại quân Mông - Nguyên và sự tận tụy phục vụ bốn đời vua Trần: Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông và Anh Tông.
- Ông luôn quan tâm đến đời sống của binh lính và có những phương pháp giáo dục thuyết phục khi binh lính sa đọa, vong ân bội nghĩa.
* Đọc văn bản:
1. Suy luận: Những nhân vật lịch sử nêu ở phần 1 có điểm gì chung?
Trả lời:
- Điểm chung của những nhân vật lịch sử ở phần 1 là:
+ Trung thành với chủ, với đất nước
+ Sẵn sàng hy sinh tính mạng
+ Quyết không đầu hàng trước quân thù
2. Suy luận: Trong phần 2, tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh, câu văn nào để thể hiện cảm xúc của mình?
Trả lời:
- Tác giả dùng từ ngữ với thái độ khinh thường và căm phẫn đối với quân giặc: 'lưỡi cú diều', 'thân dê chó'.
- Hình ảnh và câu văn so sánh để thể hiện sự lo lắng về đất nước: 'Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi phải chịu tai vạ về sau!'
3. Suy luận: Giọng điệu ở phần 3 là người trên nói với kẻ dưới hay là lời của người đồng cảnh ngộ?
Trả lời:
- Xét về vai vế: là người trên nói với kẻ dưới.
- Xét về hoàn cảnh: là lời của người đồng cảnh ngộ.
* Sau khi đọc:
Nội dung chính: Trong tình thế địch mạnh, ta yếu, Trần Quốc Tuấn đã viết một bài hịch động viên các tướng sĩ. Ông đưa ra những tấm gương lịch sử về lòng yêu nước và trung nghĩa từ xa xưa đến thời Tống - Nguyên gần đây. Vị chủ soái chỉ rõ tội ác của kẻ thù và thể hiện nỗi căm phẫn khi chưa tiêu diệt được chúng. Ông còn nhấn mạnh mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, đồng thời phê phán những hành động sai trái của tướng sĩ và khẳng định những hành động đúng đắn cần thực hiện.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Tóm tắt các phần của Hịch tướng sĩ và chỉ ra hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản theo mẫu sau (làm vào vở):
Trả lời:
* Tóm tắt các phần của Hịch tướng sĩ:
- Phần 1: Đưa ra các dẫn chứng về các trung thần nghĩa sĩ đã hy sinh vì đất nước.
- Phần 2: Tố cáo tội ác của kẻ thù và bày tỏ thái độ căm thù giặc.
- Phần 3: Phân tích đúng sai, làm rõ các hành động của các tướng sĩ.
- Phần 4: Xác định nhiệm vụ cụ thể, cấp bách và khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.
* Hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản
TT
Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
1
Những tấm gương trung nghĩa từ trước
- Lí lẽ: Trong lịch sử, các bậc trung thần nghĩa sĩ đã hy sinh vì nước và được lưu danh sử sách, cùng trời đất mong đời bất hủ.
- Bằng chứng: Kỷ Tin, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cảo Khanh, Nguyễn Văn Lập, Xích Tu Tư.
2
Nỗi căm thù của Trần Quốc Tuấn trước những tội ác và hành động ngang ngược của quân Mông – Nguyên trên đất nước ta.
- Lí lẽ 2.1: Ta và các ngươi sống trong thời loạn lạc, gặp cảnh khó khăn
à Bằng chứng: giặc ngang nhiên ngoài đường, dùng lưỡi cú diều để sỉ nhục triều đình, lợi dụng thân dê chó để hăm dọa, đòi ngọc lụa để thoả mãn tham vọng, vét sạch bạc vàng trong kho.
- Lí lẽ 2.2: “chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù', “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.
3
Phê phán các biểu hiện sai của binh sĩ đồng thời khẳng định thái độ đúng đắn trước tình hình hiện tại của đất nước.
- Lí lẽ 3.1: Nhắc lại ân tình giữa Trần Quốc Tuấn và binh sĩ, so sánh ân tình đó với các tấm gương nhân nghĩa thuở trước.
- Lí lẽ 3.2: Phê phán thái độ thờ ơ, chỉ lo hưởng thụ của binh sĩ và khẳng định tác hại của thái độ ấy
+ Bằng chứng: “nhìn chủ nhục mà không biết lo”, 'làm tưởng triều đình hầu quân giặc mà không biết tức
Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Chỉ ra một số yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản Hịch tướng sĩ (chú ý đến giọng văn bản, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, cấu trúc điệp, tương phản,...). Theo bạn, các yếu tố biểu cảm này có tác dụng gì?
Trả lời:
Yếu tố
biểu cảm
Dẫn chứng
Giọng điệu:
- Khi thể hiện lòng trung với chủ, với nước: giọng điệu tha thiết.
- Khi trình bày lí lẽ với các tướng sĩ: phân tích rõ ràng, giọng điệu khuyên bảo và răn đe.
- Khi kể về tội ác của kẻ thù: giọng điệu căm phẫn, khinh bỉ, coi thường.
So sánh:
- So sánh việc để quân giặc tự do trên đất Đại Việt như việc đem thịt nuôi hổ đói.
Ẩn dụ:
- Coi quân giặc như cú diều, dê chó để thể hiện sự khinh miệt.
Câu 3 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Hãy chỉ ra mục đích viết của từng phần và mục đích viết của văn bản theo sơ đồ sau (làm vào vở):
Trả lời:
- Mục đích viết của phần 1: Thông qua các tấm gương trung nghĩa thuở trước, nhắc nhở binh sĩ về chân lý: những tấm gương trung nghĩa sẽ được sử sách ghi nhớ, từ đó khơi dậy ý thức trách nhiệm của nam nhi trong xã hội.
- Mục đích viết của phần 2: Khơi gợi lòng căm thù giặc của binh sĩ, giúp binh sĩ hiểu được tâm tư của Trần Quốc Tuấn.
- Mục đích viết của phần 3: Nhắc lại ân tình của Trần Quốc Tuấn với binh sĩ để nhắc nhở về lòng trung thành và cách sống hợp đạo lý, qua đó phân tích cho binh sĩ hiểu những sai lầm của mình và lẽ phải cần theo đuổi.
- Mục đích viết của phần 4: Kêu gọi binh sĩ chuyên tâm học Binh thư yếu lược để chiến đấu bảo vệ đất nước.
=> Mục đích viết của văn bản: Khơi dậy lòng căm thù giặc, quyết tâm chống giặc cứu nước của binh sĩ, thuyết phục binh sĩ tập trung vào việc học Bình thư yếu lược.
Câu 4 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Cách sắp xếp các luận điểm có tác dụng như thế nào trong việc thực hiện mục đích của văn bản Hịch tướng sĩ?
Trả lời:
- Việc sắp xếp hệ thống luận điểm một cách hợp lý và chính xác giúp thuyết phục binh sĩ và người đọc hiểu được quan điểm sâu sắc của tác giả.
Câu 5 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Qua văn bản, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện quan điểm như thế nào về trách nhiệm của các tướng sĩ với đất nước trong việc chống quân Mông - Nguyên xâm lược?
Trả lời:
Theo Trần Quốc Tuấn, các tướng sĩ có trách nhiệm bảo vệ đất nước và cần chuyên tâm học tập Binh thư yếu lược để chống lại quân Mông – Nguyên xâm lược. Đây là việc làm theo lẽ phải và chính nghĩa, dựa trên trách nhiệm của nam nhi đối với Tổ quốc, tuân theo đạo thần - chủ và lợi ích cá nhân cũng như dòng tộc của từng binh sĩ.
Câu 6 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Hào khí Đông A đã thể hiện như thế nào trong văn bản Hịch tướng sĩ?
