1. Mẫu bài soạn 'Thương nhớ mùa xuân' - Phiên bản 4
Chuẩn bị
- Vũ Bằng (1913 - 1984) sinh tại Hà Nội, quê ở làng Lương Ngọc, huyện Bình Giang, Hải Dương.
- Ông là nhà văn, nhà báo, hoạt động trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, nổi bật với tùy bút, bút ký, và truyện ngắn.
- Sau 1954, Vũ Bằng chuyển vào Sài Gòn, tiếp tục làm báo, viết văn, và tham gia hoạt động cách mạng.
- Ông nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2007.
- Một số tác phẩm nổi bật:
- Bút ký: Miếng ngon Hà Nội (1960), Miếng lạ miền Nam (1969), Thương nhớ mười hai (1972)...
- Tiểu thuyết: Lọ văn (1931), Một mình trong đêm tối (1937), Truyện hai người (1940), Tội ác và hối hận (1940)...
- Truyện: Quých và Quác (1941), Ba truyện mổ bụng (1941)...
Đọc hiểu
Câu 1. Cảnh vật và con người Hà Nội vào mùa xuân có những đặc điểm gì?
Cảnh vật và con người Hà Nội vào mùa xuân có mưa nhẹ, gió se lạnh, tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, âm thanh trống chèo từ xa, và tiếng hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
Câu 2. Cảm xúc của nhân vật “tôi” về mùa xuân ra sao?
Cảm xúc của nhân vật “tôi” là sự say mê, cảm giác như muốn phát điên vì mùa xuân, như nhựa sống tràn đầy trong cơ thể, không thể ngồi yên, và muốn vươn lên như những mầm non...
Câu 3. Trong phần 3, tác giả thể hiện cảm xúc gì về mùa xuân Hà Nội?
Tác giả bày tỏ sự yêu mến sâu sắc đối với mùa xuân Hà Nội.
Câu 4. Thời tiết đặc trưng của Hà Nội sau rằm tháng Giêng như thế nào?
Thời tiết đặc trưng sau rằm tháng Giêng: trời hết nồm, mưa xuân thay thế cho mưa phùn.
Câu 5. Trong tâm trí tác giả, trăng tháng Giêng có gì đặc biệt?
Trăng tháng Giêng: non nớt như thiếu nữ tơ, đẹp như nàng trinh nữ thẹn thùng,...
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Đề tài của văn bản Thương nhớ mùa xuân là gì? Dựa vào đâu em biết được điều đó?
- Đề tài: mùa xuân
- Dựa vào: nhan đề, nội dung văn bản.
Câu 2. Xác định nội dung chính của từng phần trong văn bản Thương nhớ mùa xuân và mạch lô-gíc kết nối các phần là gì?
- Phần 1: Tình cảm của con người với mùa xuân.
- Phần 2: Cảnh sắc, không khí chung của mùa xuân.
- Phần 3: Cảnh sắc mùa xuân sau rằm tháng Giêng.
- Phần 4: Vẻ đẹp của trăng tháng Giêng.
Câu 3. Cái “tôi” trong văn bản thể hiện cảm xúc gì? Dẫn ra một số câu văn thể hiện rõ cảm xúc đó.
- Cái “tôi” thể hiện tình cảm yêu mến, say mê và trân trọng vẻ đẹp của mùa xuân.
- Một số câu văn:
- Tự nhiên như thế: ai cũng yêu mùa xuân.
- Tôi yêu sông xanh, núi tím; yêu đôi mày trắng ngần và tôi cũng mơ ước, nhưng yêu nhất là mùa xuân.
- Ấy, mùa xuân thần thánh làm cho người ta phát cuồng, không thể ngồi yên.
- Đẹp quá, mùa xuân của Hà Nội thân yêu, Bắc Việt thương mến. Tôi yêu mùa xuân nhất sau rằm tháng Giêng,...
Câu 4. Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình trong văn bản Thương nhớ mùa xuân.
- Ngôn ngữ: Giàu hình ảnh, cảm xúc, chất trữ tình.
- Nhân vật 'tôi' kể, tả, biểu cảm với giọng điệu nhịp nhàng, hài hòa, tự nhiên.
- Cảnh vật hiện lên sinh động, thể hiện sự tài hoa và khả năng quan sát của tác giả.
- Ví dụ: “Người yêu cảnh, vào những lúc... có lẽ là sự sống!”
- “Anh có thể đạp cỏ trên Hồ Gươm... anh vậy.”
