Mẫu soạn bài 'Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch' - mẫu 4
Xem xét ngữ liệu tham khảo
Câu 1 (trang 83, SGK Ngữ văn 10 tập 2):
Đề bài: Ngữ liệu trên đã hoàn chỉnh chưa? Dấu hiệu nào cho thấy điều đó?
Lời giải:
Ngữ liệu chưa phải là một bài viết hoàn chỉnh, có thể nhận diện qua ký hiệu [...] ở đầu bài viết.
Câu 2 (trang 83, SGK Ngữ văn 10 tập 2):
Đề bài: Luận điểm chính trong ngữ liệu là gì?
Lời giải:
Luận điểm được phân tích trong ngữ liệu là lối kể đan xen thực tế và mộng tưởng trong Cô bé bán diêm, giúp người đọc bước vào thế giới mộng tưởng của nhân vật.
Câu 3 (trang 83, SGK Ngữ văn 10 tập 2):
Đề bài: Nêu sự kết hợp giữa lý lẽ và bằng chứng trong ngữ liệu.
Lời giải:
- Lý lẽ: Thực tế ngày càng nghiệt ngã thúc đẩy em bé tìm đến thế giới mộng ảo.
+ Bằng chứng: Các lần quẹt diêm và kết quả của nó.
- Lý lẽ: Truyện có nhiều hơn năm lần quẹt diêm.
+ Bằng chứng: Bốn lần quẹt một que, lần thứ năm quẹt hết cả bao diêm.
Câu 4 (trang 83, SGK Ngữ văn 10 tập 2):
Đề bài: Nhận xét về tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong tác phẩm?
Lời giải:
Người viết nhận xét rằng:
- Lối kể xen kẽ giúp người đọc bước vào thế giới mộng tưởng của nhân vật.
- Ánh sáng từ ngọn lửa que diêm có hai chức năng: sưởi ấm (không quan trọng) và thắp sáng thế giới mộng ảo, mang lại hạnh phúc cho em.
Thực hành viết theo quy trình
Đề 1: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và hình thức nghệ thuật của một tác phẩm truyện.
Bài viết
Truyện ngắn Giang của Bảo Ninh viết về chiến tranh với chủ đề gặp gỡ và nỗi nhớ trong cuộc chiến. Tác phẩm thành công không chỉ vì chủ đề mà còn nhờ hình thức nghệ thuật với điểm nhìn của nhân vật 'tôi', tạo sự gần gũi và chia sẻ từ góc nhìn người trong cuộc.
Đề 2: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và hình thức nghệ thuật của một màn kịch đã học hoặc đọc.
Nghêu, Sò, Ốc, Hến là vở Tuồng Hài mẫu mực trong nghệ thuật Tuồng. Tuy nhiên, vở này vẫn hấp dẫn công chúng nhờ nội dung gần gũi và nhân vật Hến, một cô gái xinh đẹp, quyến rũ và có tài năng diễn Tuồng.
Tiếng cười trong vở kịch Mắc mưu Thị Hến có ý nghĩa trong cuộc sống hiện tại, mang lại niềm vui và bài học quý giá.
2. Mẫu soạn bài 'Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch' - mẫu 5
* Kiến thức và yêu cầu bài viết
* Hướng dẫn phân tích tài liệu tham khảo
Thực tại và ảo tưởng trong Cô bé bán diêm (Andersen)
Câu 1 trang 83 Ngữ văn 10 Tập 2: Đoạn văn trên đã hoàn chỉnh chưa? Những dấu hiệu nào cho thấy điều đó?
Trả lời:
Đoạn văn chưa hoàn chỉnh. Có thể nhận biết điều này qua ký hiệu [...].
Câu 2 trang 83 Ngữ văn 10 Tập 2: Luận điểm chính trong tài liệu là gì?
Trả lời:
Luận điểm chính là việc kết hợp giữa thực tại và ảo tưởng trong Cô bé bán diêm tạo ra hiệu quả lớn để người đọc bước vào thế giới mộng mơ của nhân vật.
Câu 3 trang 83 Ngữ văn 10 Tập 2: Sự kết hợp giữa lý lẽ và bằng chứng trong tài liệu như thế nào?
Trả lời:
Lý lẽ và bằng chứng trong tài liệu:
Lý lẽ
Bằng chứng
Thực tế càng khắc nghiệt thì càng thôi thúc nhân vật tìm đến thế giới mộng mơ.
Các lần quẹt diêm và kết quả của chúng.
Truyện có hơn năm lần quẹt diêm
Trong đó, lần thứ năm, nhân vật quẹt liên tục hết cả bao diêm.
Câu 4 trang 83 Ngữ văn 10 Tập 2: Tác giả nhận xét gì về tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong tác phẩm?
Trả lời:
Tác giả nhận xét rằng:
- Cách kể đan xen rất hiệu quả trong việc đưa người đọc vào thế giới mộng mơ của nhân vật.
- Ánh sáng từ que diêm có hai chức năng: sưởi ấm (dù không quan trọng do ngọn lửa quá nhỏ so với tuyết) và thắp sáng thế giới mộng mơ, mang lại hạnh phúc cho nhân vật.
