1. Bài soạn mẫu 4 về 'Lời tiễn dặn' (Ngữ văn 11 - SGK Cánh diều)
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 15 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1):
- Ôn lại kiến thức ngữ văn để áp dụng vào việc hiểu văn bản 'Lời tiễn dặn'.
- Đọc kỹ phần giới thiệu để nắm bối cảnh đoạn trích:
'Lời tiễn dặn' gồm 1846 câu thơ, là một tác phẩm nổi tiếng của dân tộc Thái, nằm trong kho tàng truyện thơ dân gian Việt Nam. Câu chuyện kể về mối tình và hôn nhân của một chàng trai và cô gái từ thuở nhỏ. Dù yêu nhau sâu đậm, nhưng vì sự chê bai của gia đình cô gái về hoàn cảnh nghèo khó của chàng trai, cô bị gả cho người khác. Chàng trai quyết tâm làm giàu để trở về chuộc lại người yêu, còn cô gái dù đau khổ vẫn kiên nhẫn chờ đợi. Khi chàng trai trở về với sự thành đạt, mọi thứ đã quá muộn. Anh tiễn biệt cô về nhà chồng, khuyên cô làm ra vẻ vụng về để bị gia đình chồng chán ghét và đuổi về nhà cha mẹ. Tuy nhiên, khi cô bị gia đình chồng bán vào nhà quan, chàng trai không nhận ra cô trong hình hài người hầu nhếch nhác. Sau khi nhận ra người yêu cũ, anh quyết định cưới cô và chu toàn cho người vợ cũ của mình. Họ kết hôn và sống hạnh phúc.
Đoạn trích 'Lời tiễn dặn' là những lời căn dặn của chàng trai khi đưa cô gái về nhà chồng và khi chứng kiến cảnh cô bị đối xử tàn nhẫn.
Đọc hiểu
* Nội dung chính: Văn bản thể hiện nỗi đau đớn và tuyệt vọng của chàng trai khi tiễn người yêu về nhà chồng và chứng kiến sự hành hạ cô gái tại gia đình chồng.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 16 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chú ý tâm trạng của chàng trai và cô gái qua lời đối thoại.
Trả lời:
- Tâm trạng: đau buồn, tuyệt vọng, dằn vặt và day dứt.
Câu 2 (trang 18 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Điều gì đã xảy ra với cô gái khi ở nhà chồng?
Trả lời:
- Cô gái bị người chồng đánh đập tàn nhẫn.
Câu 3 (trang 18 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng để thể hiện tâm trạng của chàng trai?
Trả lời:
- Các biện pháp nghệ thuật bao gồm: điệp cấu trúc “chết thành…”, “yêu nhau, yêu…”, so sánh “lời đã trao thương” – như bán trâu ngoài chợ, “lòng ta thương nhau như trăm lớp nghìn trùng”, “bền – vàng, đá”.
Câu 4 (trang 19 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Lưu ý lời tiễn dặn đã trở thành lời thề nguyền.
Trả lời:
- Lời tiễn dặn đã trở thành lời thề nguyền: “Lòng ta thương nhau trăm lớp nghìn trùng … Người xiểm xui, không ngoảnh, không nghe.”
* Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 19 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Trong phần (1) của đoạn trích, chàng trai và cô gái đã nói với nhau về điều gì?
Trả lời:
- Trong phần (1) của đoạn trích, chàng trai tiễn biệt cô gái với lòng đau buồn, còn cô gái thì thể hiện quyết tâm và nguyện ước thủy chung, dù không thể ở bên nhau trong mùa hạ hay thời trẻ, sẽ gặp lại nhau khi về già.
Câu 2 (trang 19 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Khi ở nhà chồng, tình cảnh cô gái ra sao? Phân tích thái độ, cử chỉ của chàng trai lúc chứng kiến tình cảnh ấy.
Trả lời:
- Cô gái ở nhà chồng gặp cảnh bi thảm, bị đánh đập tàn nhẫn. Chàng trai chứng kiến cảnh đó với lòng xót xa, nâng đỡ cô, chăm sóc và khẳng định tình yêu thủy chung, hứa sẽ bên nhau mãi mãi.
Câu 3 (trang 19 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Trong phần (2) của đoạn trích có nhiều câu thơ sử dụng biện pháp lặp cấu trúc. Hãy phân tích giá trị biểu cảm của biện pháp nghệ thuật đó.
Trả lời:
- Biện pháp lặp cấu trúc trong các câu thơ như “Vừa đi vừa ngoảnh lại”, “Chết ba năm hình con treo đó”, “Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng” nhấn mạnh sự thuỷ chung và ý chí đoàn tụ không gì có thể lay chuyển, tạo sự sâu lắng và nhịp điệu trong văn bản.
Câu 4 (trang 19 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Qua lời chàng trai căn dặn người yêu, em thấy nhân vật này là người như thế nào? Phân tích dẫn chứng để làm rõ sự cảm nhận đó của em.
Trả lời:
- Chàng trai là người trọng tình nghĩa, khát vọng hạnh phúc, thể hiện tình yêu thủy chung. Anh đối xử ân cần với người yêu, dù đau xót khi tiễn biệt và kiên quyết đoàn tụ với cô. Dẫn chứng: nỗi đau khi tiễn biệt, ý chí đoàn tụ, chăm sóc khi chứng kiến cảnh cô gái bị đánh đập.
Câu 5 (trang 19 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Đoạn trích Lời tiễn dặn có những hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi với cách suy nghĩ, cảm nhận của người dân miền núi. Hãy phân tích tác dụng nghệ thuật của những hình ảnh đó.
Trả lời:
- Những hình ảnh quen thuộc với cách suy nghĩ của người dân miền núi tạo sự gần gũi và mã hoá cảm xúc mạnh mẽ của nhân vật, phản ánh chân thật tâm tư của người sống giữa thiên nhiên núi rừng.
Câu 6 (trang 19 SGK Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng), phân tích và làm rõ một đặc điểm nổi bật của truyện thơ dân gian qua đoạn trích Lời tiễn dặn.
Trả lời:
Đoạn trích 'Lời tiễn dặn' nổi bật với sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố tự sự và trữ tình. Sự mô tả sâu sắc tình cảm qua các hành động và tâm trạng của nhân vật, cùng với việc sử dụng biện pháp nghệ thuật như lặp cấu trúc, điệp từ, tạo nên một phong cách thể hiện đậm chất trữ tình. Điều này giúp thể hiện rõ nét tâm tư và nguyện vọng của nhân vật, đồng thời làm nổi bật sự quyến rũ của truyện thơ dân gian với cấu trúc ngữ pháp cân đối và nhạc điệu hài hòa.