Trả lời:
Hào khí Đông A thể hiện qua tinh thần yêu nước mãnh liệt, ý chí quyết tâm chiến thắng kẻ thù và bảo vệ bờ cõi đất nước. Điều đặc biệt của hào khí Đông A là sự đoàn kết, tinh thần một lòng của vua, tướng, binh sĩ và quân dân nhà Trần. Trong Hịch tướng sĩ, tinh thần đoàn kết đó được thể hiện qua cách tác giả lập luận, vừa như một người bề trên nói với kẻ dưới, vừa như người đồng cảnh ngộ, thể hiện sự gắn bó vận mệnh của bản thân với vận mệnh binh sĩ và quốc gia, dân tộc.
Câu 7 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Văn bản Hịch tướng sĩ gợi cho bạn suy nghĩ gì về tình yêu nước? Hãy thực hiện một sản phẩm sáng tạo (tranh minh họa, áp phích, clip ngắn,...) để thể hiện suy nghĩ của mình.
Trả lời:
- Văn bản Hịch tướng sĩ gợi cho tôi suy nghĩ rằng tình yêu nước là một cảm xúc đã có từ lâu, sẵn có trong mỗi con người. Đối với người Việt, như trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Hồ Chí Minh đã viết: 'Dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, đó là truyền thống quý báu của ta. Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, tinh thần ấy lại trỗi dậy mạnh mẽ, vượt qua mọi nguy hiểm và khó khăn, nhấn chìm tất cả kẻ bán nước và cướp nước.'
2. Bài soạn 'Hịch tướng sĩ' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - phiên bản mẫu 5
I. Tác giả
- Trần Quốc Tuấn (1231-1300) còn được gọi là Hưng Đạo Đại Vương
- Cuộc đời:
+ Là danh tướng kiệt xuất của dân tộc
+ Năm 1285 và năm 1288. Ông chỉ huy quân đội đánh tan hai cuộc xâm lược của quân Nguyên-Mông
+ Ông lập nhiều chiến công lớn: 3 lần đánh tan quân Nguyên Mông
- Tác phẩm nổi bật: Binh thư yếu lược, Đại Việt sử kí toàn thư
II. Tác phẩm Hịch tướng sĩ
- Thể loại: Hịch
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Được viết vào khoảng thời gian trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần thứ hai (1285): Khi giặc Nguyên Mông sang xâm lược nước ta lần thứ hai, lúc này quân giặc rất mạnh muốn đánh bại chúng phải có sự đồng tình, ủng hộ của toàn quân, toàn dân, vì vậy Trần Quốc Tuấn đã viết bài hịch này để kêu gọi tướng sĩ hết lòng đánh giặc
- Phương thức biểu đạt: nghị luận
- Bố cục tác phẩm Hịch tướng sĩ
Chia làm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “lưu tiếng tốt”: Nêu tên những trung thần nghĩa sĩ được sử sách lưu danh
- Phần 1: Từ tiếp đến “ta cũng vui lòng”: Tình hình đất nước hiện tại và nỗi lòng của người chủ tướng
- Phần 3: Còn lại: Phê phán những biểu hiện sai trái tong hàng ngũ quân sĩ
Giá trị nội dung tác phẩm Hịch tướng sĩ
- Bài Hịch phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết thắng.
Giá trị nghệ thuật tác phẩm Hịch tướng sĩ
- Hịch tướng sĩ là một áng văn chính luận xuất sắc
- Lập luận chặt chẽ, lĩ lẽ rõ ràng, giàu hình ảnh, có sức thuyết phục cao
- Kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm
- Lời văn giàu hình ảnh nhạc điệu
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Hịch tướng sĩ
Nêu gương trung thần, nghĩa sĩ trong sử sách
- Các gương trung thần, nghĩa sĩ hi sinh vì chủ: Kỉ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Cốt Đãi Ngột Lang, …
- Địa vị khác nhau song đều trung thành, không sợ nguy hiểm, quên mình vì chủ vì nước.
=> Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì chủ, vì vua, vì nước
Tình hình đất nước và nỗi lòng của chủ tướng
- Tình hình đất nước hiện tại:
+ Tội ác và sự ngang ngược của giặc: đi lại nghênh ngang, uốn lưỡi cú diều sỉ mắng triều đình, thân dê chó bắt nạt tể phụ, đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, …
=> Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ vạch trần bản chất tham lam, tàn bạo, hống hách của giặc
+ Cảnh báo hậu quả , thái độ của tác giả: khác nào đem thịt mà nuôi hổ đói, tránh sao tai vạ về sau
=> Khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước
- Nỗi lòng chủ tướng
+ Tới bữa quên ăn
+ Nửa đêm vỗ gối
+ Ruột đau như cắt
+ Nước mắt đầm đìa
- Nghệ thuật:
+ Câu văn biền ngẫu, nhịp điệu dồn dập
+ Ngôn ngữ ước lệ, giàu hình ảnh
+ Nhiều động từ mạnh chỉ trạng thái, hành động: quên ăn, vỗ gồi, xẻ thịt, lột da, nuốt gan, uống máu, …
=> Cực tả nỗi đau đớn, niềm uất hận, khơi gợi sự đồng cảm.
Phê phán biểu hiện sai trái và kêu gọi tướng sĩ
- Phê phán biểu hiện sai trái của tướng sĩ:
- Phê phán hành động hưởng lạc, ham thú vui tầm thường: chọi gà, cờ bạc, săn bắn,…
- Thái độ phê phán dứt khoát
=> Phê phán nghiêm khắc thái độ vô trách nhiệm, vong ân bội nghĩa, lối sống hưởng lạc, chỉ lo vun vén hạnh phúc cá nhân.
- Kêu gọi tướng sĩ.
+ Phải biết lo xa, nêu cao cảnh giác, tăng cường luyện tập, học tập “Binh thư yếu lược.”
+ Giúp tướng sĩ nhận thức rõ đúng – sai
+ Vạch rõ ranh giới 2 con đường chính – tà, sống – chết.
=> Thái độ dứt khoát, cương quyết, khích lệ lòng yêu nước, quyết chiến, quyết thắng kẻ thù.
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 92 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Bạn hãy sưu tầm tư liệu, hình ảnh, phim tài liệu, giai thoại,... để chia sẻ với các thành viên trong lớp về chủ đề:
1. Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
- Tài và đức của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.
Trả lời:
1.Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
- Hào khí Đông A (chữ A và chữ Đông trong chữ Hán ghép lại thành chữ Trần) là hào khí của nhà Trần, thể hiện khí thế oai hùng, hào sảng, nhiệt huyết của nhà Trần. Hào khí Đông A là kết tinh lòng yêu nước sâu sắc của những người con thời Trần.
- Ba lần chiến thắng Mông - Nguyên đã thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết, lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí chiến đấu mạnh mẽ của quân dân nhà Trần. Sự đoàn kết của quân, dân, cả nước ấy chính là biểu hiện của hào khí Đông A trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
2.
- Tài và đức của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua ba lần đánh tan quân Mông - Nguyên, phụng sự hết lòng 4 đời vua Trần: Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông và Anh Tông.
- Luôn quan tâm đến đời sống cho binh lính và có cách dạy dỗ thuyết phục khi binh lính của mình ăn chơi sa đọa, vong ân bội nghĩa.
* Đọc văn bản
1.Suy luận: Những nhân vật lịch sử được nêu ở phần 1 có điểm gì chung?
Trả lời:
- Những nhân vật lịch sử được nêu ở phần 1 có điểm chung là tận trung với vua, tận hiếu với dân, sẵn sàng vì đất nước mà chấp nhận hi sinh bản thân mình, quyết không đầu hàng nối giáo cho giặc.
2.Suy luận Trong phần 2, tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh, câu văn nào để bày tỏ tình cảm của bản thân?
Trả lời:
- Trần Quốc Tuấn nói về giặc bằng những từ ngữ thể hiện thái độ khinh thường, căm phẫn trước những hành động ngang nhiên, làm nhục đất nước mình, vơ vét của cải như: lưỡi cú diều, thân dê chó, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn, ...
- Hình ảnh, câu văn so sánh để thể hiện sự canh cánh về đất nước: “Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi để tai vạ về sau!”.
- Hình ảnh, câu văn, từ ngữ thể hiện sự căm thù giặc: tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.