- “Thường thường, vào khoảng... cuộc sống êm đềm.”
- Tác giả sử dụng nhiều câu cảm thán, trực tiếp bộc lộ tâm tư, tình cảm:
- “Ới ơi người em gái xõa tóc bên cửa sổ!”
- “Tôi yêu sông xanh, núi tím... là vì thế”
- “Mùa xuân của tôi....”
Câu 5. Chi tiết thiên nhiên (hoặc phong tục, con người) Hà Nội nào trong văn bản để lại ấn tượng đặc biệt với em? Tại sao?
Chi tiết thiên nhiên Hà Nội vào tháng Giêng để lại ấn tượng sâu sắc. Vũ Bằng miêu tả chân thực khung cảnh tháng Giêng, với nét đẹp trong veo và hòa quyện giữa con người với cảnh sắc thiên nhiên, tạo nên sự đồng điệu với nhịp điệu mùa xuân.
Câu 6. Em hiểu thêm gì về giá trị văn hóa dân tộc từ văn bản Thương nhớ mùa xuân?
Văn bản giúp em hiểu rõ hơn về văn hóa Hà Nội. Những chi tiết như “Tết hết mà chưa hết hẳn” và “Thịt mỡ dưa hành đã hết... Tết tạm kết thúc để nhường chỗ cho cuộc sống thường nhật” phản ánh đặc trưng văn hóa miền Bắc vào dịp Tết, với hình ảnh cây đào, bánh chưng, và dưa hành, cũng như sự chuyển tiếp từ Tết sang cuộc sống thường ngày.
PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG
Câu 1. Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài Thương nhớ mùa xuân là gì?
Bài giải:
- Giá trị nội dung:
“Thương nhớ mùa xuân” thể hiện chân thực nỗi nhớ quê hương của tác giả. Vũ Bằng miêu tả rõ nét mùa xuân đất Bắc, Hà Nội, qua giọng văn nhẹ nhàng, đưa độc giả vào thế giới hồi ức và cảm xúc sâu lắng.
- Giá trị nghệ thuật:
- Ngôn ngữ: Giàu hình ảnh, cảm xúc, chất trữ tình.
- Cảnh vật hiện lên sinh động, thể hiện tài hoa và cảm nhận tinh tế của tác giả.
Câu 2. Nội dung chính của văn bản Thương nhớ mùa xuân là gì?
Bài giải:
“Thương nhớ mùa xuân” miêu tả mùa xuân một cách chân thực và đẹp đẽ, thể hiện nỗi nhớ quê hương qua cảnh sắc và đời sống ở Hà Nội. Dù xa quê, ký ức về quê hương vẫn mãi không phai mờ.

2. Bài soạn 'Thương nhớ mùa xuân' - phiên bản 5
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 56 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):
- Ôn lại kiến thức Ngữ văn để áp dụng vào việc đọc hiểu văn bản này.
- Khi đọc văn bản tùy bút, cần chú ý:
+ Văn bản xoay quanh chủ đề gì?
+ Kết cấu văn bản được tổ chức ra sao?
+ Những chi tiết nào gây ấn tượng mạnh với người đọc?
+ Cảm xúc và tình cảm của tác giả được thể hiện như thế nào?
+ Ngôn ngữ của văn bản có chất thơ ra sao?
+ Văn bản phản ánh giá trị văn hóa gì và liên quan thế nào đến cuộc sống hiện tại cũng như cá nhân bạn?
- Đọc trước văn bản Thương nhớ mùa xuân và tìm hiểu thêm về tác giả Vũ Bằng.
- Đọc nội dung giới thiệu sau để nắm bối cảnh đoạn trích:
“Thương nhớ mười hai” (1971) ra đời khi tác giả phải sống xa quê hương vì chiến tranh. Tác phẩm miêu tả thiên nhiên, con người, phong tục của người Việt ở Bắc Bộ qua từng tháng trong năm, mỗi tháng có đặc trưng riêng. Tác giả thể hiện tình yêu với Hà Nội và mong mỏi đất nước thống nhất qua những trang văn.
Đoạn trích dưới đây nói về tháng Giêng, thuộc chương một của tác phẩm.
Trả lời:
- Chủ đề: mùa xuân
- Kết cấu văn bản: 3 phần:
+ Cảm nhận về quy luật tình cảm của con người đối với mùa xuân.
+ Cảnh sắc và không khí mùa xuân ở Hà Nội.
+ Cảnh sắc và không khí mùa xuân sau những ngày rằm tháng Giêng.