* Thực hành viết theo quy trình
Đề 1 trang 84 Ngữ văn 10 Tập 2: Viết bài nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và hình thức nghệ thuật của một tác phẩm truyện.
Đề 2 trang 84 Ngữ văn 10 Tập 2: Viết bài nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và hình thức nghệ thuật của một màn kịch đã học hoặc đọc.
Bước 1: Chuẩn bị viết
Xác định tác phẩm, mục đích viết, đối tượng đọc
Tham khảo bài trước để chọn đề tài phù hợp. Với hai đề bài trên, bạn có thể chọn một tác phẩm truyện hoặc một màn kịch để phân tích, đánh giá.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
Tìm ý
Để xác định nội dung chính của bài phân tích, bạn có thể đặt câu hỏi như: Chủ đề của tác phẩm là gì? Những tác phẩm nào có cùng chủ đề? Chủ đề có gì mới mẻ? Các khía cạnh và bút pháp của chủ đề là gì?
Hoặc: Tác phẩm thuộc thể loại nào? Những điểm đáng lưu ý của thể loại đó? Các yếu tố nghệ thuật của tác phẩm có gì đặc sắc và thể hiện chủ đề như thế nào?
Lập dàn ý
Sắp xếp ý thành dàn ý, đặc biệt phần thân bài cần:
- Chi tiết hóa các luận điểm.
- Thân bài cần ít nhất hai luận điểm: phân tích chủ đề và đánh giá hình thức nghệ thuật.
- Lời kể theo dòng tâm trạng.
- Lời kể xen kẽ thực tế và mộng tưởng.
- Nhiều kiểu lời văn.
Ví dụ: nếu phân tích một màn kịch như Huyện Trìa, Đề Hầu, Sư Nghêu Mắc lỡm Thị Hến, luận điểm có thể sắp xếp như sau:
- Màn kịch phơi bày sự gian trá của các nhân vật “tai to mặt lớn” như quan huyện, thầy đề; khẳng định sự ngôn ngoan, sắc sảo của những người đàn gà góa.
Tiếng cười trong Mắc mưu Thị Hến có ý nghĩa trong cuộc sống hiện tại bởi đây là vở hài dân gian, đem lại niềm vui và bài học đáng suy ngẫm.
Bước 3: Viết bài
Bài mẫu tham khảo:
Nghêu, Sò, Ốc, Hến là vở Tuồng Hài, thuộc thể loại nghệ thuật sân khấu Tuồng. Thường nói rằng Tuồng hiện tại không còn khán giả và nên được đưa vào bảo tàng là nói về Tuồng Pho, còn gọi là Tuồng Thầy, Tuồng Cung đình, chủ yếu diễn cho vua và quan lại. Ngược lại, Tuồng Hài như Nghêu, Sò, Ốc, Hến do các nhà Nho sáng tác, phản ánh đời sống thường nhật và diễn cho dân chúng. Nhân vật Hến đặc biệt, là cô gái xinh đẹp và quyến rũ, có tài diễn Tuồng.
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa
Đọc lại bài viết và đánh giá theo bảng điểm:
Những điểm đáng chú ý trong màn kịch bao gồm:
- Sử dụng tình huống hài kịch và mâu thuẫn khéo léo, hành động kịch tính.
- Sử dụng thủ pháp đối lập và đối thoại hài kịch để khắc họa nhân vật: Thị Hến, Sư Nghêu, Đế Hầu, Huyện Trìa.
3. Bài soạn 'Phân tích và đánh giá nội dung cũng như nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc kịch' - mẫu 6
Đọc ngữ liệu tham khảo
Câu 1 (trang 83, SGK Ngữ văn 10, tập hai)
Đề bài: Ngữ liệu trên đã hoàn chỉnh chưa? Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận diện điều đó?
Phương pháp giải:
– Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.
– Ôn lại lý thuyết về kiểu bài viết.
Lời giải chi tiết:
Ngữ liệu chưa phải là bài viết hoàn chỉnh. Có thể nhận ra qua kí hiệu […] ở đầu bài viết.
Câu 2 (trang 83, SGK Ngữ văn 10, tập hai)
Đề bài: Luận điểm chính trong ngữ liệu là gì?
Phương pháp giải:
– Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.
– Chú ý các luận điểm trong bài.
Lời giải chi tiết:
Luận điểm chính trong ngữ liệu là sự kết hợp giữa thực tại và mộng tưởng trong Cô bé bán diêm.
Câu 3 (trang 83, SGK Ngữ văn 10, tập hai)
Đề bài: Phân tích sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng trong ngữ liệu.
Phương pháp giải:
– Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.
– Xác định lí lẽ và bằng chứng trong bài.
– Lí lẽ: Thực tại càng khắc nghiệt với em bé, càng thôi thúc em tìm về thế giới mộng tưởng.
+ Bằng chứng: Các lần quẹt diêm và kết quả của chúng.
– Lí lẽ: Truyện có nhiều hơn năm lần quẹt diêm
+ Bằng chứng: Bốn lần em chỉ quẹt một que, riêng lần thứ năm em quẹt hết bao diêm.
