1. Mẫu bài soạn 'Kính gửi cụ Nguyễn Du' (Ngữ văn 11- SGK Chân trời sáng tạo) - Phiên bản 4
SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Khám phá hoàn cảnh sáng tác bài thơ. Hoàn cảnh này có hỗ trợ gì cho bạn trong việc hiểu bài thơ?
Trả lời
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ 'Kính gửi cụ Nguyễn Du' của Tố Hữu được viết năm 1953, khi Việt Nam đang bị thực dân Pháp chiếm đóng. Thời điểm đó, đất nước đang trải qua nhiều khó khăn, từ cuộc chiến tranh giành độc lập đến việc bảo vệ văn hóa và danh dự dân tộc.
- Hoàn cảnh bài thơ giúp bạn hiểu rõ hơn về ý nghĩa và tác động của bài thơ đối với xã hội và văn học Việt Nam thời kỳ đó. Bạn có thể cảm nhận được tình cảm và tâm huyết của Tố Hữu đối với văn hóa truyền thống dân tộc và sự hy vọng vào một tương lai tốt đẹp. Hiểu hoàn cảnh cũng giúp giải thích chi tiết và ý nghĩa trong bài thơ.
Câu 2: Chọn một câu thơ thể hiện toàn bộ nội dung bài thơ và giải thích lý do? Xác định chủ thể và chủ đề của bài thơ.
Trả lời
- Theo tôi, câu thơ thể hiện toàn bộ nội dung bài là “Tấm lòng thơ vẫn tình đời thiết tha”. Câu thơ này phản ánh cảm xúc chủ đạo của bài thơ, thể hiện sự kính trọng và tôn vinh của Tố Hữu đối với Nguyễn Du và những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
- Chủ thể trữ tình của bài thơ là: Tố Hữu, với tâm hồn tràn đầy tình cảm và yêu quê hương, thể hiện qua sự tôn vinh Nguyễn Du.
- Chủ đề của bài thơ là: thể hiện sự kính trọng và tôn vinh Nguyễn Du, một nhà thơ có ảnh hưởng lớn trong văn học Việt Nam, cùng với việc ca ngợi văn hóa truyền thống và hy vọng vào một tương lai sáng lạn cho đất nước.
Câu 3: Trình bày cảm nhận của bạn về đoạn thơ sau:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày
Trả lời
- Đoạn thơ thể hiện tình cảm sâu sắc của dân tộc đối với đại thi hào Nguyễn Du, thể hiện sự kết nối giữa giá trị truyền thống và tinh thần vĩnh cửu qua những hình ảnh lớn lao như “đất trời”, “non nước”.
- “Tiếng thơ” – tác phẩm của Nguyễn Du, được tôn vinh như hòa quyện cùng thiên nhiên, phản ánh tầm vóc vĩ đại của con người đã sống trọn vẹn với nhân vật của mình, thể hiện nỗi đau và khát vọng của thời kỳ phong kiến. Đoạn thơ giúp người đọc nhận thức được thông điệp từ quá khứ và trách nhiệm bảo vệ những giá trị nhân văn.
- “Tiếng thơ – tiếng thương như tiếng mẹ ru” đã trở thành một phần sâu sắc trong tâm hồn dân tộc, là sự vinh danh giá trị nhân đạo của Nguyễn Du để lại cho thế hệ sau.
Câu 4: Bài thơ giúp bạn hiểu thêm gì về tâm tư của Nguyễn Du và các tác phẩm của ông?
Trả lời
- Bài thơ giúp tôi hiểu hơn về tâm tư của đại thi hào Nguyễn Du qua các nhân vật trong tác phẩm của ông, như Thúy Kiều với tâm hồn nhạy cảm và khát vọng lớn, hay Tiểu Thanh với sự yêu thích văn học và tình bạn.
- Đồng thời, bài thơ cho thấy các tác phẩm của Nguyễn Du chứa đựng cảm xúc sâu sắc và tình cảm, phản ánh sự đau đớn, u sầu và khát vọng tự do của người Việt Nam thời đó. Nguyễn Du đã cống hiến cả đời mình cho văn học và công việc nhà nước, góp phần xây dựng đất nước và gìn giữ văn hóa truyền thống.
PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG
Câu 1. Trình bày giá trị nội dung và nghệ thuật của bài Kính gửi cụ Nguyễn Du
Trả lời
- Giá trị nội dung:
- Bài thơ thể hiện thái độ cảm thông và trân trọng sâu sắc của Tố Hữu đối với Nguyễn Du và các giá trị văn hóa mà cha ông đã để lại cho thế hệ sau. Nhà thơ tiếp tục phát triển các giá trị này trong thời đại mới.
- Giá trị nghệ thuật:
- Bài thơ “Kính gửi cụ Nguyễn Du” của Tố Hữu đậm đà tính dân tộc và cổ điển, thể hiện qua thể thơ, giọng điệu, hình ảnh và ngôn ngữ thơ.
Câu 2. Nêu thông tin về tác giả, tác phẩm và bố cục của bài Kính gửi cụ Nguyễn Du.
Trả lời
Tác giả
- Tố Hữu, sinh năm 1920, mất năm 2000, tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành
- Quê quán: làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế
- Con đường thơ và cách mạng của ông gắn bó mật thiết, mỗi tập thơ là một chặng đường cách mạng.
- Tác phẩm: “Từ ấy” (1937-1946); “Việt Bắc” (1946-1954); “Gió lộng” (1955-1961)...
- Thơ Tố Hữu phản ánh tâm hồn của một chiến sĩ cách mạng, luôn phấn đấu vì tương lai dân tộc và hạnh phúc con người.
Tác phẩm
- Bài thơ được viết vào ngày 1-11-1965.
- Bố cục:
- Phần 1 (4 câu đầu): Mảnh đất sinh ra Nguyễn Du.
- Phần 2 (4 câu thơ tiếp): Nỗi tiếc thương cho số phận của Nguyễn Du và nhân vật trong tác phẩm của ông.
- Phần 3 (8 câu thơ tiếp theo): Tố Hữu thể hiện nỗi lòng kính trọng khi nhắc lại những trăn trở của nhà thơ hai trăm năm trước.
- Phần 4 (Trải bao...nghìn thu.): Số phận người phụ nữ qua thơ Nguyễn Du.
- Phần 5 (còn lại): Tấm lòng kính trọng và thương nhớ của nhà thơ đối với Nguyễn Du.
2. Bài viết mẫu 'Kính gửi cụ Nguyễn Du' (Ngữ văn 11- SGK Chân trời sáng tạo) - Phiên bản 5
Tác giả Tố Hữu
- Tiểu sử - Con người
- Tố Hữu (1920 - 2002)
- Thời thơ ấu: Sinh ra và lớn lên trong một gia đình Nho học tại Huế, nơi lưu giữ nhiều giá trị văn hóa truyền thống.
- Thời thanh niên: Được giác ngộ cách mạng từ sớm, tích cực tham gia hoạt động cách mạng và trải qua nhiều đợt giam cầm.
- Sau này, Tố Hữu đảm nhận nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo, đặc biệt là trong lĩnh vực văn hóa văn nghệ.
- Đường cách mạng, đường thơ
Sự nghiệp thơ ca của Tố Hữu gắn liền với con đường cách mạng của ông, phản ánh rõ rệt qua 7 tập thơ trong cuộc đời sáng tác của ông.
+ Tập thơ Từ ấy (1937 - 1946): Đánh dấu chặng đường đầu tiên trong sự nghiệp thơ ca của Tố Hữu, đồng thời ghi nhận 10 năm hoạt động cách mạng từ sự giác ngộ đến trưởng thành của người thanh niên, trong bối cảnh lịch sử đầy biến động.
+ Tập thơ Việt Bắc (1946 – 1954): Phản ánh giai đoạn hoạt động cách mạng sôi nổi của Tố Hữu và cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp của toàn dân tộc.
+ Tập thơ Gió lộng (1955 - 1961): Thể hiện niềm tự hào về công cuộc xây dựng đất nước và niềm tin vào tương lai, với cảm hứng lãng mạn và sử thi.
+ Tập thơ Ra trận (1962 - 1971): Là khúc anh hùng ca về miền Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, mang tinh thần quyết liệt và khí thế của cuộc chiến.
+ Tập thơ Máu và hoa (1972 - 1977): Ghi lại những gian khổ và hy sinh trong cuộc kháng chiến, khẳng định niềm tin vào sức mạnh của nhân dân và sự tự hào khi đất nước được giải phóng, với đặc trưng chính luận và cảm hứng sử thi.
+ Tập thơ Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999): Phản ánh những suy tư và chiêm nghiệm về cuộc sống, tìm kiếm các giá trị bền vững và quy luật phổ quát.