- Tinh thần quyết tâm: Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gối trong da ngựa, ta cũng vui lòng.
3.Suy luận: Giọng điệu ở phần 3 là người trên nói với kẻ dưới hay là lời người đồng cảnh ngộ?
Trả lời:
- Xét về góc độ vai vế: người trên nói với kẻ dưới.
- Xét về góc độ hoàn cảnh: lời của người đồng cảnh ngộ.
* Sau khi đọc
Nội dung chính Hịch tướng sĩ: Văn bản Hịch tướng sĩ là văn bản nghị luận nhằm khích lệ tinh thần binh lính phải biết căm, giận, biết đấu tranh đánh đuổi giặc ngoại xâm ra khỏi bờ cõi. Đồng thời vạch trần tội ác giã man của giặc Nguyên Mông khi sang xâm chiếm đất nước ta.
Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Tóm tắt các phần của Hịch tướng sĩ và chỉ ra hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản theo mẫu sau (làm vào vở):
Trả lời:
* Tóm tắt các phần của Hịch tướng sĩ:
Phần 1: Nêu dẫn chứng về các trung quân, nghĩa sĩ hi sinh vì đất nước.
Phần 2: Tố cáo tội ác kẻ thù và thái độ căm thù giặc.
Phần 3: Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.
Phần 4: Xác định nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lộ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.
* Hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản
TT
Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
1
Các trung thần được ghi trong sử sách đều là những người vượt lên cái tầm thường, hết lòng phò tá quân vương, bảo vệ đất nước.
Những tấm gương trung thần nghĩa sĩ: Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cảo Khanh, Vương Công Kiên, Nguyễn Văn Lập, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư.
2
Cần phải đánh bại quân giặc để trừ tai vạ về sau.
Sự ngược ngạo, tàn ác, tham lam của quân giặc.
3
Cần phải nhìn chủ nhục mà biết lo, thấy nước nhục mà biết nghĩ, luyện binh đánh giặc.
- Những thú vui tiêu khiển, sự giàu có cũng không thể chống lại quân giặc. Nếu để nước nhục thì chịu tiếng xấu muôn đời.
- Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời.
4
Phải luyện theo Binh thư yếu lược để đánh thắng giặc mới được coi là phải đạo thần chủ, còn nếu khinh bỏ sách này thì là kẻ nghịch thù.
- Binh thư yếu lược là binh pháp do Trần Quốc Tuấn chộn từ các nhà hợp lại một quyển.
- Dựa vào đạo thần chủ, trước sự xâm lược của quân Mông - Nguyên, Trần Quốc Tuấn coi giặc là kẻ thù không đội trời chung.
- Nếu không rửa nhục cho chủ, cho nước thì muôn đời để thẹn, không còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa.
Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Chỉ ra một số yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản Hịch tướng sĩ (chú ý đến giọng văn bản, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, cấu trúc điệp, tương phản,...). Theo bạn, các yếu tố biểu cảm này có tác dụng gì?
Trả lời:
- Giọng điệu văn bản:
+ Giọng điệu tha thiết: khi cần thể hiện lòng trung với chủ, với nước
+ Giọng điệu dõng dạc, đanh thép và mềm dẻo: khi nói lí lẽ với các tướng sĩ
+ Giọng căm phẫn, khinh bỉ, coi thường: khi lên án về tội ác của kẻ thù
- Hình ảnh so sánh: So sánh việc để quân giặc ngang nhiên ở Đại Việt không khác nào đem thịt mà nuôi hổ đói.
- Ẩn dụ: coi quân giặc là cú diều, dê chó nhằm thể hiện sự khinh thường.
- Tương phản:
+ Hình ảnh đối lập giữa các trung thần xả thân vì chủ, vì nước và hình ảnh tướng sĩ Đại Việt ngang nhiên nhìn quân giặc hống hách mà vẫn lo ăn chơi hưởng lạc.
+ Tương phản giữa kết quả của việc không biết nhục mà đánh giặc và kết quả của việc biết rửa nhục cho nước, để đánh giặc.
=>Các yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản nhằm mục đích vạch trần hiện thực tội ác giã man của quân giặc từ đó biết căm, biết nhục và khích lệ tinh thần binh lính phải đứng lên chống giặc ngoại xâm. Đồng thời, hé mở những chân lí muôn đời tất yếu khi đứng lên đánh giặc, kết quả của việc đất nước thái bình và hậu quả khôn lường của việc hưởng lạc chờ chết.
Câu 3 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Hãy chỉ ra mục đích viết của từng phần và mục đích viết của văn bản theo sơ đồ sau (làm vào vở):
Trả lời:
Câu 4 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Cách sắp xếp các luận điểm có tác dụng như thế nào trong việc thực hiện mục đích của văn bản Hịch tướng sĩ?
Trả lời:
- Việc sắp xếp hệ thống luận điểm hợp lí, thuyết phục:
+ Thuyết phục, đánh đòn tâm lí và khích lệ ý chí quân dân.
+ Khích lệ từ ý chí lập công danh, lòng tự trọng cá nhân, tự tôn dân tộc đến lòng căm thù giặc, tinh thần trung quân ái quốc, nghĩa tình cốt nhục... mục đích cuối cùng là khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Câu 5 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Qua văn bản, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện quan điểm như thế nào về trách nhiệm của các tướng sĩ với đất nước trong việc chống quân Mông - Nguyên xâm lược?
Trả lời:
- Qua văn bản, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện quan điểm về trách nhiệm của các tướng sĩ với đất nước trong việc chống quân Mông - Nguyên:
+ Phải có lòng trung quân ái quốc;
+ Có lòng căm thù giặc.
+ Phải biết căm, biết nhục khi thấy giặc nhởn nhơ lấn chiếm áp
+ Phải có ý chí và nỗ lực cố gắng luyện binh để đánh giặc;
+ Có lòng yêu nước và quyết tâm chống giặc.
Câu 6 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Theo bạn, hào khí Đông A đã thể hiện như thế nào trong văn bản Hịch tướng sĩ?
Trả lời:
- Hào khí Đông A là tinh thần yêu nước, chí khí hào hùng.
- Bài hịch đã thể hiện lòng căm thù giặc sục sôi, nêu cao ý chí quyết chiến quyết thắng, sẵn sàng xả thân để bảo vệ giang sơn, xã tắc. Lòng yêu nước, chí khí hào hùng ấy chính là hào khí Đông A của quân dân nhà Trần, và được thể hiện trong Hịch tướng sĩ.
Câu 7 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Văn bản Hịch tướng sĩ gợi cho bạn suy nghĩ gì về tình yêu nước? Hãy thực hiện một sản phẩm sáng tạo (tranh minh họa, áp phích, clip ngắn,...) để thể hiện suy nghĩ của mình.
Trả lời:
- “Không có tình cảm gì lớn bằng tình yêu nước, không có con đường nào đúng đắn hơn con đường cách mạng”. Vì vậy tình yêu nước là thứ tình cảm thiêng liêng có tự ngàn đời mà bất cứ người Việt nào mang trong mình dòng màu đỏ thắm đều sôi sục và tự hào về tình cảm đó. Như trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Hồ Chí Minh cũng đã từng viết: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”. Đặc biệt, qua văn bản Hịch tướng sĩ, lại cảng khẳng định hơn nữa về tình yêu quê hương đất nước sâu sắc của dân tộc ta. Nó là sức mạnh nền tảng giúp quân và dân ta đồng lòng chiến thắng biết bao cường quốc lớn mạnh từ xa xưa đến nay. Cho ta thêm trân quý và tự hào với truyền thống quý báu ấy và biết ơn những anh hùng đã hi sinh vì độc lập tự do ngày hôm nay.
- Ví dụ:
3. Soạn bài 'Hịch tướng sĩ' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6
TRƯỚC KHI ĐỌC
Hãy thu thập tài liệu, hình ảnh, phim tài liệu, và giai thoại để chia sẻ với các bạn trong lớp về các chủ đề sau:
- Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
- Tài năng và phẩm hạnh của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.