Câu 4 (trang 83, SGK Ngữ văn 10, tập hai)
Đề bài: Người viết đã nhận xét gì về tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong tác phẩm?
Phương pháp giải:
Chú ý nhận xét của người viết về tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Người viết đã nhận xét về tác dụng của các biện pháp nghệ thuật như sau:
– Lối kể xen kẽ giúp người đọc hòa mình vào thế giới mộng tưởng của nhân vật.
– Ánh sáng từ que diêm vừa sưởi ấm (mặc dù không quan trọng vì ánh lửa quá nhỏ), vừa thắp sáng thế giới mộng ảo mang lại hạnh phúc cho em.
Thực hành viết theo quy trình
Đề 1: Viết văn bản nghị luận phân tích và đánh giá chủ đề cũng như những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm truyện.
Phương pháp giải:
– Đọc yêu cầu của bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay quan niệm.
– Tìm ý và lập dàn ý chi tiết.
– Tham khảo ngữ liệu.
– Viết bài.
– Sửa lỗi (nếu có).
Dàn ý
Mở bài
Giới thiệu vấn đề nghị luận: phân tích và đánh giá chủ đề cũng như những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong tác phẩm Giang (Bảo Ninh).
Thân bài
Chủ đề của tác phẩm
Sự gặp gỡ và nỗi nhớ của những con người trong chiến tranh.
Những nét đặc sắc về nghệ thuật
– Điểm nhìn đa dạng.
– Ngôi kể thứ nhất.
Kết bài: Khẳng định giá trị tác phẩm
Bài viết
Truyện ngắn Giang của Bảo Ninh là một tác phẩm viết về chiến tranh với chủ đề và hình thức nghệ thuật đầy cảm xúc. Cả chủ đề và nghệ thuật của Giang mang đến cho người đọc những suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời và số phận trong chiến tranh, tạo nên thành công của tác phẩm.
Chủ đề của Giang là sự gặp gỡ và nỗi nhớ trong chiến tranh, khác biệt với hình ảnh chiến tranh anh hùng trong các tác phẩm khác. Tác phẩm phản ánh một hiện thực chiến tranh với những cuộc gặp gỡ ngắn ngủi nhưng để lại nỗi nhớ kéo dài cả đời.
Thành công của Giang không chỉ nhờ vào chủ đề mà còn ở hình thức nghệ thuật. Điểm nhìn từ ngôi kể “tôi” làm cho câu chuyện gần gũi và chân thực hơn. Người kể dù có hạn chế về tri thức nhưng phản ánh đúng thực tế của con người trong đời sống.
Như vậy, Giang đã thành công trong việc truyền tải giá trị và cảm xúc về chiến tranh đến người đọc.
Đề 2: Viết văn bản nghị luận phân tích và đánh giá chủ đề cũng như những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một màn kịch mà bạn đã học hoặc đã đọc.
Phương pháp giải:
– Đọc kĩ yêu cầu của bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay quan niệm.
– Tìm ý và lập dàn ý chi tiết.
– Tham khảo ngữ liệu.
– Viết bài.
– Sửa lỗi (nếu có).
Dàn ý
Mở bài
Giới thiệu vấn đề nghị luận: phân tích và đánh giá chủ đề cùng nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong trích đoạn chèo Thị Mầu lên chùa.
Thân bài
Chủ đề
– Tình yêu vượt qua mọi rào cản xã hội.
– Tình yêu tự do.
Những nét đặc sắc về nghệ thuật
– Nghệ thuật chèo truyền thống.
– Ngôn ngữ gần gũi đời sống dân gian.
– Âm thanh và sự nhẹ nhàng từ những câu hát.
– Tiếng đế tạo sự tương tác với khán giả.
Kết bài: Khẳng định giá trị tác phẩm
Bài viết
Trích đoạn chèo Thị Mầu lên chùa nổi bật với chủ đề và hình thức nghệ thuật độc đáo. Trích đoạn này thể hiện sự đối lập giữa Thị Mầu và Thị Kính, phản ánh sự tự do trong tình yêu qua hình thức chèo truyền thống.
Sự đặc sắc trong Thị Mầu lên chùa không chỉ nằm ở chủ đề mà còn ở cách thể hiện nghệ thuật. Chèo sử dụng ngôn ngữ dân gian dễ hiểu và có sự tương tác với khán giả qua tiếng đế, làm cho sự phân biệt giữa sân khấu và khán giả mờ nhạt hơn.
Chèo, dù có ảnh hưởng từ phương Tây, vẫn giữ được sự hấp dẫn qua nghệ thuật riêng biệt của mình.
4. Đề bài 'Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và hình thức nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc kịch' - mẫu 1
Đọc ngữ liệu tham khảo
Câu 1 (trang 83, SGK Ngữ văn 10, tập hai)
Đề bài: Ngữ liệu có phải là một bài viết hoàn chỉnh không? Dấu hiệu nào giúp xác định điều đó?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ ngữ liệu tham khảo.
- Xem xét lý thuyết về kiểu bài.