- Tác giả Vũ Bằng:
+ Vũ Bằng (1913 - 1984) tên thật là Vũ Đăng Bằng, có bút danh khác như Thiên Thư, Lưu Tâm, Vạn Lý Trình,…
+ Sinh ra tại Hà Nội, quê gốc Hải Dương
+ Sinh trưởng trong gia đình làm nghề xuất bản tại Hà Nội
+ Vũ Bằng nổi tiếng với phong cách viết chân thực về cuộc sống, thiên nhiên, và con người, với giọng văn nhẹ nhàng và cuốn hút.
Đọc hiểu
* Nội dung chính: “Thương nhớ mùa xuân” khắc họa mùa xuân một cách sống động và tuyệt đẹp, tác giả thể hiện nỗi nhớ Hà Nội qua miêu tả cảnh sắc thiên nhiên và đời sống nơi đây. Dù xa quê, ký ức về quê hương mãi không phai mờ.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1. (trang 57 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chú ý cách tác giả giới thiệu tháng Giêng và mùa xuân.
Trả lời:
Mùa xuân luôn được yêu thích, và tháng Giêng, là tháng đầu của mùa xuân, càng được yêu mến hơn.
Câu 2. (trang 58 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Cảnh sắc và con người Hà Nội vào mùa xuân có đặc điểm gì?
Trả lời:
Mùa xuân ở Bắc Việt – Hà Nội – có mưa lâm râm, gió se lạnh, tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, âm thanh trống chèo từ các thôn xóm, và lời hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng,...
Câu 3. (trang 58 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Cảm xúc của nhân vật 'tôi' trước mùa xuân thế nào?
Trả lời:
Mùa xuân với mưa lâm râm, gió lạnh, tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, trống chèo từ xa, và lời hát của cô gái làm nhân vật 'tôi' háo hức và mong ngóng mùa xuân.
Câu 4. (trang 59 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Ở phần 3, tác giả bày tỏ cảm xúc gì về mùa xuân Hà Nội?
Trả lời:
Tác giả cảm thán và vui vẻ trước vẻ đẹp của mùa xuân với những câu như: 'Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến'.
Câu 5. (trang 59 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Thời tiết đặc trưng của Hà Nội sau rằm tháng Giêng như thế nào?
Trả lời:
Trăng tháng Giêng mịn màng như người con gái tươi tắn. Trăng tháng này đẹp hơn các tháng khác: 'sáng nhưng không lộng lẫy như trăng thu, đẹp nhưng không tàn úa như trăng tháng Một....'
Câu 6. (trang 60 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Trong tâm trí tác giả, trăng tháng Giêng có gì đặc biệt?
Trả lời:
Trăng tháng Giêng mịn màng như người con gái tươi tắn, đẹp hơn các tháng khác: 'sáng nhưng không lộng lẫy như trăng thu, đẹp nhưng không tàn úa như trăng tháng Một....'
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1. (trang 61 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Đề tài của văn bản Thương nhớ mùa xuân là gì? Dựa vào đâu để em biết được điều đó?
Trả lời:
Đề tài của văn bản là tình yêu với quê hương và gia đình. Qua nội dung văn bản, tác giả thể hiện nỗi nhớ Hà Nội qua miêu tả thiên nhiên và cuộc sống nơi đây. Dù xa quê, ký ức về quê hương mãi không phai.
Câu 2. (trang 61 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Xác định nội dung chính của mỗi phần trong văn bản Thương nhớ mùa xuân. Theo em, mạch lô gích chính gắn kết các phần của văn bản là gì?
Trả lời:
- Văn bản có cấu trúc 3 phần:
+ Phần 1: Từ đầu đến “mê luyến mùa xuân”. Nội dung chính là cảm nhận về tình cảm của con người đối với mùa xuân.
+ Phần 2: Tiếp theo đến “mở hội liên hoan”. Miêu tả cảnh sắc và không khí mùa xuân Hà Nội.
+ Phần 3: Phần còn lại. Miêu tả cảnh sắc và không khí mùa xuân sau ngày rằm tháng Giêng.
- Mạch lô gích chính là những suy nghĩ và cảm nhận của tác giả về mùa xuân.
Câu 3. (trang 61 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Cái “tôi” trữ tình trong văn bản thể hiện tình cảm, cảm xúc gì? Hãy dẫn ra một số câu văn thể hiện rõ tình cảm, cảm xúc ấy.