- Phong cách thơ Tố Hữu
- Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang đậm tính chất trữ tình chính trị.
+ Thơ của ông hướng tới cái tôi chung của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, và niềm vui của con người cách mạng và dân tộc.
+ Thơ Tố Hữu thể hiện tính sử thi mạnh mẽ, với các sự kiện chính trị lớn của đất nước là nguồn cảm hứng chính.
+ Các tư tưởng lớn, tình cảm mãnh liệt và sự kiện trọng đại của dân tộc được phản ánh qua giọng thơ tâm tình, ngọt ngào và đầy cảm xúc.
- Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu thể hiện sự đậm đà tính dân tộc.
+ Sử dụng thể thơ dân tộc như lục bát và thất ngôn.
+ Ngôn ngữ thơ gần gũi, sử dụng nhiều từ ngữ và cách nói dân gian, phản ánh lời ăn tiếng nói của nhân dân.
+ Thơ phát huy được tính nhạc của tiếng Việt.
Tác phẩm
Tác phẩm Kính gửi cụ Nguyễn Du
- Khổ thơ 1: Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng
“Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân
Bâng khuâng nhớ cụ thương thân nàng Kiều”
- Khổ thơ mở đầu với âm điệu buồn bã, gợi nhớ về quá khứ, thể hiện nỗi lòng của nhà thơ: nhìn cảnh Nghi Xuân, nhớ Nguyễn Du – đại thi hào dân tộc, và gửi gắm tâm sự vào nhân vật Thúy Kiều – người phụ nữ tài hoa mà bạc mệnh.
- Tố Hữu cảm thấy bâng khuâng khi nhớ Nguyễn Du, thương cho số phận của nàng Kiều và cũng là của Nguyễn Du.
- Khổ 2: Cảm thông với cuộc đời Kiều
- “Hỡi lòng tê tái yêu thương”: Câu thơ cảm thán thể hiện nỗi xót xa, yêu thương sâu sắc của nhà thơ đối với cuộc đời và số phận bất hạnh của Kiều.
- “… dòng trong đục, cánh bèo lênh đênh”: Hình ảnh thơ ẩn dụ cho sự gian truân, sóng gió, cuộc đời đầy bất trắc của Kiều.
- Tố Hữu thực sự đồng cảm với nỗi đau trong cuộc đời Kiều và cũng đồng cảm với bi kịch trong cuộc đời Nguyễn Du.
- Khổ 3:
“Nỗi niềm xưa…
Dẫu lìa ngó ý, còn vương thơ lòng…”
- Cách Tố Hữu tái hiện Truyện Kiều làm sống lại không khí của tác phẩm, làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của Kiều – một người nặng tình, nặng nghĩa.
“Nhân tình nhắm mát chưa xong
Biết ai hậu thế khóc cùng Tố Như”
- Thương Kiều, Tố Hữu liên tưởng đến Nguyễn Du, thể hiện sự đồng cảm với nỗi đau và bi kịch của đại thi hào dân tộc.
→ Tố Hữu thay mặt hậu thế bày tỏ tình thương nhớ Nguyễn Du, thấu hiểu tâm tư của Nguyễn Du và khẳng định giá trị của Truyện Kiều trong văn học dân tộc.
- Khổ 4:
“Tiếng đàn xưa…
Hai trăm….say lòng người”
- Tiếng đàn biểu trưng cho tài năng của Kiều.
- Qua tiếng đàn của Kiều, Tố Hữu và hậu thế ngưỡng mộ tài năng của Nguyễn Du:
+ Tiếng đàn của Kiều – hay tiếng đàn của Nguyễn Du vẫn mãi làm lay động trái tim người đọc, gây ấn tượng sâu sắc.
- “Đau đớn … đàn bà..”/ Câu thơ Truyện Kiều
→ Gợi lại không khí của Truyện Kiều, thể hiện lòng yêu thương con người, đặc biệt là phụ nữ trong xã hội cũ, cũng là tinh thần nhân đạo của Nguyễn Du.
- Khổ 5:
“… Đời vui nay đã nửa phần vui đây”
- Hai trăm năm đã trôi qua, đất nước và con người đã có nhiều thay đổi, nhưng niềm vui vẫn chưa hoàn toàn trọn vẹn: miền Nam vẫn còn chìm trong khói lửa chiến tranh và các tệ nạn xã hội.