Trả lời:
Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên:
- Hào khí Đông A (chữ A và chữ Đông trong chữ Hán ghép lại thành chữ Trần) biểu hiện khí thế oai hùng, hào sảng và lòng nhiệt huyết của nhà Trần. Đây là tinh hoa của lòng yêu nước sâu sắc thời Trần.
- Ba lần chiến thắng quân Mông - Nguyên thể hiện tinh thần yêu nước mãnh liệt, lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí chiến đấu kiên cường của quân dân nhà Trần. Sự đoàn kết của toàn dân là biểu hiện rõ nét của hào khí Đông A trong ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
Tài năng và đức độ của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua ba lần đánh bại quân Mông - Nguyên và phục vụ tận tâm 4 đời vua Trần: Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông và Anh Tông.
Đọc văn bản
Câu 1. Những nhân vật lịch sử được nhắc đến ở phần 1 có điểm gì chung?
Trả lời:
Các nhân vật lịch sử ở phần 1 đều có điểm chung là trung thành với chủ, với đất nước, sẵn sàng hy sinh bản thân mà không chịu đầu hàng giặc.
Câu 2. Trong phần 2, tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh, câu văn nào để thể hiện cảm xúc cá nhân?
Trả lời:
Trong phần 2, tác giả sử dụng từ ngữ, hình ảnh, câu văn để thể hiện cảm xúc cá nhân như sau:
- Đề cập đến kẻ thù bằng các từ ngữ với thái độ khinh miệt, căm phẫn: 'lưỡi cú diều', 'thân dê chó'.
- Hình ảnh và câu văn so sánh để thể hiện sự lo lắng về đất nước: 'Đem thịt mà nuôi hổ đói, sao tránh khỏi tai họa về sau!'.
Câu 3. Giọng điệu ở phần 3 có phải là người trên nói với kẻ dưới hay là lời của người đồng cảnh ngộ?
Trả lời:
Giọng điệu ở phần 3 vừa là lời của người trên nói với kẻ dưới, vừa là lời của người đồng cảnh ngộ.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
SAU KHI ĐỌC
Câu 1. Tóm tắt các phần của Hịch tướng sĩ và chỉ ra hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản theo mẫu sau (làm vào vở):
TTLuận điểmLí lẽ và bằng chứng1 2 3 4
Trả lời:
Tóm tắt các phần của Hịch tướng sĩ và chỉ ra hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản theo mẫu:
TTLuận điểmLí lẽ và bằng chứng1Các trung thần trong sử sách đều là những người vượt lên cái tầm thường, hết lòng phò tá quân vương, bảo vệ đất nước.Những tấm gương trung thần nghĩa sĩ: Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cảo Khanh, Vương Công Kiên, Nguyễn Văn Lập, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư.2Cần phải đánh bại quân giặc để trừ tai vạ về sau.Sự tàn ác, tham lam của quân giặc.3Cần phải nhìn chủ nhục mà biết lo, thấy nước nhục mà biết nghĩ, luyện binh đánh giặc.
- Những thú vui tiêu khiển, sự giàu có không thể chống lại quân giặc. Nếu để nước nhục, sẽ chịu tiếng xấu muôn đời.
- Chỉ có luyện binh đánh giặc mới chiến thắng, giữ cho cửa nhà no ấm và tiếng thơm muôn đời.
4Phải luyện theo Binh thư yếu lược để đánh thắng giặc mới là đạo lý của thần chủ, còn nếu khinh thường sách này thì là kẻ thù nghịch.
- Binh thư yếu lược là binh pháp do Trần Quốc Tuấn tổng hợp từ các nhà hợp lại thành một quyển.
- Dựa vào đạo lý thần chủ, Trần Quốc Tuấn coi quân xâm lược Mông - Nguyên là kẻ thù không thể dung thứ.
- Nếu không rửa nhục cho chủ, cho nước thì sẽ mãi mãi phải chịu thẹn, không còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa.
Câu 2. Chỉ ra một số yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản Hịch tướng sĩ (chú ý đến giọng văn bản, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, cấu trúc điệp, tương phản,...). Theo bạn, các yếu tố biểu cảm này có tác dụng gì?
=> Xem hướng dẫn giải
Một số yếu tố biểu cảm trong văn bản Hịch tướng sĩ:
- Giọng điệu:
- Để thể hiện lòng trung với chủ, với nước: giọng điệu tha thiết.
- Khi nêu lí lẽ với các tướng sĩ: giọng điệu phân tích rõ ràng, mang tính khuyên bảo và răn đe.
- Hình ảnh so sánh: So sánh việc để quân giặc ngang nhiên ở Đại Việt như việc đem thịt nuôi hổ đói.
- Ẩn dụ: Coi quân giặc là cú diều, dê chó để thể hiện sự khinh thường.
- Tương phản:
- Hình ảnh các trung thần xả thân vì chủ, vì nước so với hình ảnh tướng sĩ Đại Việt vẫn nhìn quân giặc hống hách.
- Tương phản giữa việc không biết nhục mà đánh giặc và việc biết rửa nhục cho nước để đánh giặc.
Câu 3. Hãy chỉ ra mục đích viết của từng phần và mục đích viết của văn bản theo sơ đồ sau (làm vào vở):
=> Xem hướng dẫn giải
- Mục đích viết của văn bản: Khích lệ lòng yêu nước kiên cường của các tướng sĩ để quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
- Mục đích viết phần 1: Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước.
- Mục đích viết phần 2: Khích lệ lòng trung quân ái quốc và lòng ân nghĩa thủy chung của người đồng cảnh ngộ.
- Mục đích viết phần 3: Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
- Mục đích viết phần 4: Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ khi nhận rõ cái sai và điều đúng.
Câu 4. Cách sắp xếp các luận điểm có tác dụng như thế nào trong việc thực hiện mục đích của văn bản Hịch tướng sĩ?
=> Xem hướng dẫn giải
Cách sắp xếp các luận điểm giúp thực hiện mục đích của văn bản Hịch tướng sĩ bằng cách khích lệ từ nhiều khía cạnh khác nhau, tập trung vào một hướng. Khích lệ từ ý chí lập công danh, lòng tự trọng cá nhân, tự tôn dân tộc, đến lòng căm thù giặc, tinh thần trung quân ái quốc và nghĩa tình cốt nhục, để cuối cùng khích lệ lòng yêu nước bất khuất và quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Câu 5. Qua văn bản, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện quan điểm như thế nào về trách nhiệm của các tướng sĩ với đất nước trong việc chống quân Mông - Nguyên xâm lược?
=> Xem hướng dẫn giải
Qua văn bản, Trần Quốc Tuấn thể hiện quan điểm về trách nhiệm của các tướng sĩ là phải trung thành với chủ, yêu nước, thấy giặc xâm lược hống hách thì cần phải biết nhục mà cố gắng luyện binh để đánh giặc.
Câu 6 Theo bạn, hào khí Đông A đã thể hiện như thế nào trong văn bản Hịch tướng sĩ?
=> Xem hướng dẫn giải
Văn bản Hịch tướng sĩ là bản anh hùng ca thể hiện chí khí hào hùng của nhà Trần. Bài hịch đã thể hiện lòng căm thù giặc sục sôi, nêu cao ý chí quyết chiến quyết thắng, sẵn sàng xả thân để bảo vệ giang sơn, xã tắc. Lòng yêu nước và chí khí hào hùng ấy chính là hào khí Đông A của quân dân nhà Trần, được thể hiện trong Hịch tướng sĩ.
Câu 7. Văn bản Hịch tướng sĩ gợi cho bạn suy nghĩ gì về tình yêu nước? Hãy thực hiện một sản phẩm sáng tạo (tranh minh họa, áp phích, clip ngắn,...) để thể hiện suy nghĩ của mình.
=> Xem hướng dẫn giải
Văn bản Hịch tướng sĩ gợi cho tôi suy nghĩ rằng tình yêu nước là một cảm xúc đã tồn tại từ lâu, sẵn có trong mỗi người. Đối với người Việt, như trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Hồ Chí Minh đã từng viết: 'Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.'