Trả lời:
Cái “tôi” thể hiện tình cảm và cảm xúc của tác giả đối với mùa xuân. Một số câu văn thể hiện rõ cảm xúc này:
+ 'Tự nhiên như thế: ai cũng yêu mùa xuân. Tháng Giêng, tháng đầu của mùa xuân, càng được yêu mến hơn.'
+ 'Tôi yêu mùa xuân nhất là sau ngày rằm tháng Giêng, Tết đã qua nhưng chưa hoàn toàn kết thúc, đào phai nhưng nhụy vẫn tươi, cỏ không còn xanh như cuối đông nhưng vẫn tỏa hương man mác.'
Câu 4. (trang 61 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình của thể loại tuỳ bút qua một vài biểu hiện cụ thể của văn bản Thương nhớ mùa xuân (ngôn ngữ, chi tiết, sự việc,...).
Trả lời:
Trong văn bản, yếu tố tự sự và trữ tình được kết hợp xuất sắc qua:
+ Ngôn ngữ: Dùng ngôn ngữ giản dị nhưng giàu hình ảnh và trữ tình, tạo cảm xúc mạnh cho người đọc.
+ Kết hợp các phương thức kể, tả, biểu cảm giúp giọng điệu thơ mượt mà và hòa hợp.
+ Cảnh sắc mùa xuân qua bút pháp của tác giả rất sinh động, thể hiện tình cảm đối với quê hương. Những chi tiết như 'Anh có thể đạp cỏ trên Hồ Gươm...', 'Thường thường, vào khoảng...',... thể hiện sự sinh động này.
- Tác giả sử dụng các câu cảm thán để bộc lộ tâm tư: 'Ới ơi người em gái xõa tóc bên cửa sổ!', “Tôi yêu sông xanh, núi tím.... là vì thế”,…
Câu 5. (trang 61 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chi tiết nào về thiên nhiên (hoặc phong tục, con người) Hà Nội trong văn bản để lại ấn tượng đặc biệt đối với em? Vì sao?
Trả lời:
Chi tiết về thiên nhiên Hà Nội tháng Giêng để lại ấn tượng đặc biệt vì nó phản ánh sự chuyển giao diệu kỳ của thời tiết và sự hòa quyện giữa cảnh sắc thiên nhiên với cuộc sống nơi đây.
Câu 6. (trang 61 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Em hiểu thêm được những gì về giá trị văn hoá dân tộc thông qua văn bản Thương nhớ mùa xuân?
Trả lời:
Văn bản cho thấy giá trị văn hóa dân tộc qua hình ảnh ngày Tết ở Hà Nội, gắn với hoa đào, bánh chưng và thịt mỡ dưa hành. Tết kết thúc nhưng dư âm của nó vẫn còn trong đời sống hàng ngày.

3. Đề cương soạn bài 'Thương nhớ mùa xuân' - Mẫu 6
Dàn ý Phân tích tác phẩm 'Thương nhớ mùa xuân'
I. Mở bài
Giới thiệu tác giả và tác phẩm qua một vài câu văn ngắn gọn.
II. Thân bài
1. Về tác giả (tiểu sử, sự nghiệp, phong cách nghệ thuật,...)
2. Về tác phẩm
=> Vũ Bằng, với bút pháp tinh tế và ngôn từ phong phú, đã tái hiện mùa xuân với những hình ảnh độc đáo, làm sống dậy những ký ức về mùa xuân đã qua, không khí và hương sắc của mùa xuân quê hương, làm cho lòng người thêm phần mênh mang.
III. Kết bài
Chia sẻ cảm xúc cá nhân về tác phẩm và mùa xuân.
Phân tích 'Thương nhớ mùa xuân'
Mùa xuân không chỉ đẹp qua cảnh vật thiên nhiên mà còn từ chính tâm hồn con người, khi mọi người đều trở nên dịu dàng và quyến rũ khi đón chào mùa mới. Trong tác phẩm 'Thương nhớ mùa xuân', Vũ Bằng viết: “Ngồi yên không chịu được. Nhựa sống trong người căng lên như máu”. Mùa xuân khiến trái tim con người cảm thấy hồi hộp, háo hức, và sức sống tràn đầy. Xuân làm cho “tim người ta dường như trẻ hơn và đập mạnh hơn trong những ngày đông lạnh giá”. Cái lạnh của mùa xuân không còn là sự rét buốt của mùa đông Bắc Bộ mà là sự dịu dàng, nhẹ nhàng.
