1. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 51' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - phiên bản 4
Câu 1
Trật tự từ trong các câu dưới đây tạo ra những sự khác biệt về ý nghĩa như thế nào?
a1) Mồng 8 tháng Ba là ngày Quốc tế Phụ nữ
a2) Mồng 8 tháng Ba là ngày Phụ nữ Quốc tế
b1) Đỗ Phủ là nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc
b2) Đỗ Phủ là nhà thơ Trung Quốc nổi tiếng
c1) Bài thơ thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của tác giả với những người lính.
c2) Bài thơ thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với những người lính của tác giả.
Phương pháp giải:
- Đọc và xác định yêu cầu của đề bài.
- Ôn lại kiến thức về trật tự từ.
- Hiểu ý nghĩa của từng câu và so sánh chúng.
Lời giải chi tiết:
Trật tự từ trong a1 làm cho ý nghĩa câu trở nên trung lập, không nhấn mạnh được sự đặc biệt của ngày mồng 8 tháng Ba. Trong khi đó, a2 nhấn mạnh ngày này là một ngày đặc biệt dành riêng cho phụ nữ trên toàn thế giới, thể hiện sự quan tâm và bù đắp cho những khó khăn mà họ gặp phải. Ngược lại, b1 không làm nổi bật được nơi tác giả đến, còn b2 làm rõ hơn nguồn gốc và sự nổi tiếng của Đỗ Phủ. Trong c1, trật tự từ giúp người đọc hiểu rằng bài thơ thể hiện tình cảm của tác giả dành cho những người lính, còn c2 lại nhấn mạnh sự đồng cảm của tác giả với những người lính.
Câu 2
Phân tích và sửa lỗi về trật tự từ trong các trường hợp sau:
a) Tự tình (bài 2) là một trong những bài thơ quyết liệt đấu tranh cho nữ quyền của Hồ Xuân Hương.
Phương pháp giải:
- Đọc và xác định yêu cầu của đề bài.
- Ôn lại kiến thức về trật tự từ.
Lời giải chi tiết:
Câu 3
Trật tự từ trong các câu thơ Đường luật sau có gì khác so với trật tự thông thường? Phân tích tác dụng tu từ của việc đảo trật tự từ mà tác giả sử dụng:
a) Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
(Hồ Xuân Hương)
b) Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
(Bà Huyện Thanh Quan)
c) Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
(Nguyễn Trãi)
d) Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
(Tú Xương)
Phương pháp giải:
- Đọc và xác định yêu cầu của đề bài.
- Ôn lại kiến thức về trật tự từ và thể thơ Đường luật.
Lời giải chi tiết:
a) Việc đảo ngữ trong câu thơ miêu tả sự bẽ bàng và tủi hổ của hình ảnh “hồng nhan” đối diện với đất trời, làm nổi bật sự cay đắng và sự bạc phận. b) Đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ nhằm nhấn mạnh sự nhỏ bé và sự hoang sơ trong không gian rộng lớn của Đèo Ngang. c) Đảo trật tự cú pháp nhằm nhấn mạnh âm thanh của cuộc sống sinh động, phản ánh tâm trạng của Nguyễn Trãi đối với cuộc sống thịnh vượng. d) Đảo ngữ để nhấn mạnh sự gian khổ và vất vả của người vợ tần tảo.
Câu 4
Viết một đoạn văn (khoảng 8 đến 10 dòng) về câu chuyện cuộc đời và số phận con người trong truyện ngắn Người ở bến sông Châu, nêu ý nghĩa câu chuyện và giải thích cách sắp xếp trật tự từ trong một câu trong đoạn văn đã viết.
Phương pháp giải:
- Đọc và xác định yêu cầu của đề bài.
- Ôn lại kiến thức về trật tự từ.
- Đọc lại tác phẩm Người ở bến sông Châu và liên hệ với kiến thức.