→ Tố Hữu vui với miền Bắc nhưng không quên nỗi đau của miền Nam.
- Nghĩ về Nguyễn Du, Tố Hữu càng thấm thía lòng nhân ái của thi hào, phản ánh tấm lòng nhân dân và đất nước.
- Khổ 6
“Tiếng thơ… động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
… Tiếng thương như tiếng mẹ ru…”
- Tố Hữu thể hiện sự thành kính và trân trọng đối với thơ Nguyễn Du qua nghệ thuật so sánh độc đáo:
+ Tiếng thơ của Nguyễn Du có sức lay động mạnh mẽ, lan tỏa trong không gian, thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà thơ.
+ Lời thơ Nguyễn Du như tiếng non nước, của cha ông được kết tinh qua hàng ngàn năm.
+ Âm điệu thơ Nguyễn Du như lời ru ngọt ngào, thiết tha của mẹ.
“Hỡi người xưa của ta nay
Khúc vui xin lại so đây cùng người”
- Tố Hữu từ những ký ức về quá khứ, mời gọi người xưa về cùng gảy khúc vui chung.
→ Đây là sự chia sẻ và đồng cảm sâu sắc của nhà thơ đối với người xưa.
- Khổ 7
- Tiếng thơ của Nguyễn Du được Tố Hữu nhân lên trong cuộc đấu tranh chống đế quốc Mỹ.
- Cảm xúc của nhà thơ hòa quyện với quá khứ và hiện tại trong những ngày quân dân ra trận ngay tại quê hương của Nguyễn Du.
- Tiếng trống trận cổ kính và giục giã đưa Tố Hữu và người đọc ra khỏi tâm trạng bâng khuâng để hòa nhập vào không khí thời đại mới.
Tổng kết
- “Kính gửi cụ Nguyễn Du” thể hiện cách tiếp nhận của Tố Hữu về quá khứ, kết nối tư tưởng của cha ông với tinh thần của thời đại hôm nay, nằm trong dòng chảy tư tưởng và tinh thần dân tộc trong cuộc chiến đấu chống Mỹ để giành độc lập.
- Tố Hữu đã vận dụng thành công thể thơ lục bát, sử dụng nhiều từ cổ và cách tập Kiều linh hoạt, với âm điệu thơ thiết tha, sâu lắng.
3. Bài soạn 'Kính gửi cụ Nguyễn Du' (Ngữ văn 11- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu số 6
Phân tích tác phẩm 'Kính gửi cụ Nguyễn Du'.
Nguyễn Du, một vĩ nhân văn hóa của dân tộc Việt Nam, đã để lại cho nhân loại kiệt tác 'Truyện Kiều'. Tác phẩm này không chỉ là một bài ca ngợi giá trị nhân văn mà còn là một bản cáo trạng nghiêm khắc về cái ác và sự phản nhân bản, đồng thời là đỉnh cao của nghệ thuật văn chương. Ngay trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, khi miền Bắc đang hứng chịu lửa đạn, Đảng và Nhà nước ta vẫn quyết định tổ chức lễ kỷ niệm 200 năm ngày sinh của đại thi hào (1765 - 1965). Nhân dịp này, cùng với chuyến công tác đến các tỉnh miền Trung vào tháng 10 và 11 năm 1965, nhà thơ Tố Hữu đã vinh dự đi qua quê hương của Nguyễn Du và viết nên bài thơ 'Kính gửi cụ Nguyễn Du'. Đây là 8 câu thơ đầu của bài thơ:
Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân
Bâng khuâng nhớ Cụ, thương thân nàng Kiều…
Hỡi lòng tê tái thương yêu
Giữa dòng trong đục, cánh bèo lênh đênh
Ngổn ngang bên nghĩa bên tình
Trời đêm đâu biết gửi mình nơi nao?
Ngẩn ngơ trông ngọn cờ đào
Đành như thân gái sóng xao Tiền Đường!