- Thực hiện một sản phẩm sáng tạo: HS có thể vẽ tranh minh họa cảnh quân dân nhà Trần đánh thắng quân Mông - Nguyên.
4. Soạn bài 'Hịch tướng sĩ' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
Nội dung chính
Bài Hịch phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của Trần Quốc Tuấn trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược. Ngoài ra, bài hịch còn thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết thắng.
Tóm tắt
Trước sự chủ quan, không lo tập luyện của tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn dẫn ra những dẫn chứng về sự trung thành của các vị tướng thời trước đến những dẫn chứng gần hơn trong lịch sử với chủ tướng của mình. Tác giả liệt kê hàng loạt những tội ác tày trời, dã man của giặc. Đồng thời bộc lộ sự căm phẫn của bản thân và tinh thần quyết tâm giết chết lũ giặc mọn đó. Trái ngược với sự lo lắng, quan tâm đến vận mệnh đất nước; những điều tốt đẹp mà Trần Quốc Tuấn mang lại cho quân của mình thì binh lính của ông lúc này chỉ lo ăn chơi hưởng lạc, quyến luyến vợ con. Khi ấy, Trần Quốc Tuấn vô cùng đau xót. Ông đã chỉ rõ cho binh lính của mình thấy những hậu quả khôn lường, nguy hiểm chắc chắn sẽ xảy ra nếu tình trạng trên cứ tiếp tục kéo dài mãi. Sau khi thuyết phục được họ, Trần Quốc Tuấn đưa ra định hướng cho các tướng sĩ: đó là phải chăm chỉ học tập theo cuốn Binh thư yếu lược để bảo vệ đất nước. Dặn các tướng sĩ chuyên tập sách Binh thư yếu lược, theo lời dạy thì mới phải đạo thần chủ, nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta tức là nghịch thù.
Trước khi đọc
Bạn hãy sưu tầm tư liệu, hình ảnh, phim tài liệu, giai thoại,... để chia sẻ với các thành viên trong lớp về chủ đề:
- Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
- Tài và đức của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.
Phương pháp giải:
- Sưu tầm những tư liệu, hình ảnh có nội dung liên quan đến hai chủ đề được nhắc tới trong đề bài.
- Chia sẻ những hiểu biết của bản thân về chủ đề đó.
Lời giải chi tiết:
1.
Hình ảnh minh họa:
- Hào khí Đông A (chữ A và chữ Đông trong chữ Hán ghép lại thành chữ Trần) là hào khí của nhà Trần, thể hiện khí thế oai hùng, hào sảng, nhiệt huyết của nhà Trần. Hào khí Đông A là kết tinh lòng yêu nước sâu sắc của những người con thời Trần.
- Ba lần chiến thắng Mông - Nguyên đã thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết, lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí chiến đấu mạnh mẽ của quân dân nhà Trần. Sự đoàn kết của quân, dân, cả nước ấy chính là biểu hiện của hào khí Đông A trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
2.
Hình ảnh minh họa:
- Tài và đức của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua ba lần đánh tan quân Mông - Nguyên, phụng sự hết lòng 4 đời vua Trần: Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông và Anh Tông.
- Luôn quan tâm đến đời sống cho binh lính và có cách dạy dỗ thuyết phục khi binh lính của mình ăn chơi sa đọa, vong ân bội nghĩa.
Đọc văn bản
Câu 1 (trang 93, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Những nhân vật lịch sử được nêu ở phần 1 có điểm gì chung?
Phương pháp giải:
- Đọc đoạn văn phần 1.
- Chú ý những nhân vật lịch sử được nhắc đến trong phần 1.
Lời giải chi tiết:
Những nhân vật lịch sử được nêu ở phần 1 có điểm chung là tận trung với chủ, với đất nước mà chấp nhận hi sinh bản thân mình, quyết không đầu hàng nối giáo cho giặc.
Câu 2 (trang 93, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Trong phần 2, tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh, câu văn nào để bày tỏ tình cảm của bản thân?
Phương pháp giải:
- Đọc phần 2.
- Đánh dấu những từ ngữ, hình ảnh, câu văn được tác giả sử dụng để bộc lộ cảm xúc của bản thân.
Lời giải chi tiết:
- Trần Quốc Tuấn nói về giặc bằng những từ ngữ thể hiện thái độ khinh thường, căm phẫn trước những hành động ngang nhiên, làm nhục đất nước mình, vơ vét của cải như: lưỡi cú diều, thân dê chó, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn, ...
- Hình ảnh, câu văn so sánh để thể hiện sự canh cánh về đất nước: “Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi để tai vạ về sau!”.
- Hình ảnh, câu văn, từ ngữ thể hiện sự căm thù giặc: tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.
- Tinh thần quyết tâm: Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gối trong da ngựa, ta cũng vui lòng.
Câu 3 (trang 94, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Giọng điệu ở phần 3 là người trên nói với kẻ dưới hay là lời người đồng cảnh ngộ?
Phương pháp giải:
- Đọc phần 3.
- Chú ý về giọng điệu trong phần 3.
Lời giải chi tiết:
- Xét về góc độ vai vế: người trên nói với kẻ dưới.
- Xét về góc độ hoàn cảnh: lời của người đồng cảnh ngộ.
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 95, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Tóm tắt các phần của Hịch tướng sĩ và chỉ ra hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản theo mẫu sau (làm vào vở):
Hình ảnh (trang 95, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Tóm tắt các ý chính có trong từng phần.
- Đánh dấu những luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tương ứng.
Lời giải chi tiết:
* Tóm tắt các phần của Hịch tướng sĩ:
Phần 1: Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
Phần 2: Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
Phần 3: Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.
Phần 4: Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lộ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.
* Hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản
TT
Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
1
Các trung thần được ghi trong sử sách đều là những người vượt lên cái tầm thường, hết lòng phò tá quân vương, bảo vệ đất nước.
Những tấm gương trung thần nghĩa sĩ: Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cảo Khanh, Vương Công Kiên, Nguyễn Văn Lập, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư.
2
Cần phải đánh bại quân giặc để trừ tai vạ về sau.
Sự ngược ngạo, tàn ác, tham lam của quân giặc.
3
Cần phải nhìn chủ nhục mà biết lo, thấy nước nhục mà biết nghĩ, luyện binh đánh giặc.
- Những thú vui tiêu khiển, sự giàu có cũng không thể chống lại quân giặc. Nếu để nước nhục thì chịu tiếng xấu muôn đời.
- Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời.
4
Phải luyện theo Binh thư yếu lược để đánh thắng giặc mới được coi là phải đạo thần chủ, còn nếu khinh bỏ sách này thì là kẻ nghịch thù.
- Binh thư yếu lược là binh pháp do Trần Quốc Tuấn chộn từ các nhà hợp lại một quyển.
- Dựa vào đạo thần chủ, trước sự xâm lược của quân Mông - Nguyên, Trần Quốc Tuấn coi giặc là kẻ thù không đội trời chung.
- Nếu không rửa nhục cho chủ, cho nước thì muôn đời để thẹn, không còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa.
Câu 2 (trang 95, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Chỉ ra một số yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản Hịch tướng sĩ (chú ý đến giọng văn bản, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, cấu trúc điệp, tương phản,...). Theo bạn, các yếu tố biểu cảm này có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
- Đọc toàn bộ văn bản,
- Đánh dấu những yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Giọng điệu:
+ Khi cần thể hiện lòng trung với chủ, với nước: giọng điệu tha thiết.
+ Khi nói lí lẽ với các tướng sĩ: phân tích rõ ràng, giọng điệu mang tính khuyên bảo và răn đe.
+ Khi kể về tội ác của kẻ thù: giọng căm phẫn, khinh bỉ, coi thường.
- Hình ảnh so sánh: So sánh việc để quân giặc ngang nhiên ở Đại Việt không khác nào đem thịt mà nuôi hổ đói.
- Ẩn dụ: coi quân giặc là cú diều, dê chó nhằm thể hiện sự khinh thường.