Lời giải chi tiết:
Người ở bến sông Châu là một truyện ngắn kể về cuộc đời và số phận của con người sau chiến tranh, vừa buồn vừa đẹp. Buồn vì chiến tranh đã cướp đi thanh xuân của cô gái trẻ, những lời hứa hẹn và sức khỏe, để lại hậu quả nghiệt ngã nhưng đẹp bởi lòng vị tha và sự hy sinh. Một năm sau giải phóng, Mây trở về bến sông Châu với niềm vui đoàn tụ và gặp lại San, người yêu cũ. Nhưng ngày Mây về cũng là ngày cưới của San và gia đình chuẩn bị đám giỗ cho cô. Mây từ chối San vì không muốn thêm đau khổ cho Thanh, vợ San, và sống cô độc cho đến khi Quang tìm đến. Quang, một người lính trinh sát miền Nam, tìm cô chỉ với địa chỉ mơ hồ. Mặc dù Quang nguyện ở lại và chăm sóc Mây, cô vẫn từ chối vì biết mình không thể làm mẹ. Vào đêm mưa bão, Mây cứu Thanh và sau đó bỏ làng, thả thuyền trôi theo dòng sông. Trong mưa gió, Quang tìm đến và cùng Mây xuôi dòng về hạ nguồn.
2. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 51' (Ngữ văn lớp 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
Câu 1 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trật tự từ trong mỗi cặp câu dưới đây tạo ra những khác biệt về nghĩa như thế nào?
a1. Mồng 8 tháng Ba là ngày phụ nữ Quốc tế
a2. Mồng 8 tháng Ba là ngày Quốc tế phụ nữ
b1. Gác-xi-a Mác-kết (Garcia Márquez) là nhà văn Cô-lôm-bi-a nổi tiếng.
b2. Gác-xi-a Mác-kết (Garcia Márquez) là nhà văn nổi tiếng Cô-lôm-bi-a
c1. Bài thơ đã thể hiện sự cảm thông sâu sắc với những người lính của ông
c2. Bài thơ đã thể hiện sự cảm thông sâu sắc của ông với những người lính
Trả lời:
a1. “Phụ nữ Quốc tế” để chỉ những người phụ nữ tiêu biểu, đại diện cho những người phụ nữ nói chung, là hình ảnh phụ nữ Quốc tế.
a2. Đề cập đến một ngày đặc biệt để vinh danh phụ nữ.
b1. Chỉ rõ quê hương của nhà văn là ở Colombia.
b2. Nhấn mạnh sự nổi tiếng của nhà văn tại Colombia.
Câu 2 (trang 51 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích và sửa lỗi về trật tự từ trong các trường hợp sau:
Trả lời:
→ Sửa lại: Truyện ngắn Ngày cuối cùng của chiến tranh là một tác phẩm văn học có giá trị nhân văn sâu sắc.
→ Sửa lại: Thu điếu, Thu vịnh, Thu ẩm là chùm thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến.
→ Sửa lại: Đến năm 2000, cần thanh lý các trang thiết bị cũ và lạc hậu, đồng thời đầu tư thêm các dụng cụ chuyên khoa răng, mắt cần thiết cho các trạm y tế xã.
→ Sửa lại: Họ nằm xuống, úp nón lên mặt và ngủ một giấc cho đến chiều.
Câu 3 (trang 51 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trật tự từ trong các câu thơ Đường luật sau có gì khác với trật tự từ thông thường? Phân tích tác dụng tu từ của việc đảo trật tự từ mà tác giả đã lựa chọn.
a.
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
(Hồ Xuân Hương)
b.
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
(Bà Huyện Thanh Quan)
c.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
(Nguyễn Trãi)
d.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
(Tú Xương)
Trả lời:
- Trật tự từ trong các câu thơ Đường luật sau đã bị đảo ngược.
- Tác dụng tu từ của việc đảo trật tự từ mà tác giả lựa chọn.
a.
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
(Hồ Xuân Hương)
→ Phép đảo ngữ làm nổi bật sự cay đắng trong tâm trạng. Từ “trơ” gợi cảm giác tủi hổ, chai lì, và việc dùng từ “cái” để chỉ “hồng nhan” càng làm nổi bật sự mỉa mai. Câu thơ không chỉ gợi sự dãi dầu mà còn nhấn mạnh sự bạc phận của nhân vật.
b.
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
(Bà Huyện Thanh Quan)
→ Nhấn mạnh sự vất vả, lam lũ của người dân Đèo Ngang; sự thưa thớt và vẻ đẹp hoang sơ của vùng đất.
c.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
(Nguyễn Trãi)
→ Đảo trật tự cú pháp nhấn mạnh âm thanh sinh động của cuộc sống, cũng như tâm trạng của Nguyễn Trãi trước sự thịnh vượng của dân chúng.
d.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
(Tú Xương)
→ Nhấn mạnh sự nhọc nhằn và vất vả của bà Tú trong việc lo cơm áo và mưu sinh cho gia đình.
Câu 4 (trang 51 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) với câu chủ đề: “Câu chuyện về cuộc đời và số phận con người trong truyện ngắn Người ở bến sông Châu là câu chuyện buồn và đẹp”. Giải thích cách sắp xếp trật tự từ ở một câu trong đoạn văn mà em đã viết.
Trả lời:
Câu chuyện về cuộc đời và số phận con người trong truyện ngắn Người ở bến sông Châu vừa buồn vừa đẹp. Hoàn cảnh khắc nghiệt của chiến tranh đã đưa dì Mây và chú San vào bi kịch tình cảm, và ngày dì trở về cũng chính là ngày chú lấy vợ, trong khi mọi người tin rằng dì đã hy sinh ở chiến trường. Dì Mây, nhân vật chính, trở về với những thương tổn: chân tay không còn lành lặn, mái tóc xưa không còn nữa. Những nỗi buồn chồng chất lên nhau. Tuy nhiên, Người ở bến sông Châu vẫn toát lên vẻ đẹp từ sự kiên cường của dì Mây, dù chịu nhiều đau khổ nhưng không hề tuyệt vọng. Sự nhân hậu của dì cũng được thể hiện qua việc giúp đỡ vợ chú San sinh nở và nuôi dưỡng thằng Cún sau cái chết của thím Ba. Dù câu chuyện đầy bi kịch, nhưng nó vẫn đẹp nhờ lòng nhân ái và sự mạnh mẽ của con người.
- Câu chủ đề “Câu chuyện về cuộc đời và số phận con người trong truyện ngắn Người ở bến sông Châu là câu chuyện buồn và đẹp” khái quát nội dung đoạn văn.
3. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 51' (Ngữ văn lớp 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
Câu 1 trang 50 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Phân tích giá trị của biện pháp tu từ so sánh trong các câu thơ dưới đây
a)
Gió rát mặt, đảo luôn thay hình dáng
Sỏi cát bay như lũ chim hoang
(Trần Đăng Khoa)
b)
Đêm buông xuống nhìn nhau không rõ nữa
Cứ ngỡ như vỏ ốc cất thành lời
(Trần Đăng Khoa)
c)
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
(Chế Lan Viên)
d)
Tình yêu là vũ khí
Giữ đất trời quê hương
(Lò Ngân Sủn)
Lời giải
Câu 2 trang 51 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Tìm và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong những câu thơ dưới đây ở bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi
a) Sáng chớm lạnh trong làng Hà Nội
Những phố dài xao xác hơi may
b) Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều
c) Trán cháy rực nghĩ trời đất mới
Lòng ta bát ngát ánh bình minh
d) Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như nước vỡ bờ
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rũ bùn đứng dậy sáng lòa
Lời giải
Biện pháp hoán dụ: cánh đồng quê chảy máu. Biện pháp nhân hóa: dây thép gai đâm nát trời chiều
Biện pháp hoán dụ giúp bạn đọc hiểu hơn về những đau thương, mất mát to lớn mà ta phải gánh chịu do cuộc chiến tranh gây ra; từ đó gợi lên tinh thần yêu nước, sẵn sàng đấu tranh giành độc lập cho dân tộc.
Biện pháp nhân hóa thể hiện nỗi căm hờn trước tội ác mà quân thù gây ra cho quê hương, cho dân tộc Việt Nam ta.
Biện pháp so sánh: Người lên như nước vỡ bờ
Thể hiện tinh thần, khí thế chiến đấu vô cùng nồng nhiệt của người dân khi đứng trước cảnh nước mất, nhà tan. Đó còn là quyết tâm giành lại độc lập, tự do cho dân tộc.
Biện pháp ẩn dụ
Trán cháy rực và bát ngát ánh bình minh thể hiện tinh thần, nhiệt huyết, những văn khoăn, trăn trở của nhân vật. Đồng thời thể hiện tinh thần yêu nước, sự thăng hoa của cảm xúc, niềm tin được thắp sáng, tràn đầy kiêu hãnh, niềm vui, khát vọng.
Biện pháp nhân hóa: khắc họa mùa thu với vẻ đẹp bình dị, đặc trưng nhưng cũng đủ làm xao xuyến lòng người, khiến con người ta thêm yêu, thêm lưu luyến. Đặc biệt, sự cảm nhận của tác giả thật tinh tế và tài hoa khiến cho mùa thu Hà Nội bỗng nhiên biểu hiện bằng hình khối, màu sắc, ánh sáng.
Câu 3 trang 51 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Xác định biện pháp tu từ trong những câu thơ sau và phân tích tác dụng của chúng:
a)
Đã tan tác những bóng thù hắc ám
Đã sáng lại trời thu tháng Tám
(Tố Hữu)
b)
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
(Nguyễn Đình Thi)
c)
Từ những năm đau thương chiến đấu
Đã ngời lên nét mặt quê hương
Từ gốc lúa bờ tre hồn hậu
Đã bật lên những tiếng căm hờn
(Nguyễn Đình Thi)
d)
Sân khấu lô nhô mấy chàng đầu trọc
Người xem ngổn ngang cũng rặt linh trọc đầu
(Trần Đăng Khoa)
Lời giải
a) Ẩn dụ:
+ những bóng thù hắc ám - thế lực giặc ngoại xâm
+ trời thu tháng tám - chiến thắng cách mạng tháng Tám
Tác dụng: thể hiện cảm hứng tự hào của tác giả về những chiến thắng oanh liệt cùng những thành quả trong công cuộc xây dựng đát nước sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi.
b) Điệp ngữ:
+ Của chúng ta
+ Những
Tác dụng: Nhằm khẳng định rằng những sự vật là của chúng ta, tất cả thuộc quyền sở hữu của chúng ta.
- Nhân hóa:
+ Những buổi ngày xưa vọng nói về
Tác dụng: Nhằm làm nổi bật những buổi nhớ về ngày xưa của tác giả. Qua đó, nhằm nói lên tình yêu thương của tác giả đối với quê hương.
c) Biện pháp tu từ nhân hóa
Tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa để thể hiện sự quyết tâm sự thù hận của quê hương với lũ giặc xâm lược. Thể hiện ko chỉ con người căm thù bọn giặc mà những sự vật vô chi vô giác khi có giặc cũng vùng Lên chiến đấu như con người.
d) Nhân hóa
Tác dụng: nhằm làm nổi bật rõ nét về sự thiếu thốn về vật chất và phải đối đầu với thiên nhiên khắc nghiệt.
Câu 4 trang 51 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) bàn về giá trị nghệ thuật của bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi), trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh.