“Nửa đêm” là thời điểm vắng lặng, mang theo hương vị của ca dao và dân ca, dễ dàng khiến người ta lắng đọng tâm hồn để suy nghĩ và nhớ về quá khứ. Cảm xúc “bâng khuâng” gợi sự luyến tiếc và nhớ nhung, khiến tâm trạng con người dễ đắm chìm trong hồi tưởng. Chính vì vậy, khi Tố Hữu đi qua huyện Nghi Xuân vào lúc “nửa đêm” và “bâng khuâng”, ông đã khơi gợi thế giới hình tượng của 'Truyện Kiều' và đưa người đọc trở về thời đại của Nguyễn Du, tạo ra âm hưởng chủ đạo cho bài thơ. Tiếp theo, Tố Hữu bày tỏ sự xúc động, cảm thương trước cảnh ngộ và số phận của Thúy Kiều và của tác giả 'Đoạn trường tân thanh':
Hỡi lòng tê tái thương yêu
Giữa dòng trong đục, cánh bèo lênh đênh
Ngổn ngang bên nghĩa bên tình
Trời đêm đâu biết gửi mình nơi nao?
Ngẩn ngơ trông ngọn cờ đào
Đành như thân gái sóng xao Tiền Đường!
Trước tiên, đối với nhân vật Thúy Kiều, nàng là một cô gái tài sắc vẹn toàn, có tâm hồn nhạy cảm và thông tuệ. Vào độ tuổi xuân thì, nàng yêu Kim Trọng và hai người đã thề nguyền đính ước với nhau. Tình yêu của họ đầy hứa hẹn hạnh phúc, nhưng số phận của nàng lại gặp nhiều thử thách. Ngay sau khi Kim Trọng phải về Liêu Dương để hộ tang chú, gia đình Kiều bỗng bị vu oan, lâm vào cảnh tan nát.
Trong cơn biến loạn, “ngổn ngang bên nghĩa bên tình” mà “hiếu” nặng hơn “tình”, nàng sẵn sàng hy sinh tình yêu và hạnh phúc để cứu gia đình. Thúy Kiều đau đớn nhờ Thúy Vân thay nàng giữ trọn lời thề với Kim, bán mình để cứu cha và em khỏi bọn lang sói. Mã Giám Sinh mua nàng như một món hàng giữa chợ trời, danh dự của nàng bị lăng nhục bởi xã hội “người là chó sói của người”. Khi bị đưa vào lầu xanh của mụ Tú bà, Kiều bị đánh đập, quyên sinh nhưng không chết, rồi bị đẩy vào lầu Ngưng Bích. Mụ Tú bà tiếp tục lừa gạt nàng, khiến nàng sống kiếp lầu xanh.
Về sau, Thúy Kiều được Thúc Sinh chuộc và lấy làm vợ lẽ. Nhưng khi vợ Thúc Sinh biết chuyện, nàng bị bắt cóc và đánh đập. Nàng trở thành con đòi, đứa ở. Hoạn Thư đưa nàng vào chùa Quan Âm Các và Thúc Sinh lén lút tư tình bị phát hiện, Kiều hoảng sợ bỏ trốn và phải nương nhờ chùa Giác Duyên. Giác Duyên gửi nàng ở nhà Bạc Bà, nơi nàng bị bán lại vào lầu xanh. Tại đây, Kiều gặp Từ Hải, một anh hùng tài trí, được cưới làm vợ. Tuy nhiên, Từ Hải bị Hồ Tôn Hiến lừa giết chết, và Kiều bị ép gả cho thổ quan, tiếp tục rơi vào bi kịch xót xa.
Cuối cùng, Kiều chỉ còn con đường nhảy xuống sông Tiền Đường tự tử. Nguyễn Du đã diễn tả nỗi đau của mình qua những câu thơ:
Thương thay cũng một kiếp người
Hại thay, mang lấy sắc tài làm chi
Những là oan khổ lưu li
Chờ cho hết kiếp, còn gì là thân?
Mười lăm năm bấy nhiêu lần
Làm gương cho khách hồng quần thử soi!
Thúy Kiều đau, Nguyễn Du đau, và Tố Hữu cũng chia sẻ nỗi đau ấy. Với tư cách là nhà thơ cách mạng, Tố Hữu thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với Nguyễn Du, cảm nhận nỗi bế tắc của cả đại thi hào và lịch sử thời đại. Nguyễn Du, xuất thân từ tầng lớp quý tộc suy tàn, chứng kiến sự khủng hoảng của chế độ phong kiến và cuộc khởi nghĩa Tây Sơn, đã phải sống trong cảnh khó khăn và hiểu nỗi đau của nhân dân. Cuối cùng, ông phải ra làm quan với nhà Nguyễn.