- Tương phản:
+ Hình ảnh các trung thần xả thân vì chủ, vì nước và hình ảnh tướng sĩ Đại Việt ngang nhiên nhìn quân giặc hống hách mà vẫn lo ăn chơi hưởng lạc.
+ Tương phản giữa kết quả của việc không biết nhục mà đánh giặc và kết quả của việc biết rửa nhục cho nước, để đánh giặc.
Câu 3 (trang 95, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Hãy chỉ ra mục đích viết của từng phần và mục đích viết của văn bản theo sơ đồ sau (làm vào vở):
Hình ảnh (trang 95, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Phương pháp giải:
- Đọc toàn bộ văn bản.
- Chú ý mục đích viết của từng phần.
Lời giải chi tiết:
Câu 4 (trang 96, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Cách sắp xếp các luận điểm có tác dụng như thế nào trong việc thực hiện mục đích của văn bản Hịch tướng sĩ?
Phương pháp giải:
- Đọc toàn bộ văn bản.
- Chú ý hệ thống luận điểm trong bài và cách sắp xếp.
Lời giải chi tiết:
Trần Quốc Tuấn đã sắp xếp hệ thống luận điểm hợp lí, thuyết phục:
- Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng.
- Khích lệ từ ý chí lập công danh, lòng tự trọng cá nhân, tự tôn dân tộc đến lòng căm thù giặc, tinh thần trung quân ái quốc, nghĩa tình cốt nhục... để cuối cùng khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Câu 5 (trang 96, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Qua văn bản, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện quan điểm như thế nào về trách nhiệm của các tướng sĩ với đất nước trong việc chống quân Mông - Nguyên xâm lược?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Chú ý những đoạn Trần Quốc Tuấn thể hiện quan điểm về trách nhiệm của các tướng sĩ với đất nước trong việc chống quân Mông - Nguyên xâm lược.
Lời giải chi tiết:
Qua văn bản, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện quan điểm về trách nhiệm của các tướng sĩ với đất nước trong việc chống quân Mông - Nguyên: phải có lòng trung quân ái quốc; có lòng căm thù giặc, thấy giặc ngang nhiên, hống hách thì cần phải biết nhục mà cố gắng luyện binh để đánh giặc; có lòng yêu nước và quyết tâm chống giặc.
Câu 6 (trang 96, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Theo bạn, hào khí Đông A đã thể hiện như thế nào trong văn bản Hịch tướng sĩ?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Hiểu về hào khí Đông A.
Lời giải chi tiết:
Văn bản Hịch tướng sĩ là bản anh hùng ca thể hiện chí khí hào hùng, của anh hùng nhà Trần. Bài hịch đã thể hiện lòng căm thù giặc sục sôi, nêu cao ý chí quyết chiến quyết thắng, sẵn sàng xả thân để bảo vệ giang sơn, xã tắc. Lòng yêu nước, chí khí hào hùng ấy chính là hào khí Đông A của quân dân nhà Trần, và được thể hiện trong Hịch tướng sĩ.
Câu 7 (trang 96, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Văn bản Hịch tướng sĩ gợi cho bạn suy nghĩ gì về tình yêu nước? Hãy thực hiện một sản phẩm sáng tạo (tranh minh họa, áp phích, clip ngắn,...) để thể hiện suy nghĩ của mình.
Phương pháp giải:
- Chia sẻ cảm nhận của bản thân.
- Thực hiện sản phẩm sáng tạo theo khả năng của bản thân.
Lời giải chi tiết:
- Tình yêu nước là tình cảm đã có từ xa xưa, sẵn có trong mỗi con người. Đối với người Việt, như trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Hồ Chí Minh cũng đã từng viết: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”. Qua văn bản Hịch tướng sĩ, ta càng cảm thấy biết ơn công lao to lớn của những người đã cống hiến cho Tổ quốc.
- Ví dụ:
5. Bài giảng 'Hịch tướng sĩ' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
* Trước khi đọc:
Câu 1 (trang 92 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
Trả lời:
Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên:
- Hào khí Đông A là biểu hiện của lòng yêu nước sâu sắc từ những người con thời Trần.
- Hào khí Đông A (chữ A và chữ Đông trong chữ Hán ghép lại thành chữ Trần) tượng trưng cho khí phách oai hùng, hào sảng và nhiệt huyết của nhà Trần.
- Ba lần chiến thắng quân Mông - Nguyên minh chứng cho tinh thần yêu nước sâu sắc, lòng căm thù giặc mãnh liệt và ý chí chiến đấu kiên cường của quân dân nhà Trần.
Câu 2 (trang 92 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tài năng và phẩm hạnh của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.
Trả lời:
- Tài năng và phẩm hạnh của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua ba lần đánh bại quân Mông - Nguyên và sự tận tâm phục vụ bốn đời vua Trần: Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông và Anh Tông.
- Mưu trí và tài năng xuất chúng.
* Đọc văn bản:
- Suy luận: Những nhân vật lịch sử trong phần 1 có điểm chung gì?
Trả lời:
- Những nhân vật lịch sử trong phần 1 đều có điểm chung là trung thành với chủ và đất nước, sẵn sàng hy sinh bản thân, quyết không khuất phục.
- Quyết tâm chiến đấu và chiến thắng.
- Suy luận: Trong phần 2, tác giả đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, câu văn nào để thể hiện cảm xúc của mình?
Trả lời:
Trong phần 2, tác giả đã dùng từ ngữ, hình ảnh và câu văn để thể hiện cảm xúc cá nhân:
- Dùng từ ngữ thể hiện thái độ khinh miệt và căm thù giặc như: 'lưỡi cú diều', 'thân dê chó'.
- Sử dụng hình ảnh và câu văn so sánh để thể hiện nỗi lo về vận mệnh đất nước: “Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi để tai vạ về sau!”
- Suy luận: Giọng điệu ở phần 3 là lời của người trên nói với kẻ dưới hay của người đồng cảnh ngộ?
Trả lời:
- Giọng điệu ở phần 3 vừa là lời của người trên nói với kẻ dưới, vừa là lời của người đồng cảnh ngộ.
* Sau khi đọc:
Nội dung chính: “Hịch tướng sĩ” phản ánh tinh thần yêu nước, lòng căm thù giặc và quyết tâm chiến đấu kiên cường của nhân dân ta. Trần Quốc Tuấn không chỉ là một vị tướng đầy lòng yêu nước mà còn là một nhà hùng biện tài ba. - Khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục của kẻ mất nước.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Tóm tắt các phần của Hịch tướng sĩ và chỉ ra hệ thống luận điểm, lý lẽ, bằng chứng của văn bản theo mẫu sau (làm vào vở):
TT
Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
1
2
3
4
Trả lời:
Tóm tắt các phần của Hịch tướng sĩ và chỉ ra hệ thống luận điểm, lý lẽ, bằng chứng của văn bản theo mẫu:
TT
Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
1
Các trung thần trong sử sách đều là những người vượt lên tầm thường, hết lòng phụng sự quân vương và bảo vệ đất nước.
Những gương trung thần nghĩa sĩ: Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cảo Khanh, Vương Công Kiên, Nguyễn Văn Lập, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư.
2
Cần đánh bại quân giặc để ngăn chặn tai họa trong tương lai.
Hành động ngược ngạo, tàn bạo, tham lam của quân giặc.
3
Cần nhìn thấy nhục của chủ và nước để lo lắng, luyện binh đánh giặc.
- Những thú vui, sự giàu có không thể so với việc chiến đấu với quân giặc. Nếu để nước nhục thì phải chịu tiếng xấu mãi mãi.
- Chỉ có việc luyện binh và đánh giặc mới giúp chiến thắng, đảm bảo cuộc sống ấm no và danh tiếng lâu dài.
4
Cần luyện theo Binh thư yếu lược để đánh thắng giặc, mới xứng đáng là thần tử, còn nếu bỏ qua sách này thì là kẻ phản thù.
