1. Mẫu bài soạn 'Củng cố và mở rộng trang 151' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 4
Câu 1 (trang 151 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hãy tóm tắt những kiến thức bạn đã học về chèo và tuồng dân gian qua bài học này. Bạn muốn bổ sung thêm những kiến thức gì để khám phá sâu hơn về thế giới đặc sắc của sân khấu chèo, tuồng?
Trả lời:
* Kiến thức về chèo:
- Chèo là một loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống của Việt Nam, đặc biệt phát triển ở miền Bắc với trung tâm là đồng bằng sông Hồng và các khu vực lân cận như trung du và miền núi Bắc Bộ. Chèo có đặc điểm dân tộc rõ nét, mang tính quần chúng, thường được biểu diễn trong các dịp lễ hội với ngôn ngữ đa nghĩa, hình thức ví von, trữ tình.
- Chèo phản ánh bản sắc dân tộc Việt Nam qua những giá trị lạc quan, nhân ái, yêu đời, đồng thời thể hiện lòng tự hào dân tộc và tinh thần chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
* Kiến thức về tuồng:
- Tuồng là loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống của Việt Nam, phát triển từ các hình thức ca vũ nhạc và diễn xướng dân gian. Đến cuối thế kỷ 18, tuồng đã hoàn thiện cả về kịch bản và nghệ thuật biểu diễn.
- Kiến thức thêm mong muốn: hiểu biết về ngôn ngữ trong tuồng, múa rối nước, cách sử dụng ca dao, tục ngữ trong nghệ thuật sân khấu dân gian,…
Câu 2 (trang 151 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Sau khi học xong bài này, cảm xúc và thái độ của bạn đối với các loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian như chèo, tuồng, múa rối nước là gì?
Trả lời:
- Sau bài học, tôi cảm thấy thêm trân trọng và tự hào về những loại hình nghệ thuật truyền thống này, đồng thời quyết tâm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc.
Câu 3 (trang 151 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chọn một đề tài từ phần Viết để hoàn thành một báo cáo nghiên cứu mới (khác với báo cáo đã viết).
Trả lời:
Khác với các loại hình sân khấu khác như chèo hay cải lương, tuồng mang âm hưởng hùng tráng với những nhân vật anh hùng trung thành, xả thân vì nghĩa lớn. Tuồng không chỉ phản ánh sự kiện trong cung đình mà còn bao gồm các mối quan hệ chính trị giữa các phe phái phong kiến. Các vở tuồng thường bắt đầu với cảnh triều đình tương đối yên bình, nhưng mâu thuẫn đã tồn tại từ đầu.
Dàn nhạc tuồng chủ yếu hỗ trợ biểu diễn với các bộ như: bộ gõ (trống, thanh la, mõ), bộ hơi (kèn, sáo), bộ dây (nhị, cò, hồ), và bộ gảy (tam, tứ, nguyệt).
Phần ca diễn của tuồng có các lối hát như:
– Nói Lố (Nói Lối Tuồng, Nói Lối Bóp, Nói Lối Dặm)
– Thán (Thán Nhớ, Thán Sầu, Thán Chết, Thán Hận)
– Hát nam (Nam Xuân, Nam Ai, Nam Thương, Nam Thiên, Nam Hồn, Nam Đi, Nam Chạy)
– Hát khách (Khách Thường, Khách Phú, Khách Tẩu, Khách Tử)
Các điệu vặt trong tuồng bao gồm Lý, Giá Ban, Quỳnh Tương,…
Hiện nay, nghệ thuật tuồng truyền thống đang gặp khó khăn trong việc phục hồi và phát triển, nhưng các nỗ lực của chính phủ và các ngành chức năng đang hướng tới việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc qua nghệ thuật này.
Câu 4 (trang 151 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Dành thời gian xem trực tiếp hoặc qua internet các vở diễn chèo, tuồng nổi tiếng và tìm đọc thêm tài liệu nghiên cứu để mở rộng kiến thức về các loại hình nghệ thuật sân khấu đặc sắc này.