Cuộc đời của đại thi hào như thế nên nhân vật Thúy Kiều của ông cũng không khác “cánh bèo lênh đênh” giữa dòng đời. Cả hai đều đối mặt với sự ngao ngán và bơ vơ trong đêm tối của cuộc đời, không biết hướng đi nào.
Nguyễn Du đã mượn nhân vật Từ Hải để cứu giúp Kiều, nhưng với tư tưởng lẩn quẩn của mình, ông đã để Từ Hải đầu hàng và chết oan uổng. Tố Hữu, qua bài thơ, thể hiện sự cảm thông sâu sắc với đại thi hào và những giá trị tốt đẹp mà cha ông để lại cho thế hệ sau. Nhà thơ tiếp tục phát triển các giá trị ấy trong thời đại mới, quyết tâm giành chiến thắng trong cuộc chiến chống Mỹ, đưa đất nước trở về hòa bình.
4. Bài soạn 'Kính gửi cụ Nguyễn Du' (Ngữ văn 11 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính:
Bài thơ khắc họa cảm hứng ca ngợi lý tưởng nhân đạo của dân tộc qua tác phẩm của Nguyễn Du, đồng thời phản ánh lòng yêu mến và tâm huyết của Tố Hữu đối với di sản văn hóa Việt Nam cùng niềm tin vào một tương lai rạng rỡ.
Câu 1 (trang 45 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Tìm hiểu bối cảnh sáng tác bài thơ. Bối cảnh đó có ảnh hưởng gì đến việc hiểu bài thơ của bạn?
Trả lời:
- Bối cảnh sáng tác bài thơ diễn ra vào tháng 11 năm 1965, khi Tố Hữu đi công tác tại miền Trung và ghé thăm quê hương của Nguyễn Du ở Nghi Xuân, Hà Tĩnh. Đây là thời điểm giai đoạn kháng chiến chống Mỹ rất khốc liệt, đồng thời là năm kỷ niệm 200 năm ngày sinh của Nguyễn Du.
- Những hiểu biết về bối cảnh sáng tác giúp người đọc nhận thức được lý do và động lực sáng tác của tác giả, hiểu đúng cảm hứng chính và thông điệp bài thơ muốn gửi gắm. Ví dụ, để hiểu bài thơ “Kính gửi cụ Nguyễn Du”, cần biết rằng nó ngợi ca lý tưởng nhân đạo của dân tộc qua thơ Nguyễn Du và thông điệp về sự đồng hành của các thế hệ cha ông với cuộc kháng chiến chống thực dân.
Câu 2 (trang 45 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Nếu phải chọn một câu thơ để bao quát toàn bộ nội dung bài, bạn sẽ chọn câu nào? Vì sao? Xác định chủ thể trữ tình và chủ đề của bài thơ.
Trả lời:
- Câu chọn: “Bâng khuâng nhớ Cụ, thương thân nàng Kiều”. Câu thơ này bao hàm cả hai nội dung: nhớ ơn Nguyễn Du và thương thân nàng Kiều.
- Chủ thể trữ tình: “Ta” – bạn đọc tri âm của Nguyễn Du (xuất hiện ở cuối bài thơ: “Hỡi người xưa của ta nay…”). “Ta” không chỉ là Tố Hữu mà còn bao gồm những người yêu mến và biết ơn Nguyễn Du, đại diện cho cộng đồng dân tộc và thời đại chống thực dân.
- Chủ đề bài thơ: Sức sống vượt thời gian trong tác phẩm của Nguyễn Du và sự đồng hành của thơ văn Nguyễn Du với dân tộc trong thời đại kháng chiến giành độc lập và tự do.
Câu 3 (trang 45 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Trình bày cảm nhận của bạn về đoạn thơ sau:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày.
Trả lời:
Bài viết tham khảo
Cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du đã để lại dấu ấn sâu đậm, với kiệt tác Truyện Kiều chạm đến trái tim nhân loại. “Truyện Kiều” vẫn là đỉnh cao của văn học Việt Nam, là kết tinh của hàng trăm năm phát triển văn học cổ điển. Trong bài thơ “Kính gửi cụ Nguyễn Du”, Tố Hữu bày tỏ tình cảm đối với Nguyễn Du và tác phẩm của ông qua những câu thơ đầy xúc động:
“Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày”.
