1. Bài soạn mẫu 4 của 'Thực hành tiếng Việt trang 64' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức)
Câu 1. Xác định số từ trong các câu dưới đây:
Gợi ý:
Câu 2. Tìm số từ chỉ lượng ước chừng trong các câu sau:
Tìm thêm ba số từ chỉ lượng ước chừng khác và sử dụng mỗi từ trong một câu.
Gợi ý:
- Ba số từ chỉ lượng ước chừng khác: dăm, mươi, chút
- Ví dụ câu:
- Anh đi dăm hôm rồi trở về.
- Từ giờ đến Tết còn mươi mười lăm ngày nữa.
- Bác cho tôi xin chút bánh mì.
Câu 3. Trong câu: “Nó là thằng Tí, con bà Sáu”, từ Sáu có phải là số từ không? Tại sao từ này lại được viết hoa?
Gợi ý:
Từ Sáu không phải số từ. Từ này viết hoa vì đó là tên riêng của người.
Câu 4. Trong câu: “Bụng nó đầy nước, bố phải nắm ngược hai chân dốc xuống như làm xiếc”, số từ hai đi với chân (hai chân). Bên cạnh hai chân, còn có đôi chân trong tiếng Việt. Tìm thêm ví dụ tương tự và so sánh nghĩa giữa cụm từ có số từ hai và cụm từ có danh từ đơn vị đôi trong các trường hợp đó.
Gợi ý:
- Một số ví dụ khác: mười và chục,
- Sự khác biệt:
- Hai là số từ dùng để đếm
- Đôi là danh từ chỉ một tập hợp sự vật có hai yếu tố cùng loại, tương ứng với nhau và tạo thành một đơn vị thống nhất về chức năng, công dụng
Câu 5. Một số số từ thường chỉ lượng xác định nhưng đôi khi lại mang nghĩa không xác định. Ví dụ: Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. Từ chín ở đây không chỉ số lượng xác định mà mang nghĩa biểu trưng cho nhiều (nhiều nghề). Hãy tìm một thành ngữ sử dụng số từ theo cách tương tự và giải thích ý nghĩa của thành ngữ đó.
Gợi ý: Trăm trận trăm thắng (trăm - số nhiều): Có nghĩa là chiến thắng trong mọi trận đấu.
2. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 64' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - Mẫu 5
Câu 1 trang 64 SGK Ngữ văn 7 Tập 1: Tìm số từ trong các câu sau:
Trả lời:
Số từ trong các câu là:
Câu 2 trang 64 SGK Ngữ văn 7 Tập 1: Xác định số từ chỉ số lượng ước chừng trong các câu dưới đây:
Đưa thêm ba số từ chỉ số lượng ước chừng khác và tạo câu với mỗi từ
Trả lời:
- Số từ chỉ số lượng ước chừng trong các câu là:
+ a) vài
+ b) mấy
+ c) một hai
- Tìm và tạo câu với ba số từ chỉ số lượng ước chừng:
mỗi: Mỗi ngày tôi đều tưới cây ngoài vườn.
nhiều: Nhiều bạn đạp xe trên đường dàn hàng, lạng lách, đánh võng rất nguy hiểm.
nắm: Mẹ em thường cho gà nắm thóc để ăn.
Câu 3 trang 65 SGK Ngữ văn 7 Tập 1: Trong câu: “Nó là thằng Tí, con bà Sáu.”, từ Sáu có phải là số từ không? Vì sao từ này được viết hoa?
Trả lời:
Từ Sáu trong câu trên không phải là số từ. Từ này được viết hoa vì đó là danh từ riêng chỉ tên của một người.
Câu 4 trang 65 SGK Ngữ văn 7 Tập 1: Trong câu: “Bụng nó đầy nước, bố phải nắm ngược hai chân dốc xuống như làm xiếc.”, có số từ hai kết hợp với chân (hai chân). Trong tiếng Việt, bên cạnh hai chân còn có đôi chân. Hãy tìm thêm những trường hợp tương tự và cho biết sự khác nhau về nghĩa giữa cụm từ có số từ hai và cụm từ có danh từ đơn vị đôi có ý nghĩa số lượng trong mỗi trường hợp
Trả lời:
- Những trường hợp tương tự: hai mắt - đôi mắt, hai tay - đôi tay, hai tai - đôi tai, hai cái sừng - đôi sừng, hai chiếc đũa - đôi đũa
- Sự khác nhau về nghĩa của cụm từ có số từ hai và cụm từ có danh từ đơn vị đôi:
+ hai là số từ chỉ số lượng, dùng để đếm các sự vật
+ đôi là danh từ chỉ một tập hợp sự vật có hai yếu tố cùng loại, tương ứng với nhau và làm thành một đơn vị thống nhất về mặt chức năng, công dụng. Có thể tính đếm tập hợp đó bằng số từ và đặt số từ đứng trước danh từ đôi: một đôi, hai đôi, ba đôi,...