- Về chèo: Tuyển tập chèo cổ, NXB Sân khấu, Hà Nội, 1999; Trần Việt Ngữ, Về nghệ thuật chèo, NXB Sân khấu, Hà Nội, 2013; Bùi Đức Hạnh, 150 làn điệu chèo cổ, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2006; Hà Văn Cầu, Hề chèo, NXB trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2005;…
- Về tuồng: Mịch Quang, Tìm hiểu nghệ thuật tuồng, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2017; Hoàng Châu ký (Chủ biên), Tổng tập Văn học Việt Nam, tập 15A, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994; Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia, Tổng tập văn học Việt Nam, tập 12, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000;…
2. Mẫu bài soạn 'Củng cố và mở rộng trang 151' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 5
Câu 1. Tóm tắt những hiểu biết của bạn về chèo và tuồng dân gian từ bài học này. Bạn muốn tìm hiểu thêm gì để khám phá sâu hơn về sân khấu chèo và tuồng?
- Chèo là nghệ thuật sân khấu truyền thống của Việt Nam, phổ biến tại đồng bằng Bắc Bộ, thường được biểu diễn tại sân đình trong các lễ hội.
- Tuồng là một thể loại nhạc kịch nổi bật tại Việt Nam, phát triển mạnh mẽ dưới triều Nguyễn ở miền Nam Trung Bộ. Tuồng bao gồm hai dạng chính: tuồng cung đình và tuồng dân gian.
- Một số kiến thức cần tìm hiểu thêm: ngôn ngữ chèo, tuồng; ngôn ngữ trong múa rối nước và việc sử dụng ca dao, tục ngữ trong nghệ thuật sân khấu dân gian,…
Câu 2. Sau khi học xong bài này, cảm xúc và thái độ của bạn đối với các loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian như chèo, tuồng và múa rối nước là gì?
Thái độ: Trân trọng, gìn giữ và cảm thấy tự hào, yêu mến các loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian như chèo, tuồng và múa rối nước.
Câu 3. Chọn một đề tài từ phần Viết để hoàn thành một báo cáo nghiên cứu mới (khác với báo cáo đã thực hiện).
Gợi ý: Đặc điểm của sân khấu tuồng; Ngôn ngữ trong múa rối nước,…
Câu 4. Dành thời gian để xem trực tiếp hoặc qua internet các vở diễn chèo, tuồng nổi tiếng và tìm đọc thêm tài liệu nghiên cứu để mở rộng kiến thức về các loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống của dân tộc.
- Về chèo, có thể tham khảo: Trần Việt Ngữ, Về nghệ thuật chèo, NXB Sân khấu, Hà Nội, 2013; Bùi Đức Hạnh, 150 làn điệu chèo cổ, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2006; Hà Văn Cầu, Hề chèo, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2005;…
- Về tuồng, có thể tham khảo: Mịch Quang, Tìm hiểu nghệ thuật tuồng, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2017; Hoàng Châu ký (Chủ biên), Tổng tập Văn học Việt Nam, tập 15A, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994; Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia, Tổng tập văn học Việt Nam, tập 12, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000;…
Học sinh nên tìm hiểu và xem thêm.
3. Mẫu bài soạn 'Củng cố và mở rộng trang 151' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 6
Câu 1 (trang 151 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1)
Hãy nêu tóm tắt những hiểu biết của bạn về chèo và tuồng dân gian qua bài học này. Bạn mong muốn bổ sung thêm kiến thức gì để hiểu rõ hơn về thế giới phong phú của sân khấu chèo và tuồng?
Trả lời:
- Tuồng là một thể loại nghệ thuật dân gian nổi tiếng ở khu vực Trung Bộ, đặc biệt tại Nghệ An, Hà Tĩnh... Các vở tuồng thường dựa trên các câu chuyện lịch sử, tôn vinh những vị tướng anh hùng và phản ánh các đặc điểm của thời kỳ lịch sử. Các diễn viên trong tuồng thường được hóa trang với các màu sắc đặc trưng để phân biệt vai diễn: đỏ cho trung thần, xám cho nịnh thần, xanh lục cho hồn ma, và đen cho người thật thà.