Bài thơ sử dụng lối viết lục bát nhuần nhuyễn, ngôn ngữ trong sáng, hình ảnh sống động để diễn tả lòng kính trọng của thế hệ hôm nay đối với Nguyễn Du và “Truyện Kiều”. Cảm xúc hân hoan, ngưỡng mộ trước tài năng Nguyễn Du được thể hiện qua hình ảnh “tiếng thơ” vang động như non nước, làm nổi bật giá trị to lớn của tác phẩm. Đoạn thơ cũng so sánh “tiếng thương” như “tiếng mẹ ru”, thể hiện sự gần gũi và ân tình trong tình cảm của Tố Hữu đối với Nguyễn Du. Đó là sự nhắc nhở và động viên cho thế hệ hôm nay.
Bài thơ kết hợp cảm xúc ngưỡng mộ và tri ân, mở ra chân trời mới trong hành trình chống Mỹ, thể hiện sự kết nối giữa quá khứ và hiện tại:
Sông Lam nước chảy bên đồi
Bỗng nghe trống giục ba hồi gọi quân
“Bài thơ là âm điệu của một cõi lòng bị sóng khuấy động, đang rung lên đồng điệu với sóng biển. Rạo rực và khát khao, hình ảnh sóng được vẽ lên bằng âm điệu dập dồn và miên man.”
Câu 4 (trang 45 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Bài thơ giúp bạn hiểu thêm điều gì về nỗi lòng của Nguyễn Du và tác phẩm của ông?
Trả lời:
Bài thơ làm rõ sức ảnh hưởng sâu rộng và sức sống bền bỉ của “Truyện Kiều”, đồng thời phản ánh sự kết tinh của hồn dân tộc trong thơ Nguyễn Du.
5. Bài soạn 'Kính gửi cụ Nguyễn Du' (Ngữ văn 11 - SGK Chân trời sáng tạo) - Mẫu 2
Câu 1 trang 45 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Khám phá bối cảnh sáng tác bài thơ. Bối cảnh này có ảnh hưởng gì đến việc hiểu bài thơ của bạn?
Trả lời:
- Bài thơ 'Kính gửi cụ Nguyễn Du' của Tố Hữu được viết vào năm 1953, khi đất nước Việt Nam đang bị thực dân Pháp xâm lược. Thời điểm đó, nhân dân đang đối mặt với nhiều thử thách, từ cuộc chiến tranh giành độc lập đến việc bảo vệ văn hóa và truyền thống dân tộc.
- Hiểu rõ bối cảnh sáng tác sẽ giúp em nắm bắt ý nghĩa và tác động của bài thơ đối với xã hội và văn học Việt Nam thời kỳ đó. Em có thể cảm nhận sâu sắc tình cảm và tâm huyết của Tố Hữu đối với di sản văn hóa dân tộc và niềm tin vào một tương lai sáng lạn. Đồng thời, việc nắm bắt bối cảnh cũng giúp em giải thích chi tiết và ý nghĩa trong bài thơ.
Câu 2 trang 45 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Nếu phải chọn một câu thơ để bao quát nội dung toàn bài, bạn sẽ chọn câu nào? Vì sao? Xác định chủ thể trữ tình và chủ đề của bài thơ.
Trả lời:
- Câu thơ bao quát nội dung bài thơ là “Tấm lòng thơ vẫn tình đời thiết tha”. Câu thơ này thể hiện đầy đủ cảm xúc chủ đạo của bài thơ, đó là lòng kính trọng và tôn vinh Nguyễn Du của Tố Hữu, cùng sự trân trọng đối với giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
- Chủ thể trữ tình trong bài thơ là Tố Hữu, người mang trong mình tình cảm sâu nặng và tình yêu quê hương, qua việc ca ngợi và tôn vinh Nguyễn Du.
- Chủ đề bài thơ: Sự kính trọng và vinh danh Nguyễn Du, một nhà thơ có ảnh hưởng lớn đến văn học Việt Nam, đồng thời ca ngợi văn hóa truyền thống và thể hiện niềm tin vào một tương lai tốt đẹp cho đất nước.
Câu 3 trang 45 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Trình bày cảm nhận của bạn về đoạn thơ sau:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày
Trả lời:
- Đoạn thơ thể hiện tình cảm sâu sắc của dân tộc đối với đại thi hào Nguyễn Du, phản ánh tinh thần kế thừa và phát huy giá trị truyền thống qua những hình ảnh vĩ đại như “đất trời” và “non nước”.