2. Bài soạn mẫu 5 về 'Lời tiễn dặn' (Ngữ văn 11 - SGK Cánh diều)
CÂU HỎI GIỮA BÀI
Câu 1. Cô gái gặp phải hoàn cảnh gì khi sống ở nhà chồng?
=> Xem hướng dẫn giải
Cô gái phải chịu đựng bạo lực gia đình
Câu 2. Các biện pháp nghệ thuật nào được tác giả sử dụng để diễn tả tâm trạng của chàng trai?
=> Xem hướng dẫn giải
Tác giả đã dùng biện pháp lặp cấu trúc trong bài thơ để thể hiện tâm trạng của chàng trai.
- 'Vừa đi vừa ngoảnh lại
Vừa đi vừa ngoái trông'
- 'Chết ba năm hình còn treo đó
Chết thành sông, vục nước uống mát lòng…
Chết thành hồn, chung một mái, song song.'
- 'Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng
Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già'
CÂU HỎI CUỐI BÀI
Câu 1. Trong phần đầu của đoạn trích, chàng trai và cô gái đã trao đổi điều gì? Những lời nói đó cho thấy tâm trạng của hai người như thế nào?
=> Xem hướng dẫn giải
Trong phần đầu của đoạn trích, chàng trai và cô gái trao đổi những lời từ biệt khi cô gái về nhà chồng. Những lời nói đó phản ánh tâm trạng rối ren, đau đớn, và mâu thuẫn của chàng trai khi phải chia tay người yêu, tiễn cô về nhà chồng. Điều này thể hiện tình yêu sâu đậm và thủy chung của chàng trai, trong khi cô gái cảm thấy khắc khoải, bồn chồn, và đau khổ như đang lâm vào cảnh tuyệt vọng khi về nhà chồng.
Câu 2. Tình cảnh của cô gái khi ở nhà chồng như thế nào? Phân tích thái độ và hành động của chàng trai khi chứng kiến hoàn cảnh đó.
=> Xem hướng dẫn giải
Cô gái ở nhà chồng phải chịu đựng bạo lực gia đình: bị mẹ chồng ghét bỏ, sai con trai đánh đập, và bị chồng hành hạ. Khi thấy cô gái bị chồng đánh, chàng trai đã vội vàng đến đỡ cô dậy và an ủi, chăm sóc cô. Anh còn chặt tre để làm thuộc cho cô gái. Những hành động này chứng tỏ anh vẫn còn yêu thương sâu sắc cô, và quyết tâm đưa cô trở về, trở thành chỗ dựa tinh thần cho cô.
Câu 3. Trong phần hai của đoạn trích, nhiều câu thơ sử dụng biện pháp lặp cấu trúc. Phân tích giá trị biểu cảm của biện pháp nghệ thuật này.
=> Xem hướng dẫn giải
Đoạn trích dùng nhiều câu thơ lặp cấu trúc như:
'Vừa đi vừa ngoảnh lại
Vừa đi vừa ngoái trông'
'Chết ba năm hình còn treo đó
Chết thành sông, vục nước uống mát lòng…
Chết thành hồn, chung một mái, song song.'
'Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng
Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già'
Giá trị biểu cảm:
- Nhấn mạnh sự thủy chung và son sắt trong tình yêu của đôi tình nhân.
- Khẳng định ý chí và mong muốn đoàn tụ vững bền của chàng trai và cô gái.
Câu 4. Qua lời căn dặn của chàng trai dành cho người yêu, em cảm nhận nhân vật này như thế nào? Phân tích dẫn chứng để làm rõ cảm nhận của em.
=> Xem hướng dẫn giải
Lời tiễn dặn của chàng trai thể hiện một tình yêu lãng mạn và đậm đà bản sắc văn hóa của người Thái. Dù biết hoàn cảnh không thuận lợi, chàng vẫn trung thành với tình yêu của mình. Chàng muốn gần gũi, được cảm nhận hơi thở của người yêu trong khoảnh khắc chia tay, để nếu có chết cũng không cô đơn:
Xin hãy cho anh kề vóc mảnh,
Quấn quanh vai ủ lấy hương người,
Cho mai sau lửa xác đượm hơi,
Một lát bên em thay lời tiễn dặn !
Dù cô gái đã có con với người chồng mà cô không yêu, chàng trai vẫn yêu thương và chăm sóc con của cô như con của chính mình:
Con nhỏ hãy đưa anh ẵm,
Bé xinh hãy đưa anh bồng,
Cho anh bế con dòng, đừng ngượng,
Nựng con rồng, con phượng, đừng buồn.
Câu 5. Đoạn trích Lời tiễn dặn sử dụng những hình ảnh quen thuộc, gần gũi với cảm nhận của người dân miền núi. Phân tích tác dụng nghệ thuật của những hình ảnh đó.
=> Xem hướng dẫn giải
Đoạn trích miêu tả khung cảnh núi rừng giản dị, thân thuộc của đồng bào Thái, cùng với các phong tục và tín ngưỡng bí ẩn và hấp dẫn của dân tộc này. Người Thái có tục hoả táng, và để linh hồn được siêu thoát, cần có hơi hương của người thân yêu. Chàng muốn gần gũi với người yêu trong phút chia tay để nếu có chết, hồn không cô đơn:
Xin hãy cho anh kề vóc mảnh,
Quấn quanh vai ủ lấy hương người,
Cho mai sau lửa xác đượm hơi,
Một lát bên em thay lời tiễn dặn !
Cách xưng hô như “người đẹp anh yêu” hay “anh yêu em” của chàng trai thể hiện cách gọi trữ tình, đặc trưng của người Thái. Hình ảnh so sánh được chọn lọc kỹ càng, phản ánh phong tục, bản sắc văn hóa, và cảnh đẹp của người Thái: 'Đôi ta yêu nhau, tình Lú – Ủa mặn nồng'
=> Đoạn trích Lời tiễn dặn chứa những hình ảnh gần gũi với cảm nhận của người dân miền núi, giúp người đọc cảm nhận rõ nét vẻ đẹp thiên nhiên và văn hóa. Những chi tiết này làm nổi bật tình yêu sâu sắc của chàng trai dành cho cô gái, một tình yêu tha thiết và thủy chung.
Câu 6. Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) phân tích và làm rõ một đặc điểm nổi bật của truyện thơ dân gian qua đoạn trích Lời tiễn dặn.