Lời giải
Đất nước là đề tài lớn, xuyên suốt trong lịch sử văn học mà các nhà thơ luôn tìm đến để khai thác. Nguyễn Đình Thi chính là một gương mặt tiêu biểu cho đề tài này, nổi tiếng vời bài thơ Đất nước. Bài thơ đã nói về một đất nước mỗi lúc lại hiện ra với một vẻ mặt mới lấp lánh, đa dạng và hàm chứa một nội dung cụ thể lịch sử. Các câu thơ trong bài có độ dài, ngắn xen kẽ nhau cùng nhịp điệu biến đổi linh hoạt. Ngoài ra, bài có sự kết hợp với những hình ảnh sinh động, biểu cảm, có những đoạn hình ảnh tương phản, có sức khái quát cao tạo cho đoạn thơ như một áng văn hay ca ngợi về tình yêu quê hương, đất nước. Đồng thời, nhà thơ chú ý diễn tả sâu sắc, tinh tế tiếng nói nội tâm của nhân vật trữ tình. Trong đó có sự kết hợp giữa cảm xúc và suy tưởng.
4. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 51' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Câu 1 (trang 51 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trật tự từ trong các cặp câu sau thể hiện sự khác biệt về nghĩa như thế nào?
a1) Ngày 8 tháng Ba là ngày Quốc tế phụ nữ.
a2) Ngày 8 tháng Ba là ngày phụ nữ Quốc tế.
b1) Đỗ Phủ là nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc.
b2) Đỗ Phủ là nhà thơ Trung Quốc nổi tiếng.
c1) Bài thơ thể hiện sự cảm thông sâu sắc với những người lính của tác giả.
c2) Bài thơ thể hiện sự cảm thông sâu sắc của tác giả với những người lính.
Trả lời:
Câu a1 diễn tả ngày Quốc tế phụ nữ như những ngày bình thường, còn câu a2 nhấn mạnh đây là ngày đặc biệt. Câu b1 cho thấy Đỗ Phủ là nhà thơ nổi tiếng đến từ Trung Quốc, trong khi câu b2 nhấn mạnh sự nổi tiếng của ông trên toàn Trung Quốc. Câu c1 có thể hiểu là những người lính của tác giả, trong khi câu c2 làm nổi bật sự cảm thông của tác giả đối với những người lính.
Câu 2 (trang 51 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích và chỉnh sửa lỗi về trật tự từ trong các câu sau:
a) Tự tình (bài 2) là một trong những bài thơ thể hiện tiếng nói quyết liệt về nữ quyền của Hồ Xuân Hương.
b) Câu cả mùa thu, Vịnh mùa thu, Uống rượu mùa thu là chùm thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến.
c) Đến năm 2000, cần thanh toán hết các trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu và đầu tư thêm một số dụng cụ chuyên khoa cần thiết như răng, mắt cho các trạm y tế xã.
d) Họ nằm xuống, úp cái nón lên mặt và ngủ một giấc đến chiều.
Câu 3 (trang 51 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trật tự từ trong các câu thơ Đường luật sau có gì khác so với trật tự từ thông thường? Phân tích tác dụng tu từ của hiện tượng đảo trật tự từ mà tác giả đã sử dụng.
a.
Đêm khuya văng vẳng tiếng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
(Hồ Xuân Hương)
b.
Lom khom dưới núi vài chú tiều
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
(Bà Huyện Thanh Quan)
c.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
(Nguyễn Trãi)
d.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
(Trần Tế Xương)
Trả lời:
- Trật tự từ trong các câu thơ Đường luật đã bị đảo ngược.
- Tác dụng tu từ của việc đảo trật tự từ:
a.
Đêm khuya văng vẳng tiếng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
(Hồ Xuân Hương)
→ Việc đảo ngữ làm nổi bật sự tủi hổ và cay đắng của tâm trạng, với 'hồng nhan' được đặt cùng từ 'cái' tạo cảm giác mỉa mai và sự bạc phận.
b.
Lom khom dưới núi vài chú tiều
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
(Bà Huyện Thanh Quan)
→ Nhấn mạnh sự vất vả và cảnh vật thưa thớt, tạo hình ảnh buồn bã và nghèo khó.
c.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
(Nguyễn Trãi)
→ Đảo trật tự cú pháp làm nổi bật âm thanh của cuộc sống và tâm trạng của tác giả trước sự thịnh vượng.
d.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
(Trần Tế Xương)
→ Nhấn mạnh sự nhọc nhằn và vất vả trong cuộc sống mưu sinh.
Câu 4 (trang 51 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) với câu chủ đề: Mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến luôn mang một nỗi buồn man mác như chính nỗi niềm của tác giả về đất nước, về thời cuộc. Giải thích cách sắp xếp trật tự từ trong một câu văn đã viết.
Trả lời:
Nguyễn Khuyến, với danh hiệu Tam Nguyên Yên Đổ, đã có cái nhìn sâu sắc về thời cuộc dưới triều Nguyễn. Thời buổi rối ren và cảnh bách tính cực khổ hiện rõ trước mắt ông. Dù đã về hưu và sống cuộc đời ẩn dật, tinh thần ông vẫn nặng trĩu nỗi lòng với quê hương và đất nước trong tình cảnh bất an. Ông lo lắng cho đất nước và thương cảm cho nhân dân khi chưa thấy được cuộc sống ấm no. Tinh thần yêu nước và lòng thương dân của ông luôn hiện rõ trong từng tác phẩm.
- Câu được gạch chân sử dụng đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ, đúng phải là: Thời buổi rối ren và cảnh bách tính cực khổ hiện rõ trước mắt ông.
5. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 51' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Câu 1 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
a1. Nhấn mạnh về ngày phụ nữ quốc tế.
a2. Nhấn mạnh về ngày quốc tế phụ nữ.
b1. Nhấn mạnh địa điểm của nhà thơ Đỗ Phủ nổi tiếng ở Trung Quốc.
b2. Nhấn mạnh sự nổi tiếng của nhà thơ Đỗ Phủ.
c1. Nhấn mạnh đối tượng là 'những người lính'.
c2. Nhấn mạnh tác giả của bài thơ.
Câu 2 (trang 51 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Câu 3 (trang 51 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Câu 4 (trang 51 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Khi khám phá bài thơ “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến, độc giả không chỉ nhìn thấy cảnh sắc mùa thu mà còn cảm nhận được tâm tư của nhà thơ. Hình ảnh chủ đạo trong bài thơ không phải con thuyền hay chiếc lá, mà là bóng dáng người câu cá đơn độc. Với các từ láy như “lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng”, chúng ta không chỉ tưởng tượng về hình dáng hay trạng thái của sự vật mà còn cảm nhận được nỗi cô đơn, buồn bã và sự trống vắng trong tâm hồn của nhà thơ. Nguyễn Khuyến, dù đạt đến đỉnh cao trong học vấn và sự nghiệp dưới triều đại phong kiến, lại phải chứng kiến thời kỳ lịch sử đau thương của Việt Nam. Hệ tư tưởng Nho giáo mà ông từng theo đuổi giờ đây đã không còn phù hợp. Ông cảm thấy mình lạc lõng giữa những biến động xã hội và lựa chọn rút lui về quê để giữ gìn nhân cách và quên đi những nỗi đau. Bức tranh thu trong thơ của ông có lẽ chỉ là một phương tiện để thể hiện lòng yêu nước sâu sắc của ông.
6. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 51' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
Câu 1. Trật tự trong mỗi cặp câu dưới đây tạo ra những ý nghĩa khác nhau như thế nào?
a1. Ngày mồng 8 tháng Ba là ngày quốc tế phụ nữ.
a2. Ngày mồng 8 tháng Ba là ngày phụ nữ quốc tế.
b1. Đỗ Phủ là nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc.
b2. Đỗ Phủ là nhà thơ Trung Quốc nổi tiếng.
c1. Bài thơ đã thể hiện sự cảm thông sâu sắc với những người lính của tác giả.
c2. Bài thơ đã thể hiện sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với những người lính.
Gợi ý:
a1. Nhấn mạnh phạm vi: quốc tế
a2. Nhấn mạnh đối tượng: phụ nữ
b1. Nhấn mạnh quốc gia: Trung Quốc
b2. Nhấn mạnh sự nổi tiếng.
c1. Nhấn mạnh đối tượng: những người lính
c2. Nhấn mạnh đối tượng: của tác giả
Câu 2. Phân tích và sửa lỗi trật tự từ trong các trường hợp sau:
Gợi ý:
a.
- Lỗi sai: trật tự của cụm từ “đấu tranh quyết liệt”
- Cách sửa: Tự tình (bài 2) là một trong những bài thơ cất lên tiếng nói đấu tranh quyết liệt cho nữ quyền của Hồ Xuân Hương.
b.
- Lỗi sai: trật tự của cụm từ “của Nguyễn Khuyến nổi tiếng”
- Cách sửa: Câu cá mùa thu, Vịnh mùa thu, Uống rượu mùa thu là chùm thơ nổi tiếng của Nguyễn Khuyến.
c.
- Lỗi sai: trật tự của từ “răng, mắt”
- Cách sửa: Đến năm 2000, cần phải thanh toán hết các trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu và đầu tư một số dụng cụ chuyên khoa răng, mắt cần thiết cho các trạm y tế xã.
d.
- Lỗi sai: trật tự của các hành động “úp cái nón lên mặt, nằm xuống ngủ” không hợp lý.
- Cách sửa: Họ nằm xuống, úp cái nón lên mặt và ngủ một giấc cho đến chiều.
Câu 3. Trật tự từ trong các câu thơ Đường luật dưới đây có gì khác với trật tự từ thông thường? Phân tích tác dụng tu từ của việc đảo trật tự từ mà tác giả đã sử dụng.
a.
Đêm khuya văng vẳng tiếng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non.
(Hồ Xuân Hương)
b.
Lom khom dưới núi vài chú tiều,
Lác đác bên sông mấy nhà chợ.
(Bà Huyện Thanh Quan)
c.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
(Nguyễn Trãi)
d.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
(Trần Tế Xương)
Gợi ý:
- Các câu thơ Đường luật trên đã sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ (vị ngữ đứng trước chủ ngữ)
- Tác dụng:
Câu 4. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) với câu chủ đề: Mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến luôn chứa đựng một nỗi buồn man mác phản ánh nỗi niềm của tác giả về đất nước và thời cuộc. Giải thích cách sắp xếp trật tự từ trong một câu của đoạn văn mà bạn đã viết.
Gợi ý:
Mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến luôn chứa đựng một nỗi buồn man mác, phản ánh nỗi lòng của tác giả về đất nước và thời cuộc. Trong bài thơ Câu cá mùa thu, bức tranh mùa thu của làng quê được tác giả khắc họa qua những hình ảnh đặc trưng nhất. Ao thu lạnh lẽo với mặt nước trong veo đến mức có thể phản chiếu sắc trời xanh ngắt của mùa thu. Một cơn gió nhẹ thổi làm chiếc lá vàng rơi xuống. Trên cao, những đám mây lơ lửng, mang vẻ chậm chạp. Không gian tĩnh lặng, cô quạnh làm nổi bật tâm trạng buồn bã, cô đơn của nhà thơ. Đây chính là nỗi lòng của một con người luôn lo lắng cho đất nước.
- Giải thích cách sắp xếp trật tự từ trong câu: Trong bài thơ Câu cá mùa thu, bức tranh mùa thu của làng quê được tác giả khắc họa qua những hình ảnh đặc trưng nhất.
- Việc đưa cụm từ “Trong bài thơ Câu cá mùa thu” lên đầu làm chủ ngữ nhấn mạnh phạm vi phân tích là tác phẩm này.