Lời giải chi tiết:
Ngữ liệu chưa hoàn chỉnh. Ký hiệu [...] ở đầu bài viết cho thấy điều này.
Câu 2 (trang 83, SGK Ngữ văn 10, tập hai)
Đề bài: Luận điểm chính trong ngữ liệu là gì?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ ngữ liệu tham khảo.
- Xác định các luận điểm trong bài.
Lời giải chi tiết:
Luận điểm chính là phân tích lối kể xen lẫn thực tế và mộng tưởng trong Cô bé bán diêm.
Câu 3 (trang 83, SGK Ngữ văn 10, tập hai)
Đề bài: Phân tích sự kết hợp giữa lý lẽ và bằng chứng trong ngữ liệu.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ ngữ liệu tham khảo.
- Tìm và đánh dấu lý lẽ, bằng chứng trong bài.
Lời giải chi tiết:
- Lý lẽ: Những khó khăn thực tế càng thúc đẩy em bé tìm đến thế giới mộng ảo.
+ Bằng chứng: Các lần quẹt diêm và kết quả của chúng.
- Lý lẽ: Truyện có nhiều hơn năm lần quẹt diêm
+ Bằng chứng: Bốn lần em chỉ quẹt một que, lần thứ năm quẹt liên tục hết cả bao diêm.
Câu 4 (trang 83, SGK Ngữ văn 10, tập hai)
Đề bài: Người viết nhận xét gì về tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong tác phẩm?
Phương pháp giải:
Chú ý nhận xét của người viết về tác dụng của các biện pháp nghệ thuật.
Lời giải chi tiết:
Người viết nhận xét tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong tác phẩm như sau:
- Lối kể xen lẫn có tác dụng lớn trong việc đưa người đọc vào thế giới mộng tưởng của nhân vật.
- Ánh sáng từ que diêm có hai chức năng: vừa sưởi ấm (không quan trọng vì quá nhỏ so với trời tuyết), vừa thắp sáng thế giới mộng ảo mang lại hạnh phúc cho nhân vật.
Thực hành viết theo quy trình
Đề 1: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và hình thức nghệ thuật của một tác phẩm truyện.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ yêu cầu của bài luận thuyết phục từ bỏ thói quen hay quan niệm.
- Tìm ý và lập dàn ý chi tiết.
- Tham khảo ngữ liệu.
- Viết bài.
- Sửa lỗi (nếu có).
Dàn ý
Mở bài
Giới thiệu vấn đề nghị luận: phân tích và đánh giá chủ đề cũng như nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong tác phẩm Giang của Bảo Ninh.
Thân bài
Chủ đề của tác phẩm
Cuộc gặp gỡ và nỗi nhớ của những con người trong chiến tranh.
Những nét đặc sắc về nghệ thuật
- Điểm nhìn đa dạng.
- Ngôi kể thứ nhất.
Kết bài: Khẳng định giá trị tác phẩm
Bài viết
Truyện ngắn Giang của Bảo Ninh viết về chiến tranh với chủ đề nhẹ nhàng nhưng sâu sắc, khiến người đọc phải suy ngẫm. Chủ đề của Giang là cuộc gặp gỡ và nỗi nhớ trong chiến tranh, khác với những hình ảnh chiến đấu anh dũng thường thấy. Giang thành công trong việc khắc họa một hiện thực chiến tranh đầy nỗi nhớ và day dứt, giúp người đọc cảm nhận rõ hơn về cuộc đời và số phận trong chiến tranh.
Thành công của tác phẩm không chỉ ở đề tài mà còn ở hình thức nghệ thuật. Với điểm nhìn của người kể chuyện xưng 'tôi', câu chuyện trở nên gần gũi hơn. Người kể chuyện, dù hạn chế, phản ánh đúng bản chất của con người trong cuộc sống thực, không bao giờ biết tất cả.
Chủ đề và hình thức nghệ thuật trong Giang góp phần làm nên sự thành công của truyện ngắn, giúp người đọc hiểu thêm về số phận con người trong chiến tranh và tôn vinh những người đã hy sinh vì độc lập dân tộc.
Đề 2: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một màn kịch đã học hoặc đọc.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ yêu cầu bài luận thuyết phục từ bỏ thói quen hay quan niệm.
- Tìm ý và lập dàn ý chi tiết.
- Tham khảo ngữ liệu.
- Viết bài.
- Sửa lỗi (nếu có).
Dàn ý
Mở bài
Giới thiệu vấn đề nghị luận: phân tích, đánh giá chủ đề và hình thức nghệ thuật trong trích đoạn chèo Thị Mầu lên chùa.
Thân bài
Chủ đề
- Tình yêu vượt qua nghi giáo, tôn lễ.
- Tình yêu tự do.
Những nét đặc sắc về nghệ thuật
- Nghệ thuật chèo truyền thống.
- Ngôn ngữ gần gũi với đời sống dân gian.
- Đan xen những câu hát tạo âm thanh nhẹ nhàng.
- Sử dụng tiếng đế tạo sự tương tác với khán giả.