- “Tiếng thơ” của Nguyễn Du được tôn vinh đến mức có khả năng cảm hóa đất trời, hòa quyện các yếu tố “thiên – địa – nhân”. Sự vĩ đại này phản ánh tâm hồn của Nguyễn Du, người đã sống hết mình qua các nhân vật của mình, để truyền đạt nỗi đau và khát vọng trong xã hội phong kiến. Thông qua thơ Nguyễn Du, thế hệ hiện tại nhận được thông điệp từ quá khứ và trách nhiệm bảo vệ quyền sống, quyền làm người.
- “Tiếng thơ” và “tiếng thương” như tiếng mẹ ru, đã thấm sâu vào hồn dân tộc. Đây là sự vinh danh xứng đáng đối với giá trị cao cả mà Nguyễn Du để lại, thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc trong lòng người Việt.
Câu 4 trang 45 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Bài thơ giúp bạn hiểu thêm điều gì về nỗi lòng của Nguyễn Du và tác phẩm của ông?
Trả lời:
- Qua bài thơ, em hiểu hơn về nỗi lòng của Nguyễn Du, người đã thể hiện tâm tư của mình qua các nhân vật trong tác phẩm, như Thúy Kiều với trí tuệ, tâm hồn nhạy cảm và nỗi đau khổ, hay Tiểu Thanh với tình yêu văn học và sự tinh tế trong cảm nhận.
- Bài thơ cũng cho thấy các tác phẩm của Nguyễn Du là những tác phẩm văn học sâu sắc, thể hiện nỗi đau, tâm trạng u sầu và khát vọng tự do của người Việt thời bấy giờ. Với lòng yêu nước, ông đã dành cả cuộc đời để viết và làm công tác nhà nước, góp phần xây dựng đất nước và bảo vệ văn hóa truyền thống.
6. Bài soạn 'Kính gửi cụ Nguyễn Du' (Ngữ văn 11 - SGK Chân trời sáng tạo) - Mẫu 3
Câu 1. Khám phá bối cảnh sáng tác của bài thơ. Bối cảnh đó có ảnh hưởng gì đến việc hiểu bài thơ của bạn?
- Bối cảnh sáng tác: Vào tháng 10 - 11 năm 1965, khi Tố Hữu công tác tại các tỉnh miền Trung, ông đã thăm quê hương của Nguyễn Du ở huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Thời điểm này trùng với giai đoạn dân tộc ta đang kháng chiến chống Mỹ ác liệt và kỷ niệm 200 năm ngày sinh của Nguyễn Du.
- Bối cảnh giúp làm rõ nội dung và tư tưởng mà tác giả gửi gắm qua bài thơ.
Câu 2. Nếu phải chọn một câu thơ để tổng quát nội dung bài thơ, bạn sẽ chọn câu nào? Tại sao? Xác định chủ thể trữ tình và chủ đề của bài thơ.
- Câu thơ: “Bâng khuâng nhớ Cụ, thương thân nàng Kiều”
- Lý do: Câu thơ này thể hiện rõ cảm xúc chính và nội dung trọng tâm của bài thơ.
- Chủ thể trữ tình: xưng “ta” - người đọc tri âm của Nguyễn Du, không chỉ riêng Tố Hữu mà bất cứ ai yêu quý Nguyễn Du và hiểu giá trị các tác phẩm của ông.
- Chủ đề: Sự trường tồn của tác phẩm Nguyễn Du, cuộc đồng hành của thơ văn Nguyễn Du với dân tộc trong thời kỳ chống thực dân, đế quốc, đấu tranh giành độc lập, tự do và hạnh phúc cho nhân dân.
Câu 3. Trình bày cảm nhận của bạn về đoạn thơ sau:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày
- Hai câu đầu ca ngợi sức mạnh lay động của thơ Nguyễn Du, vang vọng như tiếng nói của non nước xuyên suốt thời gian.
- Hai câu sau khẳng định sức sống vĩnh cửu của thơ Nguyễn Du, tiếng thơ của ông như lời ru của mẹ nuôi dưỡng tâm hồn và vang vọng mãi mãi.
- Cảm nhận của tác giả và chủ đề trữ tình: sự yêu mến và trân trọng.
Câu 4. Bài thơ giúp bạn hiểu thêm điều gì về nỗi lòng của Nguyễn Du và tác phẩm của ông?
Bài thơ làm rõ sức cảm động mạnh mẽ của các tác phẩm của Nguyễn Du và sức sống lâu bền của Truyện Kiều,...