- Binh thư yếu lược là binh pháp do Trần Quốc Tuấn tổng hợp từ các học thuyết khác thành một quyển.
- Dựa vào đạo thần chủ, trong cuộc xâm lược của quân Mông - Nguyên, Trần Quốc Tuấn coi quân giặc là kẻ thù không đội trời chung.
- Nếu không rửa nhục cho chủ, cho nước thì suốt đời sẽ phải xấu hổ, không còn mặt mũi đứng trong trời đất nữa.
Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chỉ ra một số yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản Hịch tướng sĩ (chú ý đến giọng văn bản, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, cấu trúc điệp, tương phản,...). Theo bạn, các yếu tố biểu cảm này có tác dụng gì?
Trả lời:
Một số yếu tố biểu cảm trong văn bản Hịch tướng sĩ:
- Giọng điệu:
+ Khi thể hiện lòng trung với chủ và đất nước: giọng điệu đầy thiết tha.
+ Khi nêu lý lẽ với các tướng sĩ: phân tích rõ ràng, giọng điệu khuyên bảo và răn đe.
- Hình ảnh so sánh: So sánh việc để quân giặc lộng hành ở Đại Việt không khác gì việc đem thịt nuôi hổ đói.
- Ẩn dụ: Xem quân giặc là cú diều, dê chó để thể hiện sự khinh thường.
- Tương phản:
+ Hình ảnh các trung thần hy sinh vì chủ, vì nước và hình ảnh tướng sĩ Đại Việt vẫn để quân giặc ngạo mạn.
+ Tương phản giữa kết quả của việc không biết nhục và việc biết xả nhục cho nước để đánh giặc.
Câu 3 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy chỉ ra mục đích viết của từng phần và mục đích viết của văn bản theo sơ đồ sau (làm vào vở):
Trả lời:
- Mục đích viết của văn bản: Khích lệ lòng yêu nước kiên cường của các tướng sĩ để chiến đấu và chiến thắng kẻ thù xâm lược.
+ Mục đích viết phần 1: Khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục mất nước.
+ Mục đích viết phần 2: Khích lệ lòng trung quân ái quốc và lòng ân nghĩa thủy chung của người đồng cảnh ngộ.
+ Mục đích viết phần 3: Khích lệ ý chí lập công danh, hy sinh vì nước.
+ Mục đích viết phần 4: Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ khi nhận ra sai lầm và điều đúng đắn.
Câu 4 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Cách sắp xếp các luận điểm có tác dụng như thế nào trong việc thực hiện mục đích của văn bản Hịch tướng sĩ?
Trả lời:
- Cách sắp xếp các luận điểm có tác dụng trong việc thực hiện mục đích của văn bản Hịch tướng sĩ: Khích lệ từ nhiều góc độ để tập trung vào một mục tiêu chung.
- Khích lệ từ ý chí lập công danh, lòng tự trọng cá nhân, tự tôn dân tộc đến lòng căm thù giặc, tinh thần trung quân ái quốc, nghĩa tình cốt nhục... để cuối cùng khích lệ lòng yêu nước kiên cường và quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Câu 5 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Qua văn bản, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện quan điểm như thế nào về trách nhiệm của các tướng sĩ đối với đất nước trong việc chống quân Mông - Nguyên xâm lược?
Trả lời:
Qua văn bản, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện quan điểm về trách nhiệm của các tướng sĩ đối với đất nước trong việc chống quân Mông - Nguyên: cần có lòng trung quân ái quốc, nhìn thấy sự ngang tàng của giặc thì cần phải biết nhục và cố gắng luyện binh để chống giặc.
Câu 6 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Theo bạn, hào khí Đông A đã thể hiện như thế nào trong văn bản Hịch tướng sĩ?
Trả lời:
- Lòng yêu nước, chí khí hào hùng chính là hào khí Đông A của quân dân nhà Trần.
- Văn bản Hịch tướng sĩ là một bản anh hùng ca thể hiện chí khí hào hùng của anh hùng nhà Trần. Bài hịch đã thể hiện lòng căm thù giặc mãnh liệt, nêu cao ý chí quyết chiến quyết thắng và sẵn sàng hy sinh để bảo vệ đất nước.
Câu 7 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Văn bản Hịch tướng sĩ gợi cho bạn suy nghĩ gì về tình yêu nước? Hãy thực hiện một sản phẩm sáng tạo (tranh minh họa, áp phích, clip ngắn,...) để thể hiện suy nghĩ của mình.
Trả lời:
- Văn bản Hịch tướng sĩ gợi cho tôi suy nghĩ về tình yêu nước là tình cảm đã tồn tại từ xa xưa, vốn có trong mỗi người. Đối với người Việt, như trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Hồ Chí Minh từng viết: 'Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lược, tinh thần ấy lại bùng cháy, tạo thành một làn sóng mạnh mẽ, vượt qua mọi khó khăn, nhấn chìm tất cả kẻ bán nước và cướp nước.'
6. Bài soạn 'Hịch tướng sĩ' (Ngữ văn lớp 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 92 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bạn hãy sưu tầm tư liệu, hình ảnh, phim tài liệu, giai thoại,... để chia sẻ với các thành viên trong lớp về chủ đề:
1. Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
- Tài và đức của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.
Trả lời:
- Tư liệu, hình ảnh, phim tài liệu, giai thoại,... về:
- Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
- Tài và đức của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.
- Là một vị tướng có tài, mưu lược có tầm nhìn sáng suốt sâu rộng, có tình yêu thương dân, trọng dân và lo cho dân.
- Là người có tấm lòng nhân nghĩa, trung hiếu với nhà vua, dù tài giỏi nhưng chỉ phò trợ vua, và vô cùng nghiêm khắc trong chuyện giáo dục con cái. Ông là một người thận trọng, chín chắn trong mọi việc, có chủ kiến, quyết đoán trong hành động, luôn đặt lợi ích quốc gia lên trên lợi ích gia đình.
* Đọc văn bản
Suy luận: Những nhân vật lịch sử được nêu ở phần 1 có điểm gì chung?
Trả lời:
- Những nhân vật lịch sử được nêu ở phần 1 có điểm chung là: xả thân mình để cứu chủ, cứu vua => những nhân vật tận trung với chủ, với nhân dân và đất nước.
Suy luận: Trong phần 2, tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh, câu văn nào để bày tỏ tình cảm của bản thân?
Trả lời:
Trong phần 2, tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh, câu văn để bày tỏ tình cảm của bản thân:
- “Ta cùng các ngươi sinh phải thời lọa lạc, lớn gặp buổi gian nan.”
- Nói về giặc: "lưỡi cú diều", "thân dê chó".
- “Ta quên ăn…ruột đau như cắt,nước mắt đầm đìa…chưa xả thịt lột da, uống máu quân thù…”
Suy luận: Giọng điệu ở phần 3 là người trên nói với kẻ dưới hay là lời người đồng cảnh ngộ?
Trả lời:
- Giọng điệu ở phần 3 vừa là người trên nói với kẻ dưới (Lời của Trần Quốc Tuấn nói với quan quân triều đình), nhưng cũng vừa là lời của người đồng cảnh ngộ (cùng cảnh thời buổi loạn lạc, đất nước nguy nan).
* Sau khi đọc
Nội dung chính văn bản Hịch tướng sĩ: Nêu gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách và tình cảnh đất nước. Từ đó phê phán những biểu hiện sai lầm trong hàng ngũ quân sĩ và kêu gọi, khích lệ tinh thần tướng sĩ. Qua đó thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết thắng.
Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tóm tắt các phần của Hịch tướng sĩ và chỉ ra hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản theo mẫu sau (làm vào vở):
TT
Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
1
2
Trả lời:
TT
Luận điểm
Lí lẽ và bằng chứng
1
Những tấm gương trung nghĩa đời trước.
- Lí lẽ: từ xưa, các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước đời nào cũng có, được lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ.
+ Bằng chứng: Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cảo Khanh, Nguyễn Văn Lập, Xích Tu Tư.