Kết bài: Khẳng định giá trị tác phẩm
Bài viết
Trích đoạn chèo Thị Mầu lên chùa nổi bật trong nghệ thuật chèo và kịch hát Việt Nam. Chủ đề của trích đoạn thể hiện tình yêu vượt qua lễ giáo phong kiến qua nhân vật Thị Mầu, khác biệt với Thị Kính. Trích đoạn này đầy vui vẻ và đặc sắc, gửi gắm quan điểm cởi trói cho phụ nữ khỏi những quy định phong kiến.
Hình thức nghệ thuật của trích đoạn thể hiện rõ qua sự biểu hiện sân khấu. Ngôn ngữ chèo dễ hiểu và gần gũi với đời sống dân gian, với các câu hát và lục bát mang tâm tình người Việt. Điểm đặc sắc là tiếng đế, tạo sự tương tác với khán giả, làm mờ ranh giới giữa sân khấu và khán giả. Đây là sự khác biệt lớn so với kịch nói ảnh hưởng từ phương Tây, nơi khán giả không được tham gia sáng tạo.
Những nét đặc sắc của chèo trong trích đoạn Thị Mầu lên chùa thể hiện sự truyền thống và nghệ thuật độc đáo, làm nổi bật sự hấp dẫn riêng của loại hình kịch hát này.
5. Đề bài 'Viết bài nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc kịch' - mẫu 2
*Tri thức về kiểu bài
Kiểu bài:
Phân tích, đánh giá một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch là kiểu bài nghị luận văn học sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự (sử thi, truyện kể, truyện ngắn, tiểu thuyết, kí,...) hoặc tác phẩm kịch (chèo, tuồng, hài kịch, bi kịch,...).
Yêu cầu đối với kiểu bài:
Ngoài những yêu cầu về nội dung nghị luận và kĩ năng nghị luận như đã trình bày, khi thực hiện bài nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm tự sự/ kịch, bạn cần phân tích, nhận xét về chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật theo đặc trưng thể loại.
- Với các tác phẩm truyện ngắn, tiểu thuyết hay sử thi thì cần tập trung vào cách xây dựng tình huống truyện, miêu tả nhân vật, sử dụng ngôi kể, điểm nhìn, lời của người kể chuyện, đối thoại, độc thoại của nhân vật,...
- Với các tác phẩm truyện kí, hồi kí, du kí, nhật kí, phóng sự,... thì cần tập trung vào các yếu tố tạo nên tính xác thực của sự kiện, chi tiết,... góc nhìn, thái độ, quan điểm, cảm xúc và ngôn từ của tác giả.
- Với các tác phẩm kịch (chèo, tuồng; bi kịch, hài kịch, chính kịch) thì cần tập trung vào các yếu tố như mâu thuẫn, xung đột, nhân vật, hành động, lời thoại,...
- Bố cục bài viết gồm các phần:
Mở bài: giới thiệu tác phẩm tự sự/ tác phẩm kịch (tên tác phẩm, thể loại, tác giả,...); nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá.
Thân bài: lần lượt trình bày các luận điểm phân tích, đánh giá tác phẩm theo một trình tự nhất định (chủ đề trước, nghệ thuật sau; nghệ thuật trước, chủ đề sau hoặc kết hợp cả hai).
Kết bài: khẳng định lại một cách khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm; nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức tác phẩm.
*Đọc ngữ liệu tham khảo
Câu 1 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Ngữ liệu trên đã là một bài viết hoàn chỉnh hay chưa? Những dấu hiệu nào giúp bạn xác định như vậy?
Trả lời:
- Ngữ liệu trên chưa phải là một bài viết hoàn chỉnh.
- Có thể căn cứ vào kí hiệu [...] để xác định ngữ liệu chỉ là đoạn trích.
Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Luận điểm được tập trung phân tích, đánh giá trong ngữ liệu là gì?
Trả lời:
- Luận điểm được tập trung phân tích, đánh giá trong ngữ liệu là lối kể đan xen giữa thực tế và mộng tưởng trong Cô bé bán diêm có tác dụng rất lớn để đưa người đọc xâm nhập vào thế giới mộng tưởng của nhân vật.
Câu 3 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Chỉ ra sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng trong ngữ liệu.
Trả lời:
- Sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng trong ngữ liệu:
Lí lẽ
Bằng chứng
Thực tế càng tăng thêm phần nghiệt ngã với em bé thì nó càng thôi thúc em bé tìm đến với chốn bình yên là cõi mộng ảo.
Các lần quẹt diêm và hiệu quả mà nó mang lại.
Truyện có nhiều hơn năm lần quẹt diêm
Bởi bốn lần, mỗi lần em chỉ quẹt một que, riêng lần thứ năm em quẹt liên tục hết cả bao diêm.
Câu 4 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Người viết đã có những nhận xét gì về tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong tác phẩm?
Trả lời:
- Người viết đã có những nhận xét về tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong tác phẩm:
+ Lối kể xen kẽ có tác dụng rất lớn để đưa người đọc xâm nhập vào thế giới mộng tưởng của nhân vật.
+ Ánh sáng từ ngọn lửa que diêm đảm nhận hai chức năng: vừa sưởi ẩm (chức năng này không quan trọng vì ngọn lửa diêm thì quá nhỏ nhoi trước trời tuyết mênh mông), vừa thắp sáng lên thế giới mộng ảo, cái thế giới mang lại hạnh phúc cho em.
*Thực hành viết theo quy trình
Đề bài:
Đề 1: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm truyện.
Đề 2: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một màn kịch mà bạn đã học hoặc đã đọc.
Bước 1: Chuẩn bị viết
Xác định đề tài
Tham khảo các bài trước (Bài 1. Bài 6) để xác định đề tài cho phù hợp. Với hai đề bài nêu trên, phạm vi cho phép bạn lựa chọn rất rộng. Bạn có thể chọn một tác phẩm truyện hoặc một màn kịch nào đó để phân tích, đánh giá. Xem danh mục tác phẩm dưới đây.
Truyện: Đất rừng phương Nam (Đoàn Giỏi), Giang (Bảo Ninh), Buổi học cuối cùng(An-phong-xơ Đô-đế), Hai vạn dặm dưới đáy biển (Giuyn Véc-no), Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ (Nguyễn Ngọc Thuần),...
Kịch: Xã trưởng – Mẹ Đốp (trích Quan Âm Thị Kính, chèo cổ), Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lõm Thị Hến (trích Nghêu, Sò, Ốc, Hến, tuồng đồ); Lời nói dối cuối cùng Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ),...
Việc xác định mục đích viết, người nghe, thu thập tư liệu, bạn thực hiện như đã tiến hành ở các bài học trước.
Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý
Tìm ý
Để xác định các nội dung chính của bài phân tích, bạn có thể đặt và trả lời các câu hỏi: Chủ đề của tác phẩm này là gì? Những tác phẩm nào có cùng chủ đề ? Chủ đề của tác phẩm cần phân tích, đánh giá đó có gì sâu sắc, mới mẻ? Chủ đề đó bao gồm các khía cạnh nào và được khơi sâu nhờ bút pháp thế nào?,... (Tìm ý cho việc phân tích, đánh giá chủ đề).
Hoặc các câu hỏi: Tác phẩm được sáng tác theo thể loại nào (truyện, kịch)? Thể loại ấy có những điểm gì đáng lưu ý trong cách xây dựng nhân vật, cốt truyện, điểm nhìn, lời kể, lời thoại,...)? Các yếu tố hình thức nghệ thuật của tác phẩm có gì đặc sắc và đã góp phần thể hiện chủ đề thế nào? (Tìm ý cho việc phân tích, đánh giá các nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật).
Lập dàn ý
Sắp xếp, trình bày các ý đã tìm thành một dàn ý (theo bố cục nêu trong Tri thức về kiểu bài). Riêng với dàn ý phần thân bài, bạn cần:
- Lần lượt chi tiết hoá các luận điểm.
- Thân bài cần trình bày ít nhất hai luận điểm, một luận điểm phân tích, đánh giá chủ đề và một luận điểm phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm (gắn với đặc trưng thể loại), hoặc trong mỗi luận điểm, kết họp phân tích, đánh giá chủ đề với phân tích, đánh giá nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và chỉ ra tác dụng của chúng trong việc thể hiện chủ đề.
Ví dụ: dàn ý cho bài phân tích, đánh giá về nghệ thuật kể chuyện trong truyện Cô bé bán diêm, các luận điểm đã được sắp xếp như sau:
- Lời kể theo dòng tâm trạng (Lí lẽ và bằng chứng)
- Lời kể xen kẽ thực tế và mộng tưởng (Lí lẽ và bằng chứng)
- Nhiều kiểu lời văn (Lí lẽ và bằng chứng)
Một ví dụ khác: nếu đề bài là phân tích đánh giá một màn kịch (chẳng hạn: Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lõm Thị Hến), các luận điểm chính trong phần thân bài có thể sắp xếp như sau:
- Màn kịch đã phơi bày bộ mặt gian trá, nhũng nhiễu và háo sắc của các nhân vật “tai to mặt lớn” như quan huyện, thầy đề, kẻ đội lốt thầy tu; khẳng định sự khôn ngoan, sắc sảo của những người đàn bà goá, nạn nhân của sự nhũng nhiễu thôn quê ngày xưa. (Lí lẽ và bằng chứng)
- Màn kịch sử dụng tình huống hài kịch quen thuộc “gài bẫy và“mắc lõm”) với sự dẫn dắt mâu thuẫn khéo léo, bất ngờ, hành động giàu kịch tính. (Lí lẽ và bằng chứng)
- Màn kịch sử dụng thủ pháp đối lập và ngôn ngữ đối thoại của hài kịch để khắc hoạ nổi bật tính cách của các nhân vật: Thị Hến, Thầy Nghêu, Đề Hầu, Huyện Trìa. (Lí lẽ và bằng chứng)
Bước 3: Viết bài
Dựa vào dàn ý, bạn hãy viết thành một bài văn hoàn chỉnh. Khi viết cần:
- Thể hiện được các đặc điểm của kiểu bài Phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt.
- Chú ý cách diễn đạt sáng rõ, khúc chiết, linh hoạt.
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa
Bạn hãy đọc lại bài viết và tự đánh giá theo bảng kiểm:
Đề 1: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm truyện.
Bài viết tham khảo
Văn bản Lời má năm xưa là một trong những văn bản hay và đầy ý nghĩa khi nói về mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên.
Văn bản gợi lại câu chuyện tuổi ấu thơ của một chàng trai khi còn là một cậu bé đã lỡ bắn một con chim thằng chài bên bến sông. Nhờ có sự khuyên bảo của má, anh đã vớt nó về, băng bó chữa trị vết thương rồi cố gắng cứu sống nó, nhưng sự áy náy và ân hận về hành động này vẫn còn và đi theo anh đến mãi sau này. Từ chi tiết đó ta thấy được sự giáo dục của những người lớn trong gia đình là vô cùng quan trọng. Người mẹ chính là người đã cứu sống chú chim chài một cách gián tiếp. Nhờ lời nói và sự thấu hiểu, tình yêu thương và lòng vị tha bao dung bà đã giúp con mình hiểu rằng cần phải yêu thương và quý mến các loài vật trên cuộc sống này dù là những loài nhỏ bé nhất
Văn bản không chỉ mang tới những giá trị đặc sắc về mặt nội dung mà còn sâu sắc về cả phương diện nghệ thuật. Văn bản bộc lộ tâm trạng ăn năn, hối hận và day dứt của nhân vật “tôi” khi nhớ lại hành động mình đã làm với chú chim thằng chài, từ đó cho thấy cậu bé là một người giàu tình cảm, giàu lòng trắc ẩn và lương thiện. Qua văn bản tác giả cũng cung cấp cho người đọc thông tin về loài chim thằng chài (chim bói cá) một loài chim với nhiều phẩm chất tốt đẹp biết hi sinh và giúp đỡ đồng loại, biết tự lập từ rất sớm. Tác giả đã khắc họa hình ảnh người má của nhân vật tôi (người đã thực sự cứu sống chú chim thằng chài trong cơn nguy kịch) với sự lương thiện, thông minh, sâu sắc và thấu hiểu của một người mẹ đã thức tỉnh đứa con ngây dại của mình. Qua đó cho thấy mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên là mối quan hệ gần gũi, gắn bó thân thiết và khuyến khích con người nên biết gìn giữ, bảo vệ môi trường
Có thể thấy văn bản Lời má năm xưa là một văn bản hay có giá trị về cả phương diện nội dung và nghệ thuật.
Đề 2: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một màn kịch mà bạn đã học hoặc đã đọc.
Bài viết tham khảo
Trích đoạn chèo Thị Mầu lên chùa là một trích đoạn đặc sắc của nghệ thuật chèo nói riêng và của nghệ thuật kịch hát Việt Nam nói chung. Sự đặc sắc của Thị Mầu lên chùa là sự đặc sắc đến từ chủ đề, nội dung và hình thức nghệ thuật biểu hiện.
Cái hay trong chủ đề của trích đoạn Thị Mầu lên chùa nằm ở chỗ, Thị Mầu đã say mê và tìm cách ve vãn tiểu Kính Tâm. Nghĩa là, giữa lề lỗi, lễ giáo phong kiến đè nặng lên người con gái, lại có một Thị Mầu dám khát vọng và thể hiện tình yêu của mình ra bên ngoài. Thị Mầu chính là một sự đặc sắc, sự đối lập với Thị Kính. Cái hay nữa ở đây là, Thị Mầu lại đi thích tiểu Kính Tâm! Thật ngược đời, tréo ngoe. Nhưng dù tréo ngoe như vậy thì trích đoạn này cũng tràn đầy sự vui vẻ, đặc sắc so với những màn khác trong vở chèo Quan âm Thị Kính. Quan điểm của tác giả dân gian, như một cách để cởi trói cho người phụ nữ trong lễ giáo phong kiến, khỏi những lề lối của vòng cương tỏa, đã được gửi gắm qua nhân vật Thị Mầu.
Nét đặc sắc trong hình thức nghệ thuật của trích đoạn này được thể hiện rõ nhất chính là ở sự biểu hiện. Nói cách khác là nghệ thuật sân khấu. Nếu chỉ soi xét về kịch bản của Thị Mầu lên chùa, ta sẽ thấy được những điểm đáng chú ý. So với nghệ thuật Tuồng, ngôn ngữ trong Chèo dễ hiểu hơn, gần gũi với tiếng nói của nhân dân. Đó là những lời nói, điệu hát mà có thể sử dụng, chèn thêm được cả lục bát, mang nặng tâm tình người Việt.
Cái hay của chèo còn khác biệt với kịch nói ở chỗ đó là có những tiếng đế. Tiếng đế này là sự tương tác của khán giả, là một sự cộng hưởng, cùng tác giả. Giới hạn giữa sân khấu và khán giả ở đây bị thu hẹp. Trong khi đó, ở kịch nói mà cụ thể là ảnh hưởng từ phương Tây, khán giả không được quyền lên tiếng, đồng sáng tạo với vở kịch diễn. Điều này cũng đã được thể hiện trong trích đoạn Thị Mầu lên chùa.
Có thể thấy, những nét đặc sắc trong nghệ thuật chèo đã được thể hiện khá rõ trong trích đoạn Thị Mầu lên chùa. Những sự đặc sắc ấy đến từ chủ đề nghe có phần trái ngược (một cô gái đi ve vãn chú tiểu), đến từ sự biểu hiện của loại hình kịch hát. Kịch nói là sự ảnh hưởng, du nhập của phương Tây trong quá trình hiện đại hóa văn học, nghệ thuật ở Việt Nam. Thế nhưng, kịch hát vẫn có những hấp dẫn riêng, không chỉ vì đó là cái truyền thống, mà còn ở chính nghệ thuật của nó.
6. Bài viết 'Phân tích và đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc kịch' - mẫu 3
Xem ngữ liệu tham khảo
So sánh ngữ liệu tham khảo với kiến thức về kiểu bài, trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Ngữ liệu đã hoàn chỉnh chưa? Dựa vào đâu để nhận định như vậy?
Trả lời:
Ngữ liệu chưa hoàn chỉnh. Có thể nhận ra qua ký hiệu [...] trong văn bản.
Câu 2. Luận điểm chính trong ngữ liệu là gì?
Trả lời:
Luận điểm chính là cách kể kết hợp thực tại và mộng tưởng trong Cô bé bán diêm, giúp người đọc hòa nhập vào thế giới mộng tưởng của nhân vật.
Câu 3. Chỉ ra sự kết hợp giữa lý lẽ và chứng cứ trong ngữ liệu.
Trả lời:
Sự kết hợp giữa lý lẽ và chứng cứ trong ngữ liệu:
Lý lẽChứng cứKhi thực tại càng tàn khốc với em bé thì em càng tìm đến thế giới mộng ảo.Các lần quẹt diêm và kết quả của nó.Truyện có nhiều hơn năm lần quẹt diêmBốn lần, mỗi lần quẹt một que, lần thứ năm quẹt hết cả bao diêm.
Câu 4. Người viết nhận xét gì về tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong tác phẩm?
Trả lời:
Những nhận xét về tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong tác phẩm:
- Lối kể xen kẽ giúp người đọc nhập tâm vào thế giới mộng tưởng của nhân vật.
- Ánh sáng từ ngọn lửa que diêm có hai chức năng: vừa sưởi ấm (chức năng phụ) và chiếu sáng thế giới mộng ảo, mang lại hạnh phúc cho em.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
THỰC HÀNH VIẾT THEO QUY TRÌNH
Đề 1: Viết văn bản nghị luận phân tích và đánh giá chủ đề cùng nét đặc sắc của hình thức nghệ thuật trong một tác phẩm truyện.
=> Xem hướng dẫn giải
Truyện ngắn Giang của Bảo Ninh viết về chiến tranh với chủ đề và hình thức nghệ thuật nhẹ nhàng nhưng sâu sắc, gây ấn tượng mạnh. Sự thành công của truyện nằm ở cách thể hiện chủ đề và hình thức nghệ thuật, giúp người đọc cảm nhận sâu sắc về số phận con người trong chiến tranh.
Chủ đề của Giang là sự gặp gỡ và nỗi nhớ trong chiến tranh, khác với các tác phẩm chiến tranh khác. Truyện cho thấy sự tàn khốc của chiến tranh qua cuộc gặp gỡ thoáng chốc và nỗi nhớ kéo dài, khắc sâu vào lòng người. Sự thành công không chỉ ở đề tài mà còn ở cách kể của nhân vật 'tôi', gần gũi và chân thực.
Đề 2: Viết văn bản nghị luận phân tích và đánh giá chủ đề cùng nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một màn kịch bạn đã học hoặc đọc.
=> Xem hướng dẫn giải
Trích đoạn chèo Thị Mầu lên chùa là một ví dụ nổi bật của nghệ thuật chèo và kịch hát Việt Nam. Sự đặc sắc đến từ chủ đề và cách thể hiện nghệ thuật.
Chủ đề trích đoạn nằm ở sự táo bạo của Thị Mầu khi ve vãn tiểu Kính Tâm, trái ngược với lễ giáo phong kiến. Mặc dù cách thể hiện có vẻ ngược đời, nhưng trích đoạn mang lại sự vui vẻ và đặc sắc so với các màn khác trong vở chèo Quan âm Thị Kính. Những câu nói của Thị Mầu thể hiện quan điểm của tác giả dân gian về sự tự do của phụ nữ.
Nét đặc sắc của hình thức nghệ thuật thể hiện rõ qua sự biểu hiện và tương tác của khán giả trong chèo. So với kịch nói, chèo dễ hiểu hơn và có sự tương tác của khán giả, tạo nên sự cộng hưởng đặc biệt.
Những đặc sắc trong nghệ thuật chèo thể hiện rõ trong trích đoạn Thị Mầu lên chùa, từ chủ đề đến cách thể hiện nghệ thuật truyền thống.