=> Xem hướng dẫn giải
Đoạn trích Lời tiễn dặn thể hiện đặc điểm của văn học dân gian qua sự kết hợp giữa ngôn ngữ thơ dân gian, giàu cảm xúc và hình ảnh, nhạc điệu, cùng các biện pháp tu từ và hình ảnh gần gũi với cảm nhận của người dân Thái. Đoạn trích xây dựng một câu chuyện tình yêu đầy trắc trở giữa chàng trai và cô gái, với chủ đề tình yêu lứa đôi, từ gặp gỡ, thử thách đến đoàn tụ. Nhân vật trong đoạn trích được phân loại rõ ràng (tốt - xấu, thiện - ác), qua hành động và tâm trạng của nhân vật 'Anh', chúng ta cảm nhận tình yêu mãnh liệt và khát khao của chàng trai đối với người mình yêu.
PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG
Câu 1. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài Lời tiễn dặn.
=> Xem hướng dẫn giải
- Giá trị nội dung:
- Niềm xót thương của chàng trai và nỗi tuyệt vọng của cô gái. Khát vọng hạnh phúc, tình yêu chung thủy, và mong muốn được giải thoát khỏi đau khổ để sống trong tình yêu.
- Tố cáo tập tục hôn nhân xưa và thể hiện tình cảm nhân đạo, đòi quyền yêu thương và hạnh phúc cho con người.
- Giá trị nghệ thuật:
- Chọn lựa từ ngữ và hình ảnh đặc trưng, gần gũi với đồng bào người Thái.
- Cách miêu tả tâm trạng nhân vật chi tiết qua lời nói, hành động chăm sóc ân cần, và cảm xúc mãnh liệt.
Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản Lời tiễn dặn.
=> Xem hướng dẫn giải
Nội dung chính của văn bản là niềm xót thương của chàng trai và nỗi tuyệt vọng của cô gái, khát vọng hạnh phúc và tình yêu chung thủy, cùng mong muốn được giải phóng khỏi đau khổ để sống trong tình yêu.
Câu 3. Nêu tác phẩm và bố cục của văn bản Lời tiễn dặn.
=> Xem hướng dẫn giải
Tác phẩm
- Đây là một truyện thơ nổi tiếng của dân tộc Thái trong kho tàng truyện thơ các dân tộc thiểu số.
- Gồm 1846 câu thơ, câu chuyện dựa trên ba sự việc chính:
- Tình yêu tan vỡ;
- Lời tiễn dặn;
- Hạnh phúc.
- Thể loại: Truyện thơ.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm.
Bố cục
- Phần 1 (Từ đầu đến …góa bụa về già): Tâm trạng của chàng trai trong lúc tiễn dặn.
- Phần 2 (Còn lại): Cử chỉ, hành động, và tâm trạng của chàng trai khi cô gái ở nhà chồng.
3. Bài soạn 'Lời tiễn dặn' (Ngữ văn 11 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
Phân tích văn bản 'Lời tiễn dặn'.
'Chúng ta yêu nhau, hai con đường chia rẽ
Như sao sáng chỉ rọi đêm đen'.
Tình yêu là món quà quý giá nhất mà cuộc sống ban tặng, và không phải ai cũng dễ dàng có được. Trong xã hội phong kiến, nhiều người khao khát tình yêu nhưng phải chấp nhận thực tế đau lòng là không thể bên nhau. Họ âm thầm theo dõi người yêu, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để đạt được hạnh phúc. Truyện thơ 'Lời tiễn dặn' của dân tộc Thái phản ánh nỗi đau khổ và sự bất lực của chàng trai khi tiễn người yêu về nhà chồng, cùng ước vọng vượt qua sóng gió để đoàn tụ.
'Tiễn dặn người yêu' (tiếng Thái: Xống chụ xon xao) là trích đoạn đặc sắc trong kho tàng văn học dân tộc Thái, kết hợp hài hòa giữa tự sự và trữ tình. Cốt truyện thường xoay quanh ba mốc chính: Đôi nam nữ yêu nhau say đắm - Tình yêu bị cấm đoán, tan vỡ và đau khổ - Tìm cách vượt qua thử thách để được bên nhau (bằng cách chết cùng nhau hoặc cùng vượt khó). Bài thơ 'Lời tiễn dặn' có kết thúc theo cách thứ hai.
Đau khổ nhất là không thể sống hạnh phúc cùng người yêu, và đó là cảm xúc của cô gái trong truyện, được chàng trai cảm nhận sâu sắc. Cô gái lưu luyến không muốn xa rời người yêu qua hành động cụ thể:
'Vừa bước đi vừa ngoảnh lại,
Vừa đi vừa nhìn theo,
Chân bước xa lòng càng đau nhớ.
Em đến rừng ớt ngắt lá chờ,
Tới rừng cà ngắt lá đợi,
Tới rừng lá ngóng trông'.
Hành động 'ngoảnh lại, nhìn theo' cho thấy cô đang chờ đợi một lần gặp mặt trước khi trở thành vợ người khác. Các hành động như ngắt lá ớt, lá cà thể hiện sự khao khát thêm chút thời gian bên người yêu. Tất cả thể hiện rõ tâm trạng đau khổ và sự quyến luyến không muốn rời xa của cô.
Chàng trai cũng cảm nhận được nỗi lòng của người yêu, và đã đến những nơi cô từng qua:
'Anh đến nơi, em bẻ lá xanh ngồi;
Được nói đôi câu, anh mới chịu quay lại,
Được dặn đôi lời, anh yêu em mới đi'.
Lời tiễn dặn đầy cảm xúc, chàng trai cũng muốn kéo dài những giây phút bên nhau nên đã dặn dò thêm đôi ba câu để gần gũi hơn. Ngôn ngữ xưng hô của người Thái rất ngọt ngào, thể hiện tình yêu sâu sắc dù cô đã theo chồng.
Khi yêu, người ta mong được cảm nhận sự hiện diện của người yêu. Do đó, có phong tục:
'Xin hãy cho anh kề vóc mảnh,
Quấn quanh vai ủ lấy hương người,
Để mai sau lửa xác đượm hơi
Một lát bên em thay lời tiễn dặn!'
Theo phong tục hỏa táng của người Thái xưa, linh hồn cần hương của người yêu để siêu thoát. Chàng trai muốn quấn lấy hương người yêu để không trở thành kẻ cô đơn khi chết.
Người đàn ông yêu thương có thể vượt qua cả giới hạn thông thường:
'Con nhỏ hãy đưa anh ẵm,
Bé xinh hãy đưa anh bồng,
Cho anh bế con dòng, đừng ngượng,
Nựng con rồng, con phượng, đừng buồn'.
Dù mất người yêu, chàng trai vẫn yêu thương, nâng niu đứa con không phải của mình. Điều này chứng tỏ tình yêu bền vững dù cô đã theo chồng.
Lời thề vững chắc của chàng trai:
'Chúng ta yêu nhau, đợi tháng Năm lau nở,
Đợi mùa nước đỏ cá về,
Đợi chim tăng hót gọi hè.
Không lấy nhau mùa hạ, sẽ lấy mùa đông,
Không lấy được khi trẻ, sẽ lấy khi già'.
Lời thề thể hiện tình yêu sắt đá qua mốc thời gian và tuổi tác, khẳng định sự quyết tâm mãi mãi bên nhau.
Chàng trai chăm sóc, an ủi cô gái trong giai đoạn cay đắng:
Dậy đi em, dậy đi em ơi!
Dậy rũ áo kẻo bọ,
Dậy phủi áo kẻo lấm!
Đầu bù anh chải cho,
Tóc rối đưa anh búi hộ!
Anh chặt tre về đốt gióng đầu,
Chặt tre dày, anh hun gióng giữa,
Lam ống thuốc này em uống khỏi đau'.
Cô gái phản kháng, bị đánh đập vì tình yêu. Chàng trai đứng sau vỗ về, chăm sóc, luôn sẵn sàng giúp đỡ cô.
Chàng trai muốn cùng người yêu vượt mọi thử thách, dẫu cái chết cũng không ngăn cản:
'Chết ba năm hình còn treo,
Chết thành sông, vục nước uống mát lòng,
Chết thành đất, mọc dây trầu xanh thắm,
Chết thành bèo, ta trôi nổi ao chung,
Chết thành muôi, ta múc xuống cùng bát'.
Họ không chọn cái chết mà quyết tâm sống hạnh phúc cùng nhau. Sử dụng hình ảnh cái chết để khẳng định sức sống mãnh liệt và niềm tin vào tình yêu.
Cuối cùng, câu chuyện chứng minh niềm tin vào tình yêu chân chính, vượt qua mọi thử thách để đạt được hạnh phúc trọn vẹn. Câu chuyện phản ánh những phong tục cổ hủ và khát vọng tự do yêu đương của người Thái.
4. Phân tích bài thơ 'Lời tiễn dặn' (Ngữ văn 11 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 15 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11 Tập 1):
- Ôn lại kiến thức ngữ văn để áp dụng vào việc hiểu văn bản 'Lời tiễn dặn'.
- Khi phân tích truyện thơ (bao gồm truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm), hãy chú ý:
+ Nguồn gốc và bối cảnh của đoạn trích truyện thơ.
+ Các đặc điểm của truyện thơ được thể hiện trong văn bản này.
+ Nội dung chính của văn bản và thông điệp mà tác giả muốn truyền đạt.
+ Những nét độc đáo về hình thức của văn bản truyện thơ.
+ Ý nghĩa và giá trị của văn bản đối với độc giả ngày nay.
- Đọc trước văn bản 'Lời tiễn dặn' và tìm hiểu thêm về truyện thơ 'Tiễn dặn người yêu'.
- Đọc nội dung giới thiệu sau để nắm bối cảnh đoạn trích:
'Tiễn dặn người yêu' (Xống chụ xon xao) là một trong những truyện thơ nổi tiếng của dân tộc Thái, nằm trong kho tàng truyện thơ dân gian Việt Nam. Câu chuyện kể về tình yêu và hôn nhân của một chàng trai, người đã gắn bó với cô gái từ thời thơ ấu. Mặc dù chàng trai nghèo nhưng vẫn khao khát trở về chuộc lại người yêu sau khi bị cha mẹ cô gái từ chối. Thời gian trôi qua, cô gái vẫn kiên trì chờ đợi, nhưng khi cô phải trở về nhà chồng, chàng trai giàu có không nhận ra cô trong hoàn cảnh khốn khổ. Cô bị bán vào nhà quan và cuối cùng, chàng trai mới nhận ra cô và quyết định cưới lại, chia tài sản với vợ cũ và sống hạnh phúc với người yêu cũ.
Đoạn trích 'Lời tiễn dặn' là những lời căn dặn của chàng trai dành cho cô gái khi đưa cô về nhà chồng và chứng kiến cảnh cô bị đánh đập.
Đọc hiểu
* Nội dung chính: Văn bản phản ánh nỗi đau đớn, tuyệt vọng của chàng trai khi tiễn cô gái về nhà chồng và phải chứng kiến cảnh cô bị đánh đập ở nhà chồng.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 16 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Quan sát tâm trạng của chàng trai và cô gái qua các đoạn đối thoại.
Trả lời:
- Tâm trạng: buồn bã, tuyệt vọng, dằn vặt và đau khổ.
Câu 2 (trang 18 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Cô gái gặp phải điều gì khi ở nhà chồng?
Trả lời:
- Cô gái bị người chồng đánh đập khi ở nhà chồng.
Câu 3 (trang 18 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Các biện pháp nghệ thuật nào được dùng để thể hiện tâm trạng của chàng trai?
Trả lời:
- Các biện pháp nghệ thuật gồm: điệp cấu trúc như “chết thành…”, “yêu nhau, yêu…”, so sánh như “lời đã trao thương” – Như bán trâu ngoài chợ, như thu lúa muôn bông”, “lòng ta thương nhau như trăm lớp nghìn trùng”, “bền – vàng, đá”.
Câu 4 (trang 19 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chú ý đến việc lời tiễn dặn đã trở thành lời thề nguyền.
Trả lời:
- Lời tiễn dặn đã trở thành lời thề nguyền: “Lòng ta thương nhau trăm lớp nghìn trùng … Người xiểm xui, không ngoảnh, không nghe.”
* Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 19 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Trong phần (1) của đoạn trích, chàng trai và cô gái đã trao đổi điều gì? Những lời nói ấy phản ánh tâm trạng của hai người ra sao?
Trả lời:
- Trong phần (1), chàng trai đau khổ khi tiễn cô gái, trong khi cô gái cố gắng giữ lại với hy vọng sớm được đoàn tụ và thể hiện ý chí kiên định, nguyện ước gắn bó dù không thể ở bên nhau trong mùa hè, mùa đông, hoặc khi còn trẻ hay lúc về già.
- Tâm trạng chung là đau buồn, khổ tâm, yêu nhau nhưng không thể ở bên nhau.
Câu 2 (trang 19 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Cô gái sống ra sao khi ở nhà chồng? Phân tích thái độ và hành động của chàng trai khi thấy cảnh đó.
Trả lời:
- Cô gái ở nhà chồng phải chịu cảnh đánh đập, hành hạ tàn bạo. Chàng trai chứng kiến tình cảnh ấy, thể hiện sự xót xa, thương cảm, giúp đỡ cô và khẳng định sự trung thành, tình yêu không thay đổi của mình.
Câu 3 (trang 19 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Qua lời căn dặn của chàng trai, em nhận thấy nhân vật này như thế nào?
Trả lời:
Nhân vật chàng trai là người trọng tình nghĩa, khao khát hạnh phúc, thể hiện tình yêu thủy chung và sự ân cần, dịu dàng với người yêu của mình.
Câu 4 (trang 19 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Phân tích giá trị biểu cảm của các câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật lặp cấu trúc trong phần (2) của đoạn trích.
Trả lời:
- Các câu thơ sử dụng biện pháp lặp cấu trúc để nhấn mạnh tình yêu vĩnh cửu, sự trung thành và ý chí đoàn tụ không thể thay đổi của đôi bạn trẻ.
Câu 5 (trang 19 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Phân tích tác dụng nghệ thuật của các hình ảnh quen thuộc trong đoạn trích 'Lời tiễn dặn'.
Trả lời:
- Các hình ảnh quen thuộc giúp chuyển tải cảm xúc mãnh liệt của nhân vật, phản ánh suy nghĩ và cảm nhận của người dân miền núi một cách chân thực và sinh động.
Câu 6 (trang 19 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Theo em, thông điệp của đoạn trích là gì? Thông điệp ấy có ý nghĩa với cuộc sống hiện tại không?
Trả lời:
- Thông điệp lên án các tập quán lạc hậu và cổ hủ, kêu gọi sự tự do trong tình yêu và phản kháng với những điều không công bằng.
5. Bài phân tích 'Lời tiễn dặn' (Ngữ văn 11 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
*Đọc - hiểu
Câu 1 trang 16 Ngữ văn 11 Tập 1: Hãy chú ý đến tâm trạng của chàng trai và cô gái qua đoạn đối thoại.
Trả lời:
- Tâm trạng của chàng trai:
+ Đau xót khi tiễn biệt người mình yêu về nhà chồng.
Anh yêu em, nên dù chỉ tiễn em đến tận nhà chồng
+ Luyến tiếc, không nỡ rời xa, muốn đồng hành cùng người yêu đến nhà chồng.
Chim chích lượn vòng trên cao gọi anh quay lại, anh quay lại
Chim nhạn bay quanh dưới thấp như anh quay đi, anh quay đi
+ Tuyệt vọng vì không còn hy vọng, không còn bên người yêu nữa.
Nước làm bè chìm
Sóng đẩy bè vỡ
Bè chìm trôi mất rồi trong ba suối
+ Chấp nhận thực tại và muốn ra đi.
Của không mua, làm sao giữ được ngay tay
Chỉ cá mới gắn bó với nước
Chỉ lúa mới gắn bó với ruộng
Tiễn em rồi, anh thôi quay lại, em ơi!
- Tâm trạng của cô gái:
+ Không muốn chàng trai rời đi.
Đừng vội vã, anh ơi, đừng vội
+ Hi vọng chàng trai sẽ chờ đợi mình.
Sao Khun Lú trên trời còn đợi
Mây kia vẫn vương vấn còn chờ
+ Thể hiện nỗi nhớ nhung, tình yêu sâu sắc dù xa cách.
Chúng ta xa nhau, nỗi niềm tưởng nhớ dằng dặc
+ Đau khổ, đắng cay như muốn bám víu trong sự vô vọng.
Mưa sắp đổ ào ạt xuống đồng cỏ
Đừng bỏ em trơ trọi giữa rừng
Đừng để em giữa sóng thác cuồn cuộn!
+ Quyết tâm đoàn tụ của hai người.
Chúng ta yêu nhau, đợi đến tháng Năm lau nở,
Đợi mùa nước đỏ cá về
Đợi chim tăng ló hót gọi hè
Không lấy nhau mùa hạ, ta sẽ lấy nhau mùa đông.
Không lấy nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau lúc góa bụa về già.
→ Tình yêu của chàng trai thể hiện sự tha thiết, thủy chung, đau xót khi nhìn người yêu đi lấy chồng. Cô gái thì mang nỗi lòng khắc khoải, tâm trạng bồn chồn, đau khổ, đắng cay như muốn níu kéo trong sự vô vọng. Cuối cùng, họ hứa sẽ đợi chờ nhau dù thời gian có dài bao nhiêu.
Câu 2 trang 18 Ngữ văn 11 Tập 1: Điều gì đã xảy ra với cô gái khi ở nhà chồng?
Trả lời:
- Cô gái bị bạo lực gia đình tại nhà chồng: Bị bố mẹ chồng ghét và sai con trai đánh đập, dù người chồng ban đầu không nỡ nhưng cuối cùng cũng bị ép phải đánh đập cô dã man.
Người xui con trai xuống đòn
Chồng vốn rộng lượng không nỡ
Dạ bao dong còn thương
Con không đánh, bố bỏ cơm không dậy.
Chồng em trợn mắt ra tay
Lưng em bị đánh tới tấp…
Câu 3 trang 18 Ngữ văn 11 Tập 1: Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng để thể hiện tâm trạng của chàng trai?
Trả lời:
- Biện pháp lặp từ để thể hiện tâm trạng chàng trai.
Vừa đi vừa ngoảnh lại
Vừa đi vừa ngoái trông…
Chết ba năm, hình vẫn treo đó
Chết thành sông, uống nước mát lòng…
Chết thành hồn, chung mái, song song.
Yêu nhau, yêu trọn đời như gỗ cứng
Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già…
→ Chàng trai thể hiện niềm xót xa sâu sắc đối với nỗi đau của người yêu. Từ nỗi xót xa, chàng trai quyết tâm đưa cô gái về đoàn tụ với mình, sống hạnh phúc bên nhau.
Câu 4 trang 19 Ngữ văn 11 Tập 1: Lời tiễn dặn đã trở thành lời thề nguyền.
Trả lời:
Không chỉ là sự tiếc nuối và lưu luyến khi tiễn người yêu về nhà chồng, mà các câu cuối thể hiện sự quyết liệt, dứt khoát. Đây chính là lời thề nguyền, khẳng định tình yêu của hai người sẽ vĩnh cửu.
*Sau khi đọc
Câu 1 trang 19 Ngữ văn 11 Tập 1: Trong phần đầu đoạn trích, chàng trai và cô gái đã nói gì với nhau? Qua đó, em thấy hai người đang sống trong tâm trạng như thế nào?
Trả lời:
- Trong phần đầu đoạn trích, chàng trai và cô gái nói lời từ biệt khi cô gái về nhà chồng.
- Qua lời nói ấy, ta cảm nhận tâm trạng rối bời, đau đớn và mâu thuẫn của chàng trai khi phải chia tay người yêu. Tình yêu của chàng trai là tha thiết, thủy chung. Cô gái thì mang nỗi lòng khắc khoải, tâm trạng bồn chồn, đau khổ, đắng cay như muốn bám víu trong sự vô vọng khi về nhà chồng.
Câu 2 trang 19 Ngữ văn 11 Tập 1: Khi ở nhà chồng, tình cảnh cô gái thế nào? Phân tích thái độ, cử chỉ của chàng trai khi chứng kiến tình cảnh đó.
Trả lời:
- Cô gái bị bạo lực gia đình tại nhà chồng: Bị bố mẹ chồng ghét và sai con trai đánh đập, chồng cũng đánh đập cô.
Người xui con trai xuống đòn
Chồng vốn không nỡ
Dạ bao dong còn thương
Con không đánh, bố bỏ cơm không dậy.
Chồng em trợn mắt ra tay
Lưng em bị đánh tới tấp…
- Khi chứng kiến cô gái bị chồng đánh, anh đã:
+ Chạy lại nâng đỡ cô và an ủi.
+ Chặt tre làm ống thuốc cho cô gái 'khỏi đau'.
Dậy rũ áo kẻo bọ
Dậy phủi áo kẻo lấm
Đầu bù anh chải cho
Tóc rối anh búi hộ
Anh chặt tre đốt gióng đầu
Chặt tre dày hun gióng giữa
Lam ống thuốc này em uống khỏi đau.
→ Anh thể hiện sự xót xa, thương cảm với nỗi đau của người yêu. Từ đó, quyết tâm đưa người yêu về đoàn tụ với mình.
Câu 3 trang 19 Ngữ văn 11 Tập 1: Trong phần hai của đoạn trích có nhiều câu thơ sử dụng biện pháp lặp cấu trúc. Hãy phân tích giá trị biểu cảm của biện pháp nghệ thuật đó.
Trả lời:
- Đoạn trích sử dụng nhiều câu thơ lặp cấu trúc:
Vừa đi vừa ngoảnh lại
Vừa đi vừa ngoái trông…
Chết ba năm hình vẫn treo đó
Chết thành sông uống nước mát lòng…
Chết thành hồn, chung mái, song song.
Yêu nhau, yêu trọn đời như gỗ cứng
Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già…
- Giá trị biểu cảm: Nhấn mạnh sự thủy chung trong tình yêu của đôi bạn trẻ. Đồng thời khẳng định ý chí và ước mơ đoàn tụ không gì lay chuyển của họ.
Câu 4 trang 19 Ngữ văn 11 Tập 1: Qua lời căn dặn của chàng trai, em cảm nhận nhân vật này như thế nào? Phân tích dẫn chứng để làm rõ sự cảm nhận đó.
Trả lời:
- Qua lời căn dặn của chàng trai, ta thấy anh là người chung thủy, tình nghĩa, luôn là chỗ dựa vững chắc cho người yêu. Anh dành cả lòng mình cho cô gái, sẵn sàng bảo vệ và che chở cho người mình yêu.
Tơ rối đôi ta cùng gỡ
Tơ vò ta vuốt lại quay vòng
Quay lại guồng gỗ tốt cán thuôn,
Về với người ta thương thuở cũ.
Câu 5 trang 19 Ngữ văn 11 Tập 1: Đoạn trích Lời tiễn dặn có những hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi với cách suy nghĩ, cảm nhận của người dân miền núi. Hãy phân tích tác dụng nghệ thuật của những hình ảnh đó.
Trả lời:
- Cách xưng hô “em yêu” hay “anh yêu em” của chàng trai thể hiện sự trữ tình, đặc trưng của lời ăn tiếng nói đồng bào Thái, mang sắc thái trữ tình sâu sắc.
- Hình ảnh so sánh đa dạng biểu hiện phong tục, bản sắc văn hóa và cảnh sắc thiên nhiên dân tộc Thái: 'Đôi ta yêu nhau, tình Lú – Ủa mặn nồng'.
→ Đoạn trích Lời tiễn dặn có hình ảnh quen thuộc, gần gũi với cách suy nghĩ và cảm nhận của người dân miền núi. Những chi tiết và hình ảnh đó giúp người đọc cảm nhận chân thực vẻ đẹp thiên nhiên, văn hóa con người, đồng thời nổi bật tình yêu tha thiết của chàng trai dành cho cô gái.
Câu 6 trang 19 Ngữ văn 11 Tập 1: Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng), phân tích và làm rõ một đặc điểm nổi bật của truyện thơ dân gian qua đoạn trích Lời tiễn dặn.
Bài viết tham khảo
Đoạn trích Lời tiễn dặn mang những đặc điểm của văn học dân gian. Kết hợp giữa ngôn ngữ thơ dân gian đậm chất dân ca, hình ảnh phong phú, nhạc điệu và các biện pháp tu từ cùng với những hình ảnh gần gũi với cảm nhận của người dân tộc Thái. Đoạn trích tạo nên một câu chuyện thơ về tình yêu đầy thử thách giữa chàng trai và cô gái khi cô gái phải đi lấy chồng và chịu nhiều đau khổ từ nhà chồng. Văn bản tập trung vào tình yêu lứa đôi với cốt truyện từ gặp gỡ, thử thách đến đoàn tụ. Nhân vật được phân chia rõ ràng (tốt-xấu, thiện-ác), trong đó gia đình chồng của cô gái là nhân vật xấu, ác, còn chàng trai và cô gái là nhân vật thiện, tốt. Tóm lại, tình yêu mãnh liệt và tha thiết của chàng trai được thể hiện rõ qua đoạn trích.
6. Bài soạn 'Lời tiễn dặn' (Ngữ văn 11 - SGK Cánh diều) - phiên bản 3
Lời tiễn dặn
(Trích Tiễn dặn người yêu, Truyện thơ dân tộc Thái)
* Nội dung chính: Văn bản Lời tiễn dặn thể hiện tâm trạng tuyệt vọng, đau xót của chàng trai trên đường tiễn cô gái về nhà chồng và phải chứng kiến cảnh khi ở nhà chồng, cô gái bị chính người chồng đánh đập.
I. Chuẩn bị.
– Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản Lời tiễn dặn.
– Khi đọc hiểu truyện thơ (truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm), các em cần chú ý:
+ Xuất xứ và bối cảnh của đoạn trích truyện thơ.
+ Các đặc điểm của truyện thơ được thể hiện ở văn bản này.
+ Nội dung chính của văn bản và thông điệp tác giả muốn gửi gắm tới người đọc.
+ Những điểm đặc sắc về hình thức của văn bản truyện thơ.
+ Ý nghĩa và giá trị của văn bản đối với người đọc ngày nay.
– Đọc trước văn bản Lời tiễn dặn, tìm hiểu thêm về truyện thơ Tiễn dặn người yêu.
– Đọc nội dung giới thiệu sau đây để hiểu bối cảnh đoạn trích:
* Tóm tắt:
Tiễn dặn người yêu (Xống chụ xon xao) là truyện thơ nổi tiếng của dân tộc Thái, một trong những truyện thơ hay nhất trong kho tàng truyện thơ dân gian Việt Nam.
Chàng trai – nhân vật trong tác phẩm – đã kể lại câu chuyện tình yêu và hôn nhân của chính mình. Đó là chuyện đôi trai gái gắn bó với nhau từ thời thơ ấu, lớn lên hai người yêu nhau. Cha mẹ cô gái chê chàng trai nghèo nên quyết định gả cô cho một người giàu có. Cô gái đau khổ nhưng bất lực, còn chàng trai quyết ra đi làm giàu với mong ước trở về chuộc lại người yêu.
Thời gian trôi, cô gái vẫn kiên tâm chờ đợi người yêu. Khi người chồng hết hạn ở rể, cô đánh phải về nhà chồng. Đúng lúc đó, chàng trai giàu có trở về nhưng đã muộn. Anh đau đớn tiễn người yêu về gia đình chồng với lời căn dặn: cố làm ra vẻ vụng về để nhà chồng chán nản đuổi cô về nhà cha mẹ. Chứng kiến cảnh cô gái bị nhà chồng hắt hủi, đánh đập, chàng trai càng mong ngày hai người được đoàn tụ.
Tưởng mong ước đó được thực hiện khi cô gái bị gia đình chồng đuổi về, nhưng cảnh ngang trái lại ập đến: cha mẹ bán cô vào nhà quan. Quá thất vọng và đau khổ, cô trở nên vụng dại, ngang ngạnh. Họ đem cô ra chợ bán, “một cuộn lá dong đổi lấy người”. Người đổi được cô lại là chàng trai xưa. Nhưng giờ chàng đã có gia đình, nhà cao cửa rộng, nên không nhận ra cô gái trong thân phận người hầu nhếch nhác, tiều tụy là người yêu cũ.
Đau đớn, tủi phận, cô đem chiếc đàn môi là kỉ vật tình yêu ra gảy. Chàng trai nhận ra người yêu, quyết định cưới cô, còn người vợ cũ được anh chia đôi tài sản, tiễn đưa chu đáo về kết duyên với người yêu của cô ngày trước. Hai người cưới nhau, sống cuộc đời hạnh phúc.
Đoạn trích Lời tiễn dặn là lời chàng trai căn dặn cô gái khi đưa cô về nhà chồng và khi chứng kiến cảnh cô gái bị đánh đập.
II. Trong khi đọc.
Câu 1. Chú ý tâm trạng của chàng trai và cô gái qua lời đối thoại.
Trả lời:
– Tâm trạng của chàng trai:
+ Xót xa khi tiễn người mình yêu về nhà chồng: Anh yêu em, lẽ tiễn đưa em đến tận nhà chồng.
+ Lưu luyến không nỡ rời xa, muốn đi cùng người yêu về đến tận nhà chồng:
Nhưng chim chích trên cao lượn vòng gọi anh quay lại, anh quay lại
Chim nhạn dưới thấp bay quanh như anh quay đi, anh quay đi
+ Tuyệt vọng vì không còn hi vọng, không còn được bên người yêu.
Nước đập bè chìm
Sóng xô bè vỡ
Bè chìm trôi ba suối mất rồi.
+ Chấp nhận với thực tại, muốn rời đi:
Của không mua lẽ đâu được giữ liền tay
Chỉ cá liền với nước
Chỉ lúa liền với ruộng
Tiễn đưa em, thôi anh quay lại, em ơi!
– Tâm trạng của cô gái:
+ Không muốn chàng trai rời đi: Đừng vội anh, đừng vội.
+ Hi vọng chàng trai sẽ đợi mình:
Sao Khun Lú trên trời còn đợi
Áng mây kia vương vấn còn chờ
+ Thể hiện nỗi nhớ thương, tình yêu sâu sắc mà hai người luôn dành cho nhau dù có xa nhau: Đôi ta xa nhau dằng dặc nỗi niềm tưởng nhớ.
+ Đau khổ, đắng cay như muốn bám víu trong sự vô vọng:
Mưa sắp rơi ào đồng cỏ
Đừng bỏ em trơ trọi giữa rừng
Đừng bỏ em giữa sóng thác trào dâng!
+ Quyết tâm đoàn tụ của cả hai người:
Đôi ta yêu nhau, đợi tới tháng Năm lau nở,
Đợi mùa nước đỏ cá về
Đợi chim tăng ló hót gọi hè
Không lấy được nhau mùa hạ, ta sẽ lấy nhau mùa đông.
Không lấy được nhau thời trẻ ta sẽ lấy nhau lúc góa bụa về già.
→ Ta thấy được tình yêu của chàng trai là một tình yêu tha thiết, thủy chung, đau đớn xót xa khi nhìn người mình yêu đi lấy chồng. Còn cô gái mang theo nỗi lòng đầy khắc khoải và tâm trạng bồn chồn, đau khổ, đắng cay như muốn bám víu trong sự vô vọng đi lấy chồng. Để rồi cuối cùng họ hẹn ước với nhau sẽ đợi chờ đến ngày đoàn tụ dù phải trải qua thời gian bao lâu.
Câu 2. Điều gì đã xảy ra với cô gái khi ở nhà chồng?
Trả lời:
– Khi ở nhà chồng, cô gái đã bị bạo lực gia đình: Bị bố mẹ chồng ghét sai con trai đánh, lúc đầu người chồng còn không nỡ đánh do chưa đánh ai bao giờ nhưng trước áp lực của bố mẹ, người chồng đã đánh đập cô dã man.
Người xui con trai xuống đòn
Chồng lòng rộng không nỡ
Dạ bao dong còn thương
Con không đánh, bố bỏ cơm không dậy.
Chồng em liền trợn mắt ra tay
Mình, lưng em vụt tới tấp…
Câu 3. Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng để thể hiện tâm trạng của chàng trai?
Trả lời:
– Sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ để thể hiện tâm trạng của chàng trai.
Vừa đi vừa ngoảnh lại
Vừa đi vừa ngoái trông
…
Chết ba năm hình còn treo đó
Chết thành sông, vục nước uống mát lòng…
Chết thành hồn, chung một mái, song song.
…
Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng
Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già.
→ Chàng trai đã biểu lộ niềm xót xa thương cảm đối với nỗi đau của người con gái anh yêu. Từ nỗi xót xa, trong lòng chàng trai bỗng bật lên ý chí quyết tâm đưa cô gái về đoàn tụ với mình, được sống vui vẻ hạnh phúc.
Câu 4. Lời tiễn dặn đã trở thành lời thề nguyền.
Trả lời:
– Không còn là những nuối tiếc, lưu luyến buồn bã khi tiễn người yêu đi về nhà chồng mà những câu cuối có giọng điệu mạnh mẽ dứt khoát. Đây chính là lời thề nguyền, lời khẳng định chắc chắn về tình yêu của hai người sẽ trọn đời trọn kiếp.