Vũ Bằng, với tài năng và cảm nhận tinh tế, đã sử dụng ngôn ngữ thơ mộng và hình ảnh mới lạ để gợi nhớ về những mùa xuân đã qua, về không khí và mùi hương xuân của quê hương, khiến tâm hồn người đọc thêm phần mênh mang.
Tháng Giêng, theo Vũ Bằng, mang đến vẻ đẹp ngọt ngào và quyến rũ nhất. Xuân Diệu đã từng viết “Tháng Giêng ngon như một cặp môi gần”, và Vũ Bằng, mặc dù không ngọt ngào như Xuân Diệu, nhưng lại thể hiện một vẻ đẹp sâu lắng và chân thành, khiến người đọc say mê. Khi tháng Giêng đến, là thời điểm đất trời giao hòa, tạo nên một vẻ đẹp trong sáng và hòa quyện giữa con người và thiên nhiên. Lòng người cũng hòa nhịp với không khí nhộn nhịp của mùa xuân.
Không biết vì sao, nhưng “Tự nhiên như thế” mọi người đều yêu thích mùa xuân. Đây là thời điểm đầu năm, nên mọi người thêm trìu mến. Xuân mang đến sức sống mới, cây cối đâm chồi, hương sắc đất trời thêm phần rực rỡ, làm cho lòng người thêm ngọt ngào. Vũ Bằng cũng bày tỏ tình yêu của mình với mùa xuân qua những câu thơ: “Tôi yêu sông xanh, núi tím; tôi yêu đôi mày như trăng mới và tôi cũng xây mộng ước mơ, nhưng yêu nhất mùa xuân không phải vì thế”. Mùa xuân của Vũ Bằng là mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân Hà Nội với những cơn mưa xuân nhẹ, gió mát và âm thanh đặc trưng của mùa xuân.
Tất cả những điều đó tạo nên một mùa xuân dịu dàng và nồng nàn, khiến mọi người say mê. Vào lúc giao mùa, không khí dễ chịu và cảnh vật tươi mới, những người yêu cảnh chỉ muốn dạo chơi, thưởng thức vẻ đẹp của xuân. “Cái mùa xuân thần thánh của tôi làm cho người ta cảm thấy như phát điên. Ngồi yên không chịu được, nhựa sống căng lên như máu trong lộc nai, như mầm non cây cối, không thể im lìm, phải trồi lên thành những chiếc lá nhỏ vẫy tay”. Khi xuân trở lại, trái tim con người cảm thấy trẻ trung hơn và đập mạnh hơn trong những ngày đông lạnh giá. “Ra ngoài trời, thấy ai cũng muốn yêu thương, về đến nhà lại cũng thấy yêu thương”.
Tác giả không thể không thốt lên: “Đẹp quá, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội yêu dấu, của Bắc Việt thương mến”. Mùa xuân Hà Nội khiến lòng nhà thơ đầy rộn ràng và say đắm. Đặc biệt, ông yêu mùa xuân nhất vào sau ngày rằm tháng Giêng, khi Tết đã qua nhưng còn dư vị, đào hơi phai nhưng vẫn còn sắc, cỏ không xanh mướt như cuối đông, đầu Giêng, nhưng lại có mùi hương man mác. Đồng thời, đây cũng là lúc chia tay với các bữa cơm Tết để trở về với những món ăn giản dị như cà om và canh trứng cua.
“Thương nhớ mùa xuân” của Vũ Bằng là những dòng cảm xúc dịu dàng, nhẹ nhàng, và tươi mới của mùa xuân Bắc Việt. Nó gợi nhắc về không khí nhộn nhịp, thanh âm trong trẻo và ngọt ngào của một mùa xuân tràn đầy sức sống.

4. Bài viết 'Thương nhớ mùa xuân' - Mẫu 1
Nội dung chính
Tác phẩm “Thương nhớ mùa xuân” khắc họa tình yêu, một tình yêu nồng nàn mình dành cho mùa xuân, dành cho tháng Giêng, giành cho Hà Nội.
Trước khi đọc
Câu 1 (trang 57, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Đọc trước bài thơ Thương nhớ mùa xuân, tìm hiểu thêm thông tin về nhà thơ Vũ Bằng?
Phương pháp giải:
Chú ý lựa chọn thông tin phù hợp, phục vụ cho việc đọc hiểu.