Câu 5 trang 65 SGK Ngữ văn 7 Tập 1: Có những từ vốn chỉ số lượng xác định nhưng trong một số trường hợp lại mang nghĩa không xác định. Ví dụ: Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. Từ chín thứ hai là số từ chỉ số lượng xác định nhưng ở đây lại mang nghĩa biểu trưng là nhiều (nhiều nghề). Hãy tìm một thành ngữ có số từ được dùng theo cách như vậy và giải thích nghĩa của thành ngữ đó.
Trả lời:
- Ba mặt một lời
- Mồm năm miệng mười
- Ba chìm bảy nổi
Câu 6 (trang 65, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Dựa vào câu “Mỗi bông hoa là một món quà nhỏ.”, hãy tạo ba câu có cấu trúc tương tự (Mỗi … là một …)
Lời giải
- Ba câu có cấu trúc: mỗi ... là một ...
+ Mỗi khách hàng là một người bạn
+ Mỗi quyển sách là một cuộc đời
+ Mỗi người là một đóa hoa
3. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 64' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - Mẫu 6
SỐ TỪ
Bài 1: Xác định số từ trong các câu dưới đây:
a. Vào buổi chiều, sau khi trở về từ cánh đồng, bố thường dẫn tôi ra vườn, và hai bố con thi nhau tưới cây.
b. Bố đã làm cho tôi một bình tưới nhỏ từ một cái thùng sơn, rất vừa tay.
c. Khoảng ba chục mét về phía này!
Bài 2: Tìm số từ chỉ mức độ ước chừng trong các câu sau:
a. Bố có thể lặn một hơi dài đến mấy phút.
b. Tôi còn về vài ngày nữa thì khác.
c. Tôi nghe nói bà về đây một hai hôm rồi đi.
Tìm thêm ba số từ chỉ mức độ ước chừng khác và đặt câu với mỗi từ.
– Ba số từ chỉ mức độ ước chừng khác: dăm, ba bốn, chút.
– Đặt câu với ba số từ mới:
+ Cô ấy mới về được dăm hôm.
+ Nó dùng đến ba bốn cây son.
+ Anh ấy chỉ ăn được chút cháo.
Bài 3: Trong câu: “Nó là thằng Tí, con bà Sáu.”, từ Sáu có phải là số từ không? Tại sao từ này được viết hoa?
Từ Sáu trong câu trên không phải là số từ. Nó được viết hoa vì là danh từ riêng.
Bài 4: Trong câu: “Bụng nó đầy nước, bố phải nắm ngược hai chân dốc xuống như làm xiếc.”, có số từ hai kết hợp với chân (hai chân). Bên cạnh hai chân, trong tiếng Việt còn có đôi chân. Tìm thêm các trường hợp tương tự và giải thích sự khác biệt giữa cụm từ có số từ hai và cụm từ có danh từ đơn vị đôi.
– Các trường hợp tương tự: hai mắt – đôi mắt, hai tay – đôi tay, hai tai – đôi tai, hai cái sừng – đôi sừng, hai chiếc đũa – đôi đũa.
– Sự khác biệt giữa cụm từ có số từ hai và cụm từ có danh từ đơn vị đôi:
+ Hai là số từ chỉ số lượng, dùng để đếm sự vật.
+ Đôi là danh từ chỉ một tập hợp có hai yếu tố cùng loại, tạo thành một đơn vị thống nhất về chức năng hoặc công dụng.
Bài 5: Một số số từ vốn chỉ lượng xác định nhưng trong một số tình huống lại mang nghĩa không xác định. Ví dụ: “Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.”, từ chín thứ hai biểu trưng cho nhiều (nhiều nghề). Tìm một thành ngữ có số từ được dùng theo cách như vậy và giải thích nghĩa của thành ngữ đó.
– Ba thành ngữ với số từ chỉ lượng xác định nhưng biểu trưng cho nhiều:
+ Trăm người bán, vạn người mua.
+ Trăm nghe không bằng một thấy.
+ Trăm hay không bằng tay quen.
Bài 6: Dựa vào câu “Mỗi bông hoa là một món quà nhỏ”, hãy tạo ba câu có cấu trúc tương tự (Mỗi _ là một ….)
– Mỗi chiếc áo là một tấm lòng yêu thương.
– Mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
– Mỗi cuốn sách là một thế giới đầy tri thức.
4. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 64' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
SỐ TỪ
Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Xác định số từ trong các câu dưới đây:
Phương pháp giải:
Áp dụng khái niệm và dấu hiệu nhận diện số từ
Lời giải chi tiết:
Số từ trong các câu là:
Câu 2 (trang 64, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Xác định số từ chỉ số lượng ước chừng trong các câu sau:
Tìm thêm ba số từ chỉ số lượng ước chừng khác và tạo câu với từng từ
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc điểm số từ chỉ số lượng ước chừng để nhận diện
Lời giải chi tiết:
- Số từ chỉ số lượng ước chừng trong các câu là:
+ a) mấy
+ b) vài
+ c) một hai
- Tạo câu với ba số từ chỉ số lượng ước chừng:
mỗi: Mỗi ngày tôi đều tưới cây ngoài vườn.
nhiều: Nhiều bạn đạp xe trên đường dàn hàng, lạng lách, đánh võng rất nguy hiểm.
nắm: Mẹ em hay cho gà nắm thóc để ăn.
Câu 3 (trang 65, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Trong câu: “Nó là thằng Tí, con bà Sáu.”, từ Sáu có phải là số từ không? Tại sao từ này được viết hoa?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về số từ và danh từ riêng
Lời giải chi tiết:
Từ Sáu trong câu trên không phải là số từ. Từ này được viết hoa vì nó là danh từ riêng chỉ tên của một người.
Câu 4 (trang 65, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Trong câu: “Bụng nó đầy nước, bố phải nắm ngược hai chân dốc xuống như làm xiếc.”, có số từ hai kết hợp với chân (hai chân). Trong tiếng Việt, bên cạnh hai chân có đôi chân. Hãy tìm thêm những trường hợp tương tự và giải thích sự khác biệt về nghĩa giữa cụm từ có số từ hai và cụm từ có danh từ đơn vị đôi có ý nghĩa số lượng trong từng trường hợp
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về danh từ chỉ đơn vị để lấy ví dụ. Thử kết hợp các từ trước và sau số từ và danh từ chỉ đơn vị để tìm ra sự khác biệt
Lời giải chi tiết:
- Những trường hợp tương tự: hai mắt - đôi mắt, hai tay - đôi tay, hai tai - đôi tai, hai cái sừng - đôi sừng, hai chiếc đũa - đôi đũa
- Sự khác nhau về nghĩa giữa cụm từ có số từ hai và cụm từ có danh từ đơn vị đôi:
+ hai là số từ chỉ số lượng, dùng để đếm các sự vật
+ đôi là danh từ chỉ một tập hợp sự vật có hai yếu tố cùng loại, tương ứng với nhau và tạo thành một đơn vị thống nhất về mặt chức năng, công dụng. Có thể đếm tập hợp đó bằng số từ và đặt số từ đứng trước danh từ đôi: một đôi, hai đôi, ba đôi,...
Câu 5 (trang 65, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Có những từ vốn chỉ số lượng xác định nhưng trong một số trường hợp lại mang nghĩa không xác định. Ví dụ: Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. Từ chín thứ hai là số từ chỉ số lượng xác định nhưng ở đây lại mang nghĩa biểu trưng là nhiều (nhiều nghề). Hãy tìm một thành ngữ có số từ được dùng theo cách như vậy và giải thích nghĩa của thành ngữ đó.
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc điểm số từ chỉ số lượng ước chừng để tìm ba thành ngữ
Lời giải chi tiết:
- Ba mặt một lời: đối chọi với nhau để tìm ra sự thật
- Miệng năm miệng mười: chỉ những người nói nhiều, nói những lời không cần thiết, vô ích khiến người khác phiền lòng
- Ba chìm bảy nổi: chỉ những số phận, tình cảnh long đong, lận đận
5. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 64' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
* Số từ
Câu 1 (trang 64 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Các số từ trong các câu là:
a) hai bố con
b) một bình tưới
c) ba chục mét
Câu 2 (trang 64 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Số từ chỉ số lượng ước chừng trong các câu là:
a) mấy phút
b) vài ngày
c) một hai hôm
- Ba số từ chỉ số lượng ước chừng là: mớ, dăm bảy, ba bốn
+ Chị ấy mua hộ tôi mớ rau to.
+ Hôm trước, chú ấy đã đưa cho tôi dăm bảy đồng bạc.
+ Đầu xóm, ba bốn cô hàng nước xôn xao về vụ trộm tối qua.
Câu 3 (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Trong câu: “Nó là thằng Tí, con bà Sáu', “Sáu” không phải là số từ mà là danh từ riêng chỉ người.
Câu 4 (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Ví dụ tương tự:
+ Mày mang cho mẹ hai con gà lên thắp hương (đôi gà).
+ Hai con chim xà xuống trước mặt. (đôi chim)
+ Nam và Hưng là hai bạn học sinh nghèo cùng tiến. (đôi bạn nghèo cùng tiến)…
=> Qua các ví dụ, ta thấy sự khác biệt ý nghĩa giữa “hai” và “đôi”: “hai” là số từ chỉ số lượng chính xác, còn “đôi” chỉ số lượng không chính xác và thường là những vật tương ứng với nhau.
Câu 5 (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Thành ngữ có số từ chỉ số lượng xác định nhưng biểu trưng cho ý nghĩa nhiều:
+ Trăm người bán, vạn người mua.
- “Trăm người bán, vạn người mua” ám chỉ sự cân bằng giữa người mua và người bán trong giao thương, cũng như so sánh kẻ tám lạng người nửa cân.
6. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 64' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
* Số từ
Câu 1 (trang 64 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Xác định số từ trong các câu dưới đây:
Trả lời:
Số từ trong các ví dụ là:
Câu 2 (trang 64 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Xác định số từ chỉ số lượng ước chừng trong các câu sau:
Tìm thêm ba số từ chỉ số lượng ước chừng khác và tạo câu với mỗi từ.
Trả lời:
Số từ chỉ số lượng ước chừng trong các câu là:
- Ba số từ chỉ số lượng ước chừng khác là: những, nắm, ít
Đặt câu:
- Những ngày tới, tôi sẽ rất bận.
- Mẹ mang nắm thóc ra sân cho gà ăn.
- Ít nữa tôi sẽ sang Anh du học.
Câu 3 (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Trong câu: “Nó là thằng Tí, con bà Sáu”, từ “Sáu” có phải là số từ không? Tại sao từ này được viết hoa?
Trả lời:
- “Sáu” không phải số từ.
- “Sáu” được viết hoa vì đây là danh từ, tên riêng chỉ người.
Câu 4 (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Trong câu: “Bụng nó đầy nước, bố phải nắm ngược hai chân dốc xuống như làm xiếc”, có số từ “hai” kết hợp với “chân” (hai chân). Hãy tìm thêm những trường hợp tương tự và chỉ rõ sự khác biệt về nghĩa giữa cụm từ có số từ “hai” và cụm từ có danh từ đơn vị “đôi” chỉ số lượng trong mỗi trường hợp.
Trả lời:
- Những trường hợp tương tự: Đôi đũa - hai chiếc đũa, đôi mắt - hai cái mắt, đôi hoa tai - hai chiếc hoa tai…
- Sự khác biệt giữa “hai” và “đôi” là:
+ “Hai” là số từ chỉ số lượng, dùng để đếm các sự vật.
+ “Đôi” là danh từ chỉ một tập hợp các vật có hai yếu tố cùng loại, tương ứng với nhau và tạo thành một đơn vị thống nhất về chức năng, công dụng.
Câu 5 (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Có những số từ chỉ số lượng xác định nhưng trong một số tình huống lại mang ý nghĩa không xác định. Ví dụ: “Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.” Từ “chín” thứ hai là số từ chỉ số lượng xác định nhưng ở đây lại mang nghĩa nhiều (nhiều nghề). Hãy tìm một thành ngữ có số từ được dùng theo cách như vậy và giải thích ý nghĩa của thành ngữ đó.
Trả lời:
Thành ngữ tương tự là: “Ba mặt một lời”
Từ “một” là số từ chỉ số lượng xác định nhưng ở đây mang nghĩa biểu trưng (sự thật được xác minh).