III. Sau khi đọc.
Câu 1. Trong phần 1 của đoạn trích, chàng trai và cô gái đã nói với nhau về điều gì? Qua những lời nói ấy, em hãy cho biết hai người đang sống trong tâm trạng như thế nào?
Trả lời:
– Trong phần 1 của đoạn trích, chàng trai và cô gái nói với nhau lời từ biệt cô gái về nhà chồng.
– Từ những lời nói ấy, em cảm nhận được tâm trạng rối bời, đau đớn, đầy mâu thuẫn của chàng trai khi phải từ biệt người yêu, tiễn cô về nhà chồng. Qua đó, chúng ta thấy được tình yêu của chàng trai là một tình yêu tha thiết, thủy chung. Còn cô gái mang theo nỗi lòng đầy khắc khoải và tâm trạng bồn chồn, đau khổ, đắng cay như muốn bám víu trong sự vô vọng đi lấy chồng.
Câu 2. Khi ở nhà chồng, tình cảnh cô gái ra sao? Phân tích thái độ, cử chỉ của chàng trai lúc chứng kiến tình cảnh ấy.
Trả lời:
– Khi ở nhà chồng cô gái bị bạo lực gia đình: Bị bố mẹ chồng ghét sai con trai đánh, bị chồng đánh đập.
Người xui con trai xuống đòn
Chồng lòng rộng không nỡ
Dạ bao dong còn thương
Con không đánh, bố bỏ cơm không dậy.
Chồng em liền trợn mắt ra tay
Mình, lưng em vụt tới tấp…
– Khi chứng kiến tình cảnh của cô gái bị chồng đánh, anh đã:
+ Chạy lại ân cần đỡ cô dậy và dỗ dành cô.
+ Anh đi chặt tre làm ống thuốc cho cô gái “khỏi đau”.
Dậy rũ áo kẻo bọ
Dậy phủi áo kẻo lấm
Đầu bù anh chải cho
Tóc rối đưa anh búi hộ
Anh chặt tre để đốt gióng đầu
Chặt tre dày anh hun gióng giữa
Lam ống thuốc này em uống khỏi đau.
→ Anh thể hiện sự xót xa, thương cảm đối với nỗi đau của người yêu. Từ đó, trỗi dậy ý chí đưa người yêu về đoàn tụ với mình.
Câu 3. Trong phần 2 của đoạn trích có nhiều câu thơ sử dụng biện pháp lặp cấu trúc. Hãy phân tích giá trị biểu cảm của biện pháp nghệ thuật đó.
Trả lời:
– Đoạn trích có sử dụng rất nhiều câu thơ sử dụng lặp cấu trúc:
Vừa đi vừa ngoảnh lại
Vừa đi vừa ngoái trông…
Chết ba năm hình con treo đó
Chết thành sông vục nước uống mát lòng…
Chết thành hồn, chung một mái song song.
Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng
Yêu nhau, yêu trọn kiếp đến già…
– Giá trị biểu cảm: Nhấn mạnh sự thủy chung son sắt trong tình yêu của đôi bạn trẻ. Nó cũng đồng thời khẳng định ý chí và ước mơ đoàn tụ không gì lay chuyển của chàng trai và cô gái.
Câu 4. Qua lời chàng trai căn dặn người yêu, em thấy nhân vật này là người như thế nào? Phân tích dẫn chứng để làm rõ sự cảm nhận đó của em.
Trả lời:
– Qua lời căn dặn người yêu, chàng trai là một người rất chung thủy, tình nghĩa, luôn là chỗ dựa vững chắc cho người yêu. Một lòng hướng về cô gái, sẵn sàng bảo vệ che chở cho người mình yêu.
Tơ rối đôi ta cùng gỡ
Tơ vò ta vuốt lại quay vòng
Quay lại guồng gỗ tốt cán thuôn,
Về với người ta thương thuở cũ.
Câu 5. Đoạn trích Lời tiễn dặn có những hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi với cách suy nghĩ, cảm nhận của người dân miền núi. Hãy phân tích tác dụng nghệ thuật của những hình ảnh đó.
Trả lời:
– Qua cách xưng hô “em yêu” hay “anh yêu em” của chàng trai, chúng ta thấy được cách gọi đậm chất trữ tình, đặc trưng cho lời ăn tiếng nói của đồng bào Thái và mang sắc thái trữ tình sâu sắc.
– Hình ảnh so sánh được chọn lọc đa dạng, biểu hiện phong tục, bản sắc văn hoá tinh thần, cảnh sắc thiên nhiên dân tộc Thái: “Đôi ta yêu nhau, tình Lú – Ủa mặn nồng”.
→ Đoạn trích Lời tiễn dặn có những hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi với cách suy nghĩ, cảm nhận của người dân miền núi. Qua những chi tiết, hình ảnh đó, người đọc có thể cảm nhận một cách chân thực, vẻ đẹp thiên nhiên, văn hóa con người đây. Đồng thời qua những chi tiết, hình ảnh này, đã làm nổi bật lên tình yêu của chàng trai dành cho cô gái, một tình yêu tha thiết, thủy chung.
Câu 6. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng), phân tích và làm rõ một đặc điểm nổi bật của truyện thơ dân gian qua đoạn trích Lời tiễn dặn.
Trả lời:
Đoạn trích Lời tiễn dặn mang các đặc điểm của văn học dân gian. Bằng sự kết hợp giữa ngôn ngữ thơ dân gian đậm chất dân ca, giàu cảm xúc, giàu hình ảnh, nhạc điệu và các biện pháp tu từ cùng các hình ảnh quen thuộc, gần gũi với cách suy nghĩ, cảm nhận của người dân tộc Thái. Đoạn trích đã thành công xây dựng một câu chuyện bằng thơ về tình yêu đầy trắc trở giữa chàng trai và cô gái khi cô gái phải đi lấy chồng và chịu rất nhiều những khổ đau nhà chồng mang lại. Văn bản hướng vào đề tài, chủ đề tình yêu lứa đôi với cốt truyện đi từ gặp gỡ đến thử thách (hoặc tai biến), cuối cùng là đoàn tụ. Nhân vật trong đoạn trích cũng được phân theo loại (tốt – xấu, thiện – ác), qua những biểu hiện bên ngoài và qua tâm trạng của nhân vật “Anh”, nhân vật xấu, ác ở đây đó là gia đình chồng của cô gái còn nhân vật thiện, tốt là chàng trai và cô gái. Tóm lại, chúng ta cảm nhận một cách tình yêu mãnh liệt, tha thiết, khát khao được bên cạnh người mình yêu của chàng trai.