2
Nỗi căm thù của Trần Quốc Tuấn trước những tội ác và hành động ngang ngược của giặc
- Lí lẽ 2.1: ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan
- Bằng chứng 2.1: sứ giặc nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, đòi ngọc lụa để thoả lòng tham, thu bạc vàng vét của kho có hạn.
- Lí lẽ 2.2: “chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù”, “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác đất nước ta này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.
3
Phê phán những biểu hiện sai của binh sĩ đồng thời khẳng định thái độ đúng đắn trước tình cảnh hiện tại của nước.
-Lí lẽ 3.1: nhắc lại ân tình giữa Trần Quốc Tuấn và binh sĩ, so sánh dân tình đó với các tấm gương nhân nghĩa thuở trước.
-Lí lẽ 3.2: phê phán thái độ thờ ơ, chỉ lo hưởng thụ của binh sĩ và khẳng định tác hại của thái độ ấy
- Bằng chứng 3.2: “nhìn chủ nhục mà biết lo”, “làm tướng triều đình hầu quân giặc mà không biết tức”…nếu có giặc tràn sang thì “cựa gà trống không thể làm thủng áo giáp sắt
của giặc”, “mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh”,...
- Lí lẽ 3.3: khẳng định thái độ đúng đắn là phải luôn cảnh giác trước giặc ngoại xâm và cần rèn luyện binh sĩ để sẵn sàng đánh giặc, có như vậy mới bảo vệ được đất nước, mang lại vinh quang cho bản thân và gia tộc.
+ Bằng chứng 3.3: “thái ấp ta vững bền,... bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ", "gia quyến ta được êm ấm gối chăn,... vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão”,...
4
Khích lệ binh sĩ chuyên tâm học theo "Binh thư yếu lược” để đánh giặc cứu nước.
- Lí lẽ 4.1: học theo sách Binh thư yếu lược là theo đạo thần chủ.
- Lí lẽ 4.2:mối thù không đội trời chung với giặc không cho phép binh tướng lơ là, cần học Binh thư yếu lược để tiêu diệt kẻ thù, bảo vệ bờ cõi, đó cũng là chân lí, lẽ phải để "rửa nhục", “đứng trong trời đất”.
Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chỉ ra một số yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản Hịch tướng sĩ (chú ý đến giọng văn bản, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, cấu trúc điệp, tương phản,...). Theo bạn, các yếu tố biểu cảm này có tác dụng gì?
Trả lời:
- Một số yếu tố biểu cảm trong văn bản:
+ Giọng điệu: cảm phục khi nói về những tấm gương trung nghĩa đời trước; mỉa mai trước những biểu hiện sai của binh sĩ, căm tức trước những tội ác của giặc, giọng điệu động viên khích lệ tinh thần các tướng sĩ….
+ Các biện pháp tu từ (hình ảnh so sánh, ẩn dụ, cấu trúc điệp, tương phản): uốn lưỡi cú diều, thân dê chó; như đem thịt mà nuôi hổ đói; ta thường tới bữa quên ăn, nữa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa…trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa…
- Tác dụng của các yếu tố biểu cảm:
+ Tác động đến tướng sĩ (đối tượng VB trực tiếp hướng đến): Cảm phục trước những tấm gương trung nghĩa trong lịch sử, khơi gợi sự cảm kích trước ân tình giữa họ và Trần Quốc Tuấn, thấu hiểu và kính trọng tấm lòng của Trần Quốc Tuấn với đất nước, nhận ra những sai lầm của bản thân và sẵn sàng thay đổi, khơi gợi lòng căm thù giặc và ý thức trách nhiệm của đấng nam nhi với non sông, khơi dậy ý chí quyết tâm rèn luyện theo Binh thư yếu lược.
+ Tác động đến người đọc sau này: trân trọng, biết ơn lòng yêu nước và sự nghiệp chống giặc ngoại xâm của Trần Quốc Tuấn nói riêng, quân dân thời nhà Trần nói chung, trân trọng lịch sử dụng nước và giữ nước của dân tộc, khơi gợi sự phản tự về trách nhiệm của bản thân với đất nước...
Câu 3 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy chỉ ra mục đích viết của từng phần và mục đích viết của văn bản theo sơ đồ sau (làm vào vở):
Trả lời:
Câu 4 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Cách sắp xếp các luận điểm có tác dụng như thế nào trong việc thực hiện mục đích của văn bản Hịch tướng sĩ?
Trả lời:
Các luận điểm được sắp xếp lần lượt:
- Luận điểm 1: Nêu những tấm gương trung nghĩa sẽ được lưu danh muôn thuở → tạo lập được một cơ sở lập luận vững chắc cho VB.
- Luận điểm 2: Nêu tình cảnh hiện tại của nước nhà → thể hiện sự căm ghét với tội ác của giặc.
- Luận điểm 3: Dựa trên cơ sở đã nêu, phân tích những sai lầm của binh sĩ và hậu quả phân tích lẽ phải cần theo và ích lợi.
- Luận điểm 4: Kết luận, khẳng định rằng binh sĩ cần chuyên tâm học theo Binh thư yếu lược.
=> Tất cả đều hướng tới thực hiện mục đích của văn bản thuyết phục binh sĩ và người đọc sau này về quan điểm của tác giả.
Câu 5 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Qua văn bản, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện quan điểm như thế nào về trách nhiệm của các tướng sĩ với đất nước trong việc chống quân Mông - Nguyên xâm lược?
Trả lời:
- Theo Trần Quốc Tuấn, các tướng sĩ có trách nhiệm: bảo vệ đất nước, chuyên tâm học theo Binh thư yếu lược để chống lại giặc Mông-Nguyên xâm lược.
=> Đó là việc làm theo lẽ phải, theo chính nghĩa, xuất phát từ cơ sở trách nhiệm của đấng nam nhi với Tổ quốc; từ cơ sở tuân theo đạo thần - chủ, từ lợi ích của cá nhân và dòng tộc của từng binh sĩ.
Câu 6 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Theo bạn, hào khí Đông A đã thể hiện như thế nào trong văn bản Hịch tướng sĩ?
Trả lời:
- Hào khí Đông A là: chính là hào khí của nhà Trần, là câu nói được dùng để chỉ sự mạnh mẽ, oai hùng, hào sảng, phóng khoáng của người sống dưới thời nhà Trần. Dễ thấy đây là thời kì có nhiều chiến công lẫy lừng khi cả ba lần đều đánh tan nát quân xâm lược Mông Nguyên. Những biểu hiện nổi bật của hào khí Đông A chính là tinh thần tự lập, tự cường, lòng yêu nước vô cùng nồng nàn cùng khát vọng lập công cứu nước, ý chí quyết chiến quyết thắng mọi kẻ thù xâm lược.
- Hào khí Đông A thể hiện trong văn bản Hịch tướng sĩ là:
+ Tinh thần tự lập tự cường: sự gắn bó về vận mệnh của bản thân với vận mệnh của binh sĩ và vận mệnh quốc gia, dân tộc; đem sự vinh – nhục của bản thân gắn với sự vinh - nhục của binh sĩ, của quốc gia, dân tộc.
+ Tinh thần yêu nước, căm thù giặc: những tội ác của giặc.
+ Khát vọng cứu nước: thể hiện qua việc tác giả lập luận vừa trên lập trường người bề trên nói với kẻ dưới, vừa trên lập trường những người đồng cảnh ngộ. Từ đó đưa ra những biện pháp để chống giặc.
Câu 7 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Văn bản Hịch tướng sĩ gợi cho bạn suy nghĩ gì về tình yêu nước? Hãy thực hiện một sản phẩm sáng tạo (tranh minh họa, áp phích, clip ngắn,...) để thể hiện suy nghĩ của mình.
Trả lời:
- Văn bản Hịch tướng sĩ gợi suy nghĩ về tình yêu nước: trong hoàn cảnh đất nước hiện tại, yêu nước gắn liền với hành động thiết thực: lập trường tư tưởng vững vàng, có ý thức học tập để xây dựng, phát triển đất nước….
- Tham khảo hình ảnh: