1. Mẫu bài soạn 'Mời trầu' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) xuất sắc nhất số 4
Tác giả
Tiểu sử
- Hồ Xuân Hương sống vào cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XX, năm sinh và mất chưa rõ.
- Quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, nhưng chủ yếu sống ở Thăng Long.
- Cuộc đời lận đận với hai lần lấy chồng nhưng chỉ làm lẽ, cuối cùng sống đơn độc.
- Hồ Xuân Hương xinh đẹp, thông minh, giao thiệp rộng, quen biết nhiều nhân vật nổi tiếng như Nguyễn Du.
- Bà có cá tính mạnh mẽ, tài hoa, và phong cách phóng túng.
Sự nghiệp văn học
Tác phẩm chính
- Hồ Xuân Hương viết cả chữ Nôm và chữ Hán.
- Khoảng 40 bài thơ được cho là của bà.
- Tập thơ Lưu hương ký (phát hiện năm 1964) gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ Nôm.
Phong cách nghệ thuật
- Hồ Xuân Hương là nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, với phong cách trào phúng và trữ tình, kết hợp chất văn học dân gian trong ngôn ngữ và hình tượng.
- Bà thể hiện sự thương cảm và tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ trong thơ.
Vị trí và tầm ảnh hưởng
- Hồ Xuân Hương được gọi là “Bà chúa Thơ Nôm”.
- Thơ của bà luôn tạo cảm hứng cho các thế hệ sau.
- Tác phẩm của bà đã được dịch ra nhiều ngôn ngữ trên thế giới và năm 2022, UNESCO vinh danh 250 năm ngày sinh và 200 năm ngày mất của bà.
Tác phẩm
Tìm hiểu chung
Xuất xứ
Mời trầu là một trong hơn 50 bài thơ Nôm nổi tiếng của Hồ Xuân Hương.
Bố cục:
- Câu 1: Hình ảnh quả cau miếng trầu
- Câu 2: Khẳng định bản thân
- Câu 3: Câu nói giao duyên
- Câu 4: Mong mỏi hạnh phúc lứa đôi
Thể loại: thất ngôn tứ tuyệt
Phương thức biểu đạt: biểu cảm
Giá trị nội dung, nghệ thuật
Giá trị nội dung
Bài thơ thể hiện sự mạnh mẽ của Hồ Xuân Hương trong việc vượt qua lễ giáo phong kiến. Bà chủ động theo đuổi tình yêu với thái độ chân thành và tha thiết, dù nhận ra sự bạc bẽo của tình đời.
Giá trị nghệ thuật
Thơ thất ngôn tứ tuyệt của bà thể hiện rõ qua cách gieo vần: các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 vần với nhau ở chữ cuối, như “hôi”, “rồi”, “vôi”. Các câu trong bài được sắp xếp theo thứ tự khai, thừa, chuyển, hợp.


2. Mẫu bài soạn 'Mời trầu' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) xuất sắc nhất số 5
Giải SBT Ngữ văn 8 bài 28: Mời trầu
Bài: Mời trầu
Câu 1: Hãy tìm và chép lại ba bài thơ (thơ dân gian hoặc thơ có tác giả) viết về trầu cau.
Lời giải
Bài 1:
Trầu em têm tối hôm qua
Cất trong dải yếm mở ra mời chàng!
Trầu vàng nhỏ lá, rau dấp cá nhai giòn
Đội ơn phụ mẫu sanh em mặt tròn dễ thương
Bài 2:
Trầu têm một lá
Trình má biết cho
Một hai trót đã hẹn hò
Trẻ thơ trót dại đã theo đò quá giang
May ra chung quán chung làng
Thì câu tình nghĩa đá vàng cũng chung…
Bài 3:
Con cộc mà lấy thằng què
Nấu cơm chẳng chín, nấu chè chẳng sôi
Têm trầu thì têm lạt vôi,
Bửa cau long hạt, cộc ơi là què!
Câu 2: (Câu hỏi 3, SGK) Nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Hồ Xuân Hương:
a) Ở bài Mời trầu có những từ ngữ liên quan đến ca dao, tục ngữ, thành ngữ. Hãy phân tích tác dụng của các yếu tố đó trong việc thể hiện nội dung bài thơ.
b) Chỉ ra những từ ngữ được sử dụng mang dấu ấn cá nhân của Hồ Xuân Hương Những từ ngữ đó đã thể hiện thái độ và tình cảm gì của tác giả?
Lời giải
Ở bài Mời trầu có những từ ngữ liên quan đến ca dao, tục ngữ, thành ngữ. Các yếu tố ngôn ngữ này đều có tác dụng trong việc thể hiện nội dung bài thơ.
- Các cụm từ “quả cau nho nhỏ”, “miếng trầu” gợi nhớ đến các câu ca dao về tình yêu, hôn nhân như:
+ Quả cau nho nhỏ
Cái vỏ vân vân
Nay anh học gần
Mai anh học xa...
+ Thưa rằng tôi đi hái dâu
Hai anh mở túi đưa trầu cho ăn.
+ Từ ngày ăn phải miếng trầu
Miệng ăn, môi đỏ, dạ sầu đăm chiêu.
+ Làm thân con gái chớ ăn trầu người.
- Hai câu cuối bài gợi nhớ đến câu tục ngữ “Miếng trầu là đầu câu chuyện”, cái thành ngữ: “xanh vỏ, đỏ lòng”, “xanh như lá, bạc như vôi”,...
Hồ Xuân Hương không sử dụng toàn bộ một câu ca dao hay nguyên vẹn một câu tục ngữ, thành ngữ mà chủ yếu sử dụng thành phần của chúng, gợi nhớ đến các câu trọn vẹn. Các thành phần của ca dao, tục ngữ, thành ngữ được Hồ Xuân Hương sử dụng trong bài có tác dụng rất lớn trong việc biểu đạt nội dung của bài thơ, nói được những điều sâu kín trong tình cảm mà nếu sử dụng từ ngữ thông thường thì khó có thể nói hết hoặc nói sâu sắc được như vậy.
Các từ gợi nhớ hoặc thành phần của một câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao, ngoài việc biểu đạt nghĩa gốc của chúng còn được Hồ Xuân Hương ghép thêm từ, thành phần mới để tạo lập nghĩa mới phù hợp với nội dung biểu đạt mang phong cách riêng của bà.
Những từ ngữ được sử dụng mang dấu ấn cá nhân của Hồ Xuân Hương:
- “Trầu hôi”: thể hiện sự khiêm nhường (kết hợp với “quả cau nho nhỏ”).
- “Của Xuân Hương mới quệt rồi”: sự khẳng định cái “tôi” cá nhân của một phụ nữ. Điều này ở thời trung đại chỉ có mình Hồ Xuân Hương dám thể hiện. Động từ “quệt” cũng cho thấy cá tính mạnh mẽ của nữ sĩ.
Những từ ngữ mang dấu ấn cá nhân đó đã thể hiện rõ nét thái độ và tình cảm thắm thiết của tác giả trước tình yêu và hôn nhân. Đây là sự độc đáo, cá tính trong thơ bà, không thể lẫn với người khác.
Câu 3: (Câu hỏi 4, SGK) Bài Mời trầu thể hiện tâm trạng của tác giả với nhiều bậc cảm xúc. Theo em, đó là những cảm xúc gì? Hãy làm sáng tỏ điều đó.
Lời giải
Bài Mời trầu thể hiện tâm trạng của tác giả với nhiều cung bậc cảm xúc:
- Đầu tiên là những cảm xúc chân thật, khiêm nhường: “Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi”.
- Nhưng cũng rất cá tính, rõ ràng: “Này của Xuân Hương mới quệt rồi”. Câu thơ vừa khẳng định, tự tin vừa có chút nhí nhảnh xen lẫn trào lộng. Mời trầu không phải là một bài thơ trào phúng nhưng có ý vị trào phúng với sắc thái chua cay (người con gái đã thể hiện khát vọng, gửi gắm tình yêu qua miếng trầu mời nhưng rất có thể sẽ chỉ nhận được tình cảm lạnh lùng, hờ hững, thậm chí là bạc bẽo của chàng trai).
- Vừa hi vọng, nghiêm túc: “Có phải duyên nhau thì thắm lại”, nhưng lập tức lại thâm trầm và phảng phất nỗi buồn sâu xa, xen lẫn sự trách móc, ngờ vực: “Đừng xanh như lá, bạc như vôi”.
Chỉ qua bốn câu thơ mà Hồ Xuân Hương đã thể hiện nhiều cung bậc sinh động của tình cảm con người, bộc lộ thế giới nội tâm của một thiếu nữ đang khao khát một tình yêu chân thành, sâu sắc nhưng cũng rất cảnh giác với sự đen bạc của lòng người.
Câu 4: Hãy phân tích biểu hiện của một trong những biện pháp nghệ thuật được Hồ Xuân Hương sử dụng trong bài thơ Mời trầu.
Lời giải
Nghệ thuật so sánh cuối bài thơ được hái từ giàn trầu thành ngữ Việt Nam: “xanh như lá, bạc như vôi ”. Ý thơ gợi ra một khát vọng đầy ưu tư, khắc khoải của một tâm hồn đã ít nhiều nếm trải dư vị chua chát, đắng cay của sự lạnh lùng, giả dối.
Câu 5: Hãy xác định một số biểu hiện của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật trong bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương.
Lời giải
Bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương có 4 câu và mỗi câu 7 chữ, trong đó các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
Câu 6: Màu sắc nào không có trong bài thơ Mời trầu?
A. Màu đỏ
B. Màu xanh
C. Màu vàng
D. Màu trắng
Lời giải
C. Màu vàng
Câu 7: (Câu hỏi 6, SGK) Chỉ ra sự giống nhau và khác nhau về thể thơ, đề tài, thái độ của tác giả được thể hiện trong bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương với bài ca dao sau:
Miếng trầu ăn kết làm đôi
Lá trầu là vợ, cau tươi là chồng
Trầu xanh, cau trắng cay nồng
Vôi pha với nghĩa, thuốc nồng với duyên.
Lời giải
Đây là một bài ca dao hay và có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Là một tác phẩm dân gian không có tác giả cụ thể, đáp ứng đời sống tâm hồn của nhiều người nên giữa bài ca dao và bài thơ của Hồ Xuân Hương có những điểm giống và khác biệt như sau:
- Giống nhau: Đều qua tục ăn trầu với những thao tác như têm trầu, ăn trầu để nói về chuyện tình cảm.
- Khác nhau:
+ Bài ca dao được lưu truyền trong dân gian bằng thơ lục bát, một thể thơ phổ biến của ca dao, dân ca. Bài thơ của Hồ Xuân Hương được viết bằng chữ Nôm, thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
+ Tuy cùng nói về chuyện tình cảm nhưng bài thơ của Hồ Xuân Hương là nói về tình yêu nam nữ để tiến đến hôn nhân, còn bài ca dao nói về chuyện vợ chồng. Cũng nói về duyên nhưng bài ca dao nói đến duyên vợ chồng gắn bó, keo sơn; còn duyên trong bài thơ của Hồ Xuân Hương là duyên giữa chàng trai và cô gái nên nó cũng có thể trở nên vô duyên nếu đối phương trong tình yêu chỉ là kẻ “xanh như lá, bạc như vôi”.
+ Khác với một bài thơ dân gian, thơ của Hồ Xuân Hương mang cá tính mạnh mẽ với những từ ngữ có nét riêng rõ rệt như “này của Xuân Hương”, dùng từ “quật thay cho từ “pha” hiền lành trong bài ca dao. Từ ngữ trong bài ca dao, về cơ bản, là những từ ngữ không thể hiện nét riêng cá tính. Như vậy, bài thơ của Hồ Xuân Hương mang tính cá biệt, riêng của bà, không thể lẫn với của người khác, thể hiện hoàn cảnh và số phận của nữ thi sĩ; còn bài ca dao là của chung mọi người, diễn tả tình cảm nồng thắm và luôn có hậu của thơ ca dân gian. Xuân Hương đang khao khát niềm hạnh phúc gia đình mà tác giả dân gian đã có được.
+ Bài ca dao về cơ bản chỉ có nghĩa đơn, có thể hiểu rõ sau khi đọc, còn bài thơ của Hồ Xuân Hương chứa đựng những nghĩa tiềm ẩn, phụ thuộc vào sức đọc, vào sự khám phá, chiêm nghiệm của người thưởng thức, của từng thế hệ bạn đọc.
Câu 8: Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
GIỄU NGƯỜI THI ĐỖ
Một đàn thằng hỏng đứng mà trông,
Nó đỗ khoa này có sướng không?
Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt,
Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng.
(Trần Tế Xương, in trong Tú Xương toàn tập, Trung tâm Nghiên cứu Quốc học, NXB Văn học, Hà Nội, 2010)
a) Bài thơ trên viết về điều gì?
b) Hãy chỉ ra những dấu hiệu cho thấy đây là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
c) Tính chất trào phúng của bài thơ được thể hiện qua những hình ảnh nào?
d) Hãy phân tích nghệ thuật đối và so sánh ở hai câu cuối.
e) Qua các hình ảnh được thể hiện trong bài thơ, hãy phân tích để thấy được tâm trạng của tác giả Trần Tế Xương.
Lời giải
a) Bài thơ chế giễu, châm biếm những người thi đỗ và không thi đỗ, khi những kẻ thi đỗ phải quỳ lạy trước kẻ thù của dân tộc như những kẻ vong quốc, qua đó cảm thán về tình cảnh bi đát của nền khoa cử nói riêng và của đất nước nói chung.
b)
- Bài thơ "Tiến Sĩ Giấy" có bố cục 2 phần, mỗi phần 4 câu thơ
- Bài thơ được viết theo thể thơ "tứ ngôn tứ tuyệt"
- Dấu hiệu của thể thơ "tứ ngôn tứ tuyệt" trong bài này bao gồm:
- Số lượng câu: Bài thơ bao gồm 4 câu thơ.
- Đường luật: Các câu thơ tuân theo luật "AABB".
- Độ dài câu thơ: Mỗi câu thơ gồm 7 chữ câu, tức là tổng cộng 28 chữ câu.
- Mỗi câu thơ chứa một ý kiến riêng và không liên quan chặt chẽ với các câu thơ khác.
- Các câu thơ sử dụng hình ảnh sinh động để diễn tả tình huống và ý nghĩa của bài thơ.
=> Với các đặc điểm trên, ta có thể kết luận rằng bài thơ "Tiến Sĩ Giấy" được viết theo thể thơ "tứ ngôn tứ tuyệt".
c) Tính chất trào phúng của bài thơ được thể hiện qua cả bốn câu thơ, trong đó, tiêu biểu là những hình ảnh như: “một đàn thằng hỏng”, “nó đỗ ... có sướng không”, đặc biệt là những hình ảnh đối nghịch: “bà đầm ngoi đít vịt”, “ông cử ngỏng đầu rồng”.
d) Giễu người thi đỗ là bài thơ tứ tuyệt có vận dụng phép đối ở hai câu cuối. Trong câu, tác giả sử dụng phép đối danh từ với danh từ, động từ với động từ; đảo vị trí của câu chữ; đối vị trí, hành động của các nhân vật;...
Cùng với đối là nghệ thuật so sánh. So sánh giữa hành vi không đúng chỗ của “bà đầm” – một nhân vật mới xuất hiện trong xã hội thuộc địa, đại diện cho kẻ cai trị, xa lạ với truyền thống, xuất hiện với dáng vẻ “kệch cỡm” ở nơi vốn tôn nghiêm với hình ảnh của người đỗ đạt, đại diện cho niềm vinh quang của khoa cử đương thời. Nay những con người ấy lại phải quỳ lạy, tỏ lòng biết ơn một kẻ ngoại quốc xa lạ, kẻ thù xâm lược đang cai trị, nô dịch dân tộc.
Hai hình ảnh hết sức trái ngược cho thấy sự nhục nhã, xuống cấp về nhân cách của những kẻ đại diện cho tri thức cả một dân tộc trong hoàn cảnh oái oăm của lịch sử.
e) Tâm trạng của tác giả Trần Tế Xương qua các hình ảnh được thể hiện trong bài thơ: Đó là tâm trạng buồn của một người có học, cảm thấy nhục nhã với vị thế thấp hèn của các sĩ tử đỗ đạt trước kẻ thù đô hộ đất nước. Đó cũng là tâm trạng của một người không đỗ đạt nhìn thấy cảnh nhục nhã của nền khoa cử Việt Nam đương thời. Trần Tế Xương bị đánh trượt trong kì thi này do phạm huý. Trong các kì thi xưa, người đi thi phải học thuộc rất nhiều từ kị huý - những từ ngữ do triều đình quy định không được viết trong bài thi do liên quan đến tên huý (tên do cha mẹ đặt) của các bậc bề trên (vua, chúa,...). Đây là một quy định rất oái oăm, khiến cho những người thực tài, tài hoa, không chịu khép mình vào khuôn khổ như Trần Tế Xương luôn luôn bị đánh trượt.

Bài thơ 'Mời trầu' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) phiên bản hay nhất mẫu 6
Phân tích:
Thơ của Xuân Hương luôn thu hút người đọc với sự kết hợp giữa thanh và tục, chứa đựng nhiều ẩn ý. Bà được gọi là bà chúa thơ Nôm, và bài thơ Mời trầu là một trong những tác phẩm nổi bật, phản ánh tâm sự và trăn trở của bà về cuộc đời và tình yêu. Bài thơ ngắn gọn nhưng đầy cảm xúc, thể hiện sự mạnh mẽ và tiếng nói của Xuân Hương trong xã hội trọng nam khinh nữ. Tựa đề Mời trầu không chỉ đơn thuần là hình ảnh truyền thống mà còn phản ánh khao khát của bà về một tình yêu và hạnh phúc đích thực. Hình ảnh miếng trầu trong bài thơ vừa đẹp mắt vừa biểu đạt tâm tình và nỗi lòng của Xuân Hương, thể hiện sự nhỏ bé và khát khao tình yêu trong cuộc sống. Những câu thơ cũng nhắn nhủ đến những bậc quân tử rằng tình duyên nên bền chặt, đừng như lá xanh hay vôi bạc, mà hãy thực sự chân thành. Bài thơ như một nhật ký, ghi lại những tâm tư và khao khát của bà về hạnh phúc lứa đôi, và khiến người đọc thêm cảm phục sự tài ba của người phụ nữ này.

Bài soạn 'Mời trầu' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) phiên bản hay nhất mẫu 1
Chuẩn bị:
Yêu cầu (trang 40 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Đọc trước văn bản Mời trầu và tìm hiểu thông tin về nhà thơ Hồ Xuân Hương để ghi chép lại.
Trả lời:
- Hồ Xuân Hương (1772-1822).
- Sinh tại làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, nhưng sống chủ yếu ở Thăng Long.
- Cuộc đời đầy trắc trở với hai lần lấy chồng nhưng đều làm lẽ, cuối cùng sống một mình.
- Bà xinh đẹp, thông minh, giao thiệp rộng và quen biết nhiều người nổi tiếng như Nguyễn Du.
- Hồ Xuân Hương có cá tính mạnh mẽ, tài hoa và sắc sảo.
Đọc hiểu:
* Nội dung chính:
Bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương thể hiện tâm trạng đau thương và khát khao hạnh phúc lứa đôi của tác giả. Mặc dù đã trải qua nhiều đau khổ trong tình duyên, bà vẫn kiên trì tìm kiếm một người bạn đời để xây dựng tổ ấm.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu hỏi (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Chú ý việc vận dụng ca dao, thành ngữ, tục ngữ trong tác phẩm.
Trả lời:
- “Xanh như lá, bạc như vôi.”
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Xác định thể loại, bố cục và chủ đề của bài thơ Mời trầu.
Trả lời:
- Bài thơ thuộc thể thơ Nôm Đường luật thất ngôn tứ tuyệt. Mặc dù về hình thức là thơ Đường luật, nhưng được viết bằng chữ Nôm và mang đậm bản sắc dân tộc.
- Bố cục bài thơ chia thành hai phần: hai câu đầu và hai câu cuối.
- Chủ đề: Bài thơ mời trầu thể hiện khát vọng mạnh mẽ về tình cảm lứa đôi và chỉ trích sự bạc bẽo trong tình đời. Đây là một chủ đề khác biệt so với các bài thơ Đường luật trước đó, thường chỉ đề cập đến vấn đề quốc gia, dân tộc và ít quan tâm đến cảm xúc riêng tư.
Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Bài thơ liên quan đến phong tục gì của người Việt? Phong tục ấy được thể hiện như thế nào trong tác phẩm?
Trả lời:
- Bài thơ liên quan đến phong tục ăn trầu của người Việt.
- Hồ Xuân Hương thể hiện phong tục này qua các chi tiết cụ thể: quả cau, lá trầu và vôi, cùng với cách thực hành ăn trầu. Khi gặp nhau hoặc tiếp khách, người Việt mời nhau ăn trầu thể hiện tình nghĩa và sự hiếu khách, đồng thời trong hôn nhân, trầu cau là biểu tượng của sự gắn bó.
Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Phân tích nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Hồ Xuân Hương trong bài thơ.
Trả lời:
- Bài thơ sử dụng các từ ngữ liên quan đến ca dao, tục ngữ, thành ngữ để làm nổi bật nội dung. Các cụm từ như “quả cau nho nhỏ” và “miếng trầu” gợi nhớ đến các câu ca dao về tình yêu, hôn nhân.
- Hồ Xuân Hương không dùng nguyên vẹn câu ca dao hay tục ngữ mà sử dụng các phần của chúng để gợi nhớ và tạo ý nghĩa mới, thể hiện cá tính và phong cách riêng.
- Các từ ngữ như “trầu hội” và “này của Xuân Hương mới quệt rồi” thể hiện dấu ấn cá nhân của bà, đồng thời bộc lộ sự tự tin và cá tính mạnh mẽ.
Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Bài Mời trầu thể hiện tâm trạng của tác giả như thế nào? Hãy làm rõ điều đó.
Trả lời:
- Bài thơ thể hiện nhiều cung bậc cảm xúc: từ khiêm nhường, chân thành đến tự tin và trào lộng. Hồ Xuân Hương bộc lộ khát vọng tình yêu chân thành, sự châm biếm và những nỗi đau trong tình yêu qua các câu thơ.
Câu 5 (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
Bài Mời trầu nói về việc mời trầu nhưng chủ yếu là để diễn tả tình cảm. Viết một đoạn văn khoảng 6-8 dòng về điều này.
Trả lời:
Bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương, mặc dù ngắn gọn, nhưng thể hiện rõ tâm tư của người phụ nữ. Thơ không chỉ nói về phong tục ăn trầu mà còn phản ánh ý thức cá nhân và tinh thần đấu tranh tìm kiếm hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Bài thơ thể hiện sự trân trọng giá trị và ước mơ của phụ nữ trước cuộc đời.
Câu 6 (trang 42 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):
So sánh sự giống và khác nhau về thể thơ, đề tài và thái độ của tác giả trong bài thơ Mời trầu và bài ca dao sau:
Miếng trầu ăn kết làm đôi
Lá trầu là vợ, cau tươi là chồng
Trầu xanh, cau trắng cay nồng
Vôi pha với nghĩa, thuốc nồng với duyên
Trả lời:
- Giống nhau: Cả hai đều sử dụng phong tục ăn trầu để nói về tình cảm.
- Khác nhau:
+ Bài ca dao dùng thể lục bát phổ biến, còn bài thơ của Hồ Xuân Hương là thơ Nôm Đường luật thất ngôn tứ tuyệt.
+ Bài thơ của Hồ Xuân Hương tập trung vào tình yêu lứa đôi, còn bài ca dao nhấn mạnh sự gắn bó trong hôn nhân.
+ Bài thơ của Hồ Xuân Hương có cá tính mạnh mẽ và trào lộng, trong khi bài ca dao mang tính chất chung của dân gian và không có dấu ấn cá nhân như thơ của Hồ Xuân Hương.

5. Phân tích bài 'Mời trầu' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) mẫu 2
Chuẩn bị
(trang 41, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Đọc và nghiên cứu văn bản Mời trầu, ghi lại thông tin về nhà thơ Hồ Xuân Hương.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và tìm hiểu về Hồ Xuân Hương.
Lời giải chi tiết:
Hồ Xuân Hương (1772-1822) là nhà thơ nổi bật ở cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, vẫn gây tranh cãi giữa các học giả. Năm 2021, bà cùng Nguyễn Đình Chiểu được UNESCO vinh danh là “danh nhân văn hóa thế giới” cùng với kỷ niệm sinh tử. Toàn bộ di sản của bà là thơ, chủ yếu viết bằng chữ Nôm. Xuân Diệu gọi bà là Bà chúa thơ Nôm. Thi ca Hồ Xuân Hương đã vượt qua các khuôn khổ sáng tác truyền thống, thể hiện tiếng nói của thời đại.
CH cuối bài 1
Câu 1 (trang 41, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Định dạng thể loại, cấu trúc và chủ đề của bài thơ Mời trầu.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài học.
Lời giải chi tiết:
Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Bài thơ được chia thành 4 phần tương ứng với bốn câu: Khởi, thừa, chuyển, hợp.
Chủ đề: Bài thơ thể hiện ý thức cá nhân, tinh thần đấu tranh vì hạnh phúc của phụ nữ trong xã hội phong kiến, chống lại các hủ tục và định kiến của thời đại.
CH cuối bài 2
Câu 2 (trang 41, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Bài thơ liên quan đến phong tục gì của người Việt? Nội dung phong tục đó được thể hiện như thế nào trong tác phẩm?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ liên quan đến phong tục: ăn trầu, mời trầu.
- Nội dung phong tục được thể hiện qua hai câu thơ đầu, lời mời trầu mang tính hóm hỉnh:
“Quả cau nhỏ miếng trầu hôi,
Này của Xuân Hương mới quệt rồi”.
CH cuối bài 3
Câu 3 (trang 41, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Hồ Xuân Hương:
Phương pháp giải:
Đọc bài thơ và nhận xét về nghệ thuật ngôn từ của tác giả.
Lời giải chi tiết:
'Này của Xuân Hương mới quệt rồi.'
Hình thức thể hiện cái tôi của tác giả rất tinh tế, độc đáo và duyên dáng. Tác giả bày tỏ tâm tư một cách chân thành. Từ “này” thể hiện sự thân mật, vồn vã, chân thành với khách. Cụm từ “Mới quệt rồi” vừa giới thiệu miếng trầu tươi ngon, vừa thể hiện sự hiếu khách và chân thành của nhân vật.
CH cuối bài 4
Câu 4 (trang 41, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Bài Mời trầu thể hiện tâm trạng của tác giả với nhiều cung bậc cảm xúc. Theo bạn, đó là những cảm xúc gì? Giải thích điều đó.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ “Mời trầu” thể hiện nhiều cảm xúc của tác giả, từ khát vọng hạnh phúc chân thành đến nỗi băn khoăn về tình yêu. Xuân Hương mượn hình ảnh lá trầu và vôi trắng để diễn tả ước nguyện của bản thân. Bài thơ cho thấy Xuân Hương là người mạnh mẽ, với tiếng nói đại diện cho phụ nữ.
CH cuối bài 5
Câu 5 (trang 41, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Hồ Xuân Hương viết về việc mời trầu nhưng để nói về tình cảm. Nêu nội dung tác giả muốn truyền đạt qua bài thơ này trong một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng).
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
Bài làm tham khảo:
Bài thơ “Mời trầu” là một tác phẩm đặc sắc của Hồ Xuân Hương, được yêu thích qua nhiều thế hệ. Bài thơ thể hiện phong cách của bà, bảo vệ số phận người phụ nữ trong xã hội xưa. Dù chỉ với bốn câu, bài thơ vẫn bộc lộ rõ tâm tư của tác giả về tình duyên và cuộc đời. Bài thơ phản ánh ý thức cá nhân, tinh thần đấu tranh vì hạnh phúc của phụ nữ, chống lại hủ tục và định kiến thời đại, đồng thời tôn vinh giá trị và ước mơ của họ.
CH cuối bài 6
Câu 6 (trang 42, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
So sánh sự tương đồng và khác biệt về thể thơ, chủ đề, thái độ của tác giả trong bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương với bài ca dao sau:
Miếng trầu ăn kết làm đôi
Lá trầu là vợ, cau tươi là chồng
Trầu xanh, cau trắng cay nồng
Vôi pha với nghĩa, thuốc nồng với duyên
Phương pháp giải:
Đọc kỹ cả hai văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ “Mời trầu” của Hồ Xuân Hương và bài ca dao khác nhau về thể thơ: Bài thơ là thất ngôn tứ tuyệt Đường luật; bài ca dao là thơ lục bát.
- Đề tài của hai bài khá tương đồng: đều nói về tình yêu đôi lứa.
- Thái độ của tác giả:
+ Bài ca dao: vui mừng trước tình yêu đôi lứa.
+ Bài thơ “Mời trầu”: bày tỏ sự không đồng tình trước sự bạc bẽo, phản bội.

6. Phân tích bài thơ 'Mời trầu' (Ngữ văn 8 - SGK Cánh diều) mẫu 3
Chuẩn bị
- Mời trầu được viết bằng chữ Nôm, theo thể Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Cấu trúc gồm 4 phần: khai (câu 1), thừa (câu 2), chuyển (câu 3), hợp (câu 4).
- Chủ đề: ý thức cá nhân, đấu tranh cho hạnh phúc của phụ nữ trước các hủ tục và định kiến xã hội phong kiến.
- Không gian, thời gian không rõ ràng; sử dụng biện pháp nghệ thuật với từ ngữ liên quan đến ca dao, tục ngữ, thành ngữ.
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Xác định thể loại, bố cục và chủ đề của bài thơ Mời trầu.
- Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Bố cục: 4 phần (khai, thừa, chuyển, hợp)
- Chủ đề: ý thức cá nhân, đấu tranh cho hạnh phúc của phụ nữ trước hủ tục và định kiến xã hội phong kiến.
Câu 2. Bài thơ gắn với phong tục gì của người Việt? Nội dung phong tục ấy được thể hiện như thế nào trong tác phẩm này?
- Bài thơ gắn với phong tục ăn trầu của người Việt.
- Nội dung phong tục được thể hiện qua hình ảnh mời trầu trong tác phẩm.
Câu 3. Nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Hồ Xuân Hương:
Gợi ý:
Câu 4. Bài Mời trầu thể hiện tâm trạng của tác giả với nhiều cung bậc cảm xúc. Đó là những cảm xúc gì? Hãy làm sáng tỏ điều đó.
Bài thơ Mời trầu phản ánh những trăn trở và cảm xúc sâu sắc của Hồ Xuân Hương về cuộc đời và tình duyên. Qua bốn câu thơ ngắn gọn, tác giả đã thể hiện khao khát về tình yêu đích thực và hạnh phúc gia đình bình dị. Miếng trầu không chỉ là hình ảnh đẹp mắt mà còn là biểu tượng của nỗi lòng, của khát khao được yêu thương và trân trọng. Hai câu cuối thể hiện những trăn trở về tình yêu, nơi mà sự so sánh giữa lá xanh và vôi trắng ẩn chứa những mong muốn sâu sắc về sự thủy chung và tránh sự bạc bẽo trong tình yêu.
=> Qua bài thơ, ta thấy Hồ Xuân Hương là một người phụ nữ mạnh mẽ, có tiếng nói riêng đại diện cho phụ nữ trong xã hội xưa. Bài thơ Mời trầu là tiếng lòng của bà chúa thơ Nôm, thể hiện rõ những nỗi niềm sâu kín.
Câu 5. Hồ Xuân Hương viết về việc mời trầu nhưng là để nói chuyện tình cảm. Nêu lên điều tác giả muốn nói qua bài thơ này bằng một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng).
Bài thơ Mời trầu là một tác phẩm xuất sắc của Hồ Xuân Hương, được nhiều thế hệ yêu thích. Bài thơ mang đậm phong cách của bà, là tiếng nói bảo vệ số phận bi thảm của phụ nữ trong xã hội xưa. Dù chỉ với bốn câu, bài thơ đã bộc lộ rõ ràng những tâm tư về tình duyên và cuộc đời. Bài thơ nêu bật ý thức cá nhân và tinh thần đấu tranh đòi hạnh phúc của phụ nữ, vượt qua các hủ tục và định kiến thời đại, thể hiện sự trân trọng đối với phụ nữ và ước mơ của họ.
Câu 6. Chỉ ra sự giống nhau và khác nhau về thể thơ, đề tài, thái độ của tác giả được thể hiện trong bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương với bài ca dao sau:
Miếng trầu ăn kết làm đôi
Lá trầu là vợ, cau tươi là chồng
Trầu xanh cau trắng cay nồng
Vôi pha với nghĩa, thuốc nồng với duyên.
Bài ca dao và bài thơ của Hồ Xuân Hương đều dùng hình ảnh miếng trầu để nói về chuyện tình cảm. Tuy nhiên, bài ca dao được lưu truyền dưới thể thơ lục bát, phổ biến trong ca dao, dân ca, trong khi bài thơ của Hồ Xuân Hương được viết bằng chữ Nôm theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Bài thơ của Hồ Xuân Hương nói về tình yêu nam nữ tiến tới hôn nhân, trong khi bài ca dao nói về tình nghĩa vợ chồng gắn bó. Thơ Hồ Xuân Hương mang nét cá tính mạnh mẽ, với từ ngữ đặc trưng, khác biệt với ngôn ngữ dân gian bình thường. Tác phẩm của bà chứa đựng nhiều tầng nghĩa, đòi hỏi người đọc phải chiêm nghiệm, trong khi bài ca dao có thể hiểu ngay sau khi đọc.