- Chèo là một loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống phát triển mạnh mẽ ở miền Bắc, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng, và mở rộng đến Bắc Trung Bộ và Trung Du Miền Núi Bắc Bộ:
+ Chèo phản ánh hiện thực của đời sống nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
+ Sân khấu chèo hướng đến việc trình thức hóa và mô hình hóa nhân vật.
+ Nghệ thuật sân khấu chèo thể hiện sự kết hợp tinh tế giữa gián cách và hòa cảm, giữa khách quan và chủ quan, giữa thực và hư khi trình bày cuộc sống nhân vật.
Câu 2 (trang 151 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1)
Sau khi hoàn thành bài học này, cảm xúc và thái độ của bạn đối với các loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian như chèo, tuồng, múa rối nước như thế nào?
Trả lời:
- Bạn nên có thái độ trân trọng và giữ gìn những loại hình nghệ thuật mang giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Cảm thấy tự hào và yêu mến đất nước hơn, cùng với lòng yêu quý đối với những giá trị nghệ thuật của chèo, tuồng, múa rối nước... Những nghệ thuật này dù đã tồn tại từ lâu nhưng vẫn phản ánh đặc điểm văn hóa của tổ tiên cha ông.
Câu 3 (trang 151 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1)
Chọn một đề tài phù hợp từ phần Viết để hoàn thành báo cáo kết quả nghiên cứu mới (ngoài báo cáo đã viết).
Trả lời:
Đề tài: Đặc điểm sân khấu tuồng.
Tuồng là một loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền độc đáo của Việt Nam, phát triển từ ca vũ nhạc và các trò diễn xướng dân gian phong phú. Tuồng được phát triển từ thời nhà Tiền Lê và tiếp thu ảnh hưởng của hí kịch Trung Hoa. Sân khấu tuồng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên các vở kịch đặc sắc.
Khác với các loại hình sân khấu khác như chèo hay cải lương, tuồng nổi bật với âm hưởng hùng tráng, hình ảnh những nhân vật trung nghĩa và bài học về lẽ ứng xử giữa cái chung và cái riêng. Tuồng là sân khấu của những anh hùng. Vở tuồng thường được diễn ở sân đình trong các lễ hội, và đôi khi có thêm trống lèo hoặc thẻ tre để thưởng cho diễn viên khi họ thể hiện tốt.
Trên sân khấu tuồng, mọi thứ bắt đầu từ người diễn viên. Diễn viên tạo ra không gian và thời gian thông qua các câu hát, điệu múa. Các nghệ nhân phải hóa trang và thể hiện các đặc trưng nhân vật một cách chính xác, từ trung thành đến phản diện, để khán giả cảm nhận sự thay đổi về không gian và xung đột nội tâm.
Lối diễn của diễn viên tuồng thường rất ước lệ, nhằm làm nổi bật các đặc điểm nhân vật. Những điệu múa, lời ca và nhạc đệm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình cảm nhân vật và tạo hiệu quả sân khấu. Màu sắc hóa trang trên mặt như trắng, đỏ, xanh và đen giúp phân biệt các loại nhân vật với các đặc điểm tính cách khác nhau.
Âm nhạc trong tuồng đóng vai trò quan trọng, không chỉ đệm cho các phần biểu diễn mà còn thể hiện tình cảm nhân vật và kết nối với khán giả. Dàn nhạc tuồng bao gồm các bộ gõ, bộ hơi, bộ dây và bộ gảy.
Tuồng chứa đựng âm hưởng hùng tráng với các bài học về trung nghĩa và ứng xử. Nghiên cứu về kịch bản và sân khấu tuồng vẫn chưa được phổ biến rộng rãi và cần được nghiên cứu sâu hơn.
Câu 4 (trang 151 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1)
Hãy dành thời gian để xem trực tiếp hoặc qua internet các vở chèo, tuồng nổi tiếng. Có thể tìm thêm tài liệu nghiên cứu để bổ sung kiến thức về các loại hình nghệ thuật này.
- Đối với chèo, tham khảo các sách: Trần Việt Ngữ, Về nghệ thuật chèo, NXB Sân khấu, Hà Nội, 2013; Bùi Đức Hạnh, 150 làn điệu chèo cổ, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2006; Hà Văn Cầu, Hề chèo, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2005;…
- Đối với tuồng, tham khảo các sách: Mịch Quang, Tìm hiểu nghệ thuật tuồng, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2017; Hoàng Châu ký (Chủ biên), Tổng tập Văn học Việt Nam, tập 15A, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994; Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia, Tổng tập văn học Việt Nam, tập 12, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000;…
Trả lời:
Học sinh nên tìm hiểu và đọc thêm tài liệu nghiên cứu về chèo và tuồng qua mạng Internet hoặc sách báo.
4. Đề bài 'Củng cố và mở rộng trang 151' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
Câu 1
Hãy tóm tắt những kiến thức bạn đã học về chèo và tuồng dân gian từ bài học này. Bạn có những mong muốn gì để mở rộng hiểu biết và khám phá sâu hơn về thế giới phong phú của sân khấu chèo và tuồng?
Hướng dẫn giải:
- Ôn lại các tác phẩm liên quan đến chèo và tuồng đã học trước đó.
- Dựa vào những kiến thức đã tiếp thu, nêu ngắn gọn hiểu biết cá nhân về chèo và tuồng dân gian cũng như những thông tin bạn muốn tìm hiểu thêm.
Giải chi tiết:
* Kiến thức về chèo:
- Chèo là một loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống của Việt Nam, phổ biến ở đồng bằng Bắc Bộ và thường được biểu diễn trong các lễ hội tại sân đình.
- Chèo mang đặc trưng quần chúng và gắn liền với các hoạt động hội hè.
- Nghệ thuật chèo là sự kết hợp của nhiều yếu tố văn hóa.
* Kiến thức về tuồng:
- Tuồng là một thể loại nhạc kịch nổi bật ở Việt Nam, đặc biệt phát triển dưới triều Nguyễn tại Nam Trung Bộ. Tuồng có hai dạng chính: tuồng cung đình và tuồng dân gian.
- Tuồng thể hiện âm hưởng hùng tráng với những nhân vật trung nghĩa, hy sinh vì đại nghĩa, và những bài học về hành xử giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung.
- Nghệ thuật tuồng cũng là sự tổng hợp của nhiều yếu tố nghệ thuật.
* Học sinh có thể tự xác định các kiến thức bổ sung mong muốn như: ngôn ngữ trong tuồng, trong múa rối nước, hay cách sử dụng ca dao, tục ngữ trong các loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian,…
Câu 2
Sau khi hoàn thành bài học này, cảm nhận và thái độ của bạn đối với các loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian như chèo, tuồng, múa rối nước là gì?
Hướng dẫn giải:
- Ôn lại các tác phẩm về chèo và tuồng đã học trước đó.
- Dựa vào kiến thức đã tiếp thu về các loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian, hãy nêu cảm xúc và suy nghĩ của bạn về chúng.
Giải chi tiết:
- Học sinh tự bày tỏ thái độ và cảm nhận cá nhân về các loại hình nghệ thuật dân gian đã học.
- Gợi ý: nên thể hiện sự trân trọng và yêu mến các loại hình nghệ thuật có giá trị truyền thống văn hóa, cảm thấy tự hào và yêu quý hơn về văn hóa Việt Nam, và đánh giá cao những giá trị của các loại hình nghệ thuật này,…
Câu 3
Chọn một đề tài từ phần Viết để soạn một bản báo cáo nghiên cứu mới (khác với báo cáo đã viết trước đó).
Hướng dẫn giải:
- Ôn lại các tác phẩm về chèo và tuồng đã học trước đó.
- Đọc lại hướng dẫn viết báo cáo nghiên cứu trong phần Viết.
- Sử dụng kiến thức đã học và các gợi ý để hoàn thành báo cáo nghiên cứu mới.
Giải chi tiết:
Đề tài: Đặc điểm của sân khấu tuồng
Tuồng là một loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống của Việt Nam, được hình thành từ các yếu tố ca múa nhạc và trò diễn xướng dân gian phong phú của dân tộc. Tuồng ra đời dưới triều đại Tiền Lê và tiếp thu ảnh hưởng của hí kịch Trung Hoa. Tuy nhiên, thời điểm chính xác khi tuồng du nhập vào Việt Nam vẫn chưa rõ. Sân khấu tuồng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra những vở kịch đặc sắc.
Khác với các loại hình sân khấu như chèo hay cải lương, tuồng có âm hưởng hùng tráng với các nhân vật tận trung báo quốc, hy sinh vì đại nghĩa, và bài học về hành xử giữa cái chung và cái riêng, giữa gia đình và Tổ quốc. Tuồng là sân khấu của các anh hùng. Tuồng cũng được biểu diễn tại sân đình, trong các lễ hội Kỳ Yên, và đôi khi, các đoàn hát tuồng được thuê biểu diễn tại nhà, với các nhạc cụ như trống lèo hoặc thẻ tre để thưởng hoặc tính tiền khi kết thúc vở diễn.
Trên sân khấu tuồng, mọi thứ bắt đầu từ diễn viên. Cùng với diễn viên, bối cảnh mới dần hiện ra; địa điểm và thời gian được xác định. Với một câu hát hoặc điệu múa, nghệ sĩ tạo ra các cảnh tượng tưởng tượng; có thể là biển rộng, núi rừng, triều đình hay chiến trường. Các nghệ sĩ phải hóa trang hoặc đeo mặt nạ để thể hiện nhân vật như trung, gian, nịnh, hề, tướng,... và sử dụng cách nói lối (ca - nói) để phù hợp với từng loại nhân vật. Khán giả không chỉ thấy sự thay đổi về không gian và thời gian mà còn hiểu những xung đột nội tâm của nhân vật.
Lối diễn xuất trong tuồng thường có tính ước lệ và trình thức, với các động tác được khuếch đại để khán giả dễ nhận thấy. Diễn viên phải có động tác nhanh và rõ ràng để thể hiện tâm trạng của nhân vật. Các tuyến nhân vật trong tuồng có cách diễn riêng biệt, từ chính diện đến phản diện.
Ngoài sự thể hiện của diễn viên, các điệu múa, lời ca, nhạc đệm và dụng cụ trên sân khấu cũng rất quan trọng. Ngôn ngữ ca ngâm phải rõ ràng, to và cao. Điệu hát chính trong hát bội là 'nói lối', thường để mở đầu cho các khúc hát khác. Các nhân vật trong tuồng được hóa trang với màu sắc đặc trưng như trắng, đỏ, xanh, đen để phản ánh tính cách và vai trò của họ.
Âm nhạc có vai trò quan trọng trong tuồng, không chỉ đệm cho hát và múa mà còn thể hiện cảm xúc nhân vật và kết nối thế giới nội tâm của nhân vật với khán giả. Dàn nhạc tuồng bao gồm bộ gõ, bộ hơi, bộ dây và bộ gảy.
Tuồng mang âm hưởng hùng tráng và thể hiện các giá trị về trung nghĩa, ứng xử giữa cái chung và cái riêng. Những vấn đề nghiên cứu về tuồng từ kịch bản đến biểu diễn vẫn chưa được nghiên cứu sâu. Các loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian đang đối mặt với nhiều thách thức trong sự phát triển của xã hội.
Câu 4
Dành thời gian để xem các vở diễn chèo và tuồng nổi tiếng trực tiếp hoặc qua internet. Có thể tham khảo thêm tài liệu nghiên cứu về chèo và tuồng để bổ sung kiến thức về các loại hình nghệ thuật đặc sắc của dân tộc.
- Về chèo, có thể đọc: Trần Việt Ngữ, Về nghệ thuật chèo, NXB Sân khấu, Hà Nội, 2013; Bùi Đức Hạnh, 150 làn điệu chèo cổ, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2006; Hà Văn Cầu, Hề chèo, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2005;…
- Về tuồng, có thể đọc: Mịch Quang, Tìm hiểu nghệ thuật tuồng, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2017; Hoàng Châu ký (Chủ biên), Tổng tập Văn học Việt Nam, tập 15A, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994; Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia, Tổng tập văn học Việt Nam, tập 12, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000;…
Hướng dẫn giải:
Học sinh nên tìm hiểu các tài liệu nghiên cứu về chèo và tuồng qua internet hoặc sách báo để bổ sung kiến thức về các loại hình nghệ thuật dân gian.
Giải chi tiết:
Học sinh tự tìm kiếm và đọc tài liệu nghiên cứu để nâng cao hiểu biết về các loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian.
5. Bài viết 'Ôn tập và mở rộng trang 151' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
Câu 1 (trang 151 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
- Tuồng là một trong những loại hình nghệ thuật truyền thống nổi bật của Việt Nam, đặc biệt phổ biến ở khu vực Trung Bộ như Nghệ An, Hà Tĩnh. Mỗi vở tuồng thường xoay quanh các câu chuyện lịch sử, các nhân vật anh hùng, phản ánh bối cảnh xã hội của thời kỳ đó. Các diễn viên trong tuồng được trang trí màu sắc nổi bật để phân biệt các vai trò: màu đỏ đại diện cho trung thần, màu xám cho nịnh thần, màu xanh lục cho hồn ma và màu đen cho người thật thà.
- Chèo là một loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền Việt Nam, phát triển chủ yếu ở phía Bắc, đặc biệt là đồng bằng sông Hồng và mở rộng đến Bắc Trung Bộ và Trung Du Miền Núi Bắc Bộ:
+ Chèo phản ánh thực tế cuộc sống tam nông: nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
+ Sân khấu chèo hướng tới việc xây dựng các hình tượng nhân vật một cách rõ ràng, chính xác.
+ Nghệ thuật sân khấu chèo kết hợp tinh tế giữa sự khách quan và chủ quan, giữa thực tế và tưởng tượng, tạo nên một sự hòa quyện trong quá trình thể hiện nhân vật trên sân khấu.
Câu 2 (trang 151 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
- Việc bảo tồn và phát triển các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian là cần thiết. Dù đã xuất hiện từ lâu, những hình thức nghệ thuật này vẫn phản ánh sâu sắc đặc điểm văn hóa của tổ tiên chúng ta, cần được gìn giữ và phát huy.
Câu 3 (trang 151 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
Chèo, phát triển từ nghệ thuật diễn xướng dân gian cách đây khoảng 1.000 năm, là sản phẩm của người nông dân, đáp ứng nhu cầu giải trí trong các dịp lễ hội. Nghệ thuật chèo đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, đặc biệt là dưới tác động của văn hóa phương Tây. Chèo đã chuyển từ không gian nông thôn ra phố thị, trải qua các cuộc cách mạng như chèo văn minh (1906) và chèo cải lương (1924) để phù hợp với xu hướng đổi mới của văn học - nghệ thuật. Chèo truyền thống không chỉ là một thể loại văn học mà còn là nghệ thuật trình diễn, với cốt truyện đơn tuyến xoay quanh cuộc đời nhân vật chính. Ví dụ như vở 'Trương Viên', cốt truyện tập trung vào cuộc đời của nhân vật Thị Phương và các sự kiện liên quan. Mặc dù cốt truyện chèo cổ thường chứa xung đột, nhưng ý nghĩa của kịch thường không chỉ từ sự va chạm trực tiếp mà từ toàn bộ diễn tiến của câu chuyện. Chèo cổ vẫn duy trì sự hấp dẫn nhờ tính ứng diễn và khả năng ngẫu hứng của nghệ sĩ, dù đã có nhiều thay đổi để phù hợp với nhu cầu khán giả hiện đại.
Lịch sử Việt Nam đã trải qua ba lần giao lưu văn hóa, với ảnh hưởng lớn từ văn hóa phương Tây ở nửa sau thế kỷ XIX đến năm 1945. Chèo, mặc dù không còn hưng thịnh như trước, vẫn là di sản văn hóa phi vật thể quan trọng của Việt Nam mà mọi người đều biết đến.
Tài liệu tham khảo
Trần Đình Ngôn, Trần Văn Hiếu chủ biên (2011), Nguyễn Đình Nghị cuộc đời và sự nghiệp, Nxb Sân khấu, Hà Nội.
Câu 4 (trang 151 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
Học sinh nên dành thời gian xem các vở chèo và tuồng.
6. Bài soạn 'Củng cố và mở rộng trang 151' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
1. Hãy tóm tắt những điều bạn đã học về chèo và tuồng dân gian từ bài học này. Bạn mong muốn bổ sung thêm những kiến thức gì để hiểu rõ hơn về thế giới đặc sắc của sân khấu chèo và tuồng?
Trả lời:
- Hiểu biết về chèo:
- Chèo là một loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống của Việt Nam, phổ biến tại vùng đồng bằng Bắc Bộ và thường được trình diễn trong các lễ hội tại sân đình.
- Chèo có đặc điểm quần chúng, thường mang tính chất hội hè với ngôn ngữ phong phú, hàm ý và lối diễn tả tự sự, trữ tình.
- Nghệ thuật chèo là sự kết hợp hài hòa giữa nói, hát và múa, với sự hỗ trợ của các đạo cụ và nhạc cụ dân tộc độc đáo. Đặc trưng của chèo là dù cùng một câu chuyện, mỗi nghệ sĩ vẫn mang đến sự khác biệt về lối diễn và hát.
- Hiểu biết về tuồng:
- Tuồng là thể loại nhạc kịch nổi tiếng ở Việt Nam, phát triển mạnh dưới triều Nguyễn tại Nam Trung Bộ. Tuồng được chia thành tuồng cung đình và tuồng dân gian.
- Tuồng thường thể hiện âm hưởng hùng tráng với các nhân vật trung thành, hi sinh vì lý tưởng cao cả và các bài học về ứng xử trong cuộc sống, giữa cá nhân và cộng đồng.
- Nghệ thuật tuồng là sự kết hợp của văn học, âm nhạc và vũ đạo. Các vở tuồng dân gian thường chứa yếu tố hài, châm biếm thói hư tật xấu và phê phán các thành phần xã hội cụ thể.
2. Sau khi học bài này, bạn cảm thấy thế nào về các loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian như chèo, tuồng, múa rối nước?
Trả lời:
- Bạn tự nêu cảm xúc và thái độ của mình đối với các loại hình nghệ thuật dân gian đã học.
- Gợi ý: nên có thái độ trân trọng, bảo tồn các loại hình nghệ thuật truyền thống, cảm thấy tự hào và yêu quý hơn về giá trị văn hóa của đất nước, cùng với sự yêu mến đối với những hình thức nghệ thuật này.
3. Chọn một đề tài phù hợp từ phần Viết để thực hiện báo cáo nghiên cứu mới (ngoài báo cáo đã hoàn thành).
Trả lời:
Hãy dành thời gian xem trực tiếp hoặc qua internet các vở diễn chèo và tuồng nổi tiếng. Có thể tìm đọc thêm các tài liệu nghiên cứu về chèo và tuồng để nâng cao hiểu biết về những loại hình nghệ thuật sân khấu đặc sắc này của dân tộc.
- Về chèo, có thể tham khảo: Trần Việt Ngữ, Về nghệ thuật chèo, NXB Sân khấu, Hà Nội, 2013; Bùi Đức Hạnh, 150 làn điệu chèo cổ, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2006; Hà Văn Cầu, Hề chèo, NXB trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2005;…
Trả lời:
Học sinh nên xem và nghiên cứu thêm tài liệu về chèo và tuồng qua internet hoặc sách báo để làm phong phú thêm kiến thức của mình.
4. Hình minh họa (Nguồn từ internet) hình 1