Lời giải chi tiết:
- Tác giả Vũ Bằng:
+ Nhà văn Vũ Bằng tên thật là Vũ Đăng Bằng. Ông sinh ra và lớn lên trong một gia đình nho học tại Hà Nội. Ông theo học Trường Albert Sarraut và tốt nghiệp Tú Tài Pháp. Ông bắt đầu tham gia hoạt động trong mạng lưới tình báo cách mạng vào cuối năm 1948.
+ Ngay từ khi còn nhỏ ông đã say mê viết văn, làm báo. Năm 16 tuổi, ông đã có truyện đăng báo, sau đó ông đi theo nghề viết bằng tất cả niềm say mê của mình. Ông xuất bản tác phẩm đầu tay “Lọ văn” vào năm 17 tuổi. Văn của ông là chất văn độc đáo và ám ảnh.
+ Mặc cho người mẹ cản ngăn, muốn ông du học Pháp để làm bác sĩ y khoa. Vũ Bằng quyết chí theo nghiệp văn chương.
+ Thế rồi khi in được vài truyện ngắn và tiểu thuyết, Vũ Bằng sa vào lĩnh vực ăn chơi vào loại khét tiếng. Khoảng năm 1934-1935, Vũ Bằng nghiện thuốc phiện rất nặng suốt 5 năm. Nhờ người cô ruột và nhờ vợ là Nguyễn Thị Quỳ thường xuyên săn sóc, khuyên nhủ, cộng với sự quyết tâm của bản thân nên ông đã cai được, rồi viết cả một cuốn tự truyện mang tên Cai.
+ Sau năm 1954, Vũ Bằng vào Sài Gòn tiếp tục viết văn, làm báo. ông làm việc tại Việt Tấn Xã và cộng tác với nhiều tờ báo. Ông chuyên về dịch thuật nhiều hơn sáng tác.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 57, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Chú ý cách tác giả giới thiệu về tháng Giêng và mùa xuân.
Phương pháp giải:
Đọc đoạn văn đầu tiên và chỉ ra cách giới thiệu của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Giới thiệu trực tiếp vào mùa xuân, về tháng Giêng. Bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc mà không hề e ngại.
Trong khi đọc 2
Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Cảnh sắc và con người Hà Nội vào mùa xuân có đặc điểm gì?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn văn thứ hai, chỉ ra những câu văn miêu tả cảnh sắc và con người Hà Nội
Lời giải chi tiết:
- Cảnh sắc và con người Hà Nội:
+ ...là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.
+ ...có tiếng trống chèo vọng lại tại những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng.
Trong khi đọc 3
Câu 3 (trang 58, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Cảm xúc của nhân vật “tôi” trước mùa xuân thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn văn thứ hai phần giữa, tìm ra những câu văn miêu tả cảm xúc của nhân vật “tôi”.
Lời giải chi tiết:
- Cảm xúc:
+ ...làm cho người ta phát điên lên như thế đấy.
+ ...nhựa sống trong người căng lên như máu căng lên...
+ ...tim người ta dường như cũng trẻ hơn ta...
+ ...ai cũng muốn yêu thương, về đến nhà cũng thấy yêu thương nữa.
→ Cảm xúc của nhân vật “tôi” trước mùa xuân rất vui vẻ, bồi hồi, yêu đời.
Trong khi đọc 4
Câu 4 (trang 59, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Ở phần 3, tác giả bày tỏ cảm xúc gì về mùa xuân Hà Nội?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn văn thứ ba, tìm ra những chi tiết thể hiện cảm xúc của tác giả về mùa xuân Hà Nội.
Lời giải chi tiết:
- Cảm xúc:
+ Đẹp quá đi...
+ Tôi yêu mùa xuân nhất vào khoảng sau ngày rằm tháng Giêng...
+ ...cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa...
→ Tác giả đắm say, say mê trước mùa xuân ở Hà Nội đặc biệt sau ngày rằm tháng Giêng.
Trong khi đọc 5
Câu 5 (trang 60, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Thời tiết đặc trưng của Hà Nội sau rằm tháng Giêng như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn văn thứ ba phần cuối, tìm ra những chi tiết thể hiện thời tiết đặc trưng sau rằm tháng Giêng của Hà Nội.
Lời giải chi tiết:
- Thời tiết đặc trưng:
+ Thời tiết lúc đó kì lạ lắm: rét vẫn còn vương trên ngọn xoan đào, nhưng đất lại khô ráo, sạch bong...
→ Thời tiết không nóng cũng không rét, mang sự mát mẻ và rất dễ chịu.
Trong khi đọc 6
Câu 6 (trang 60, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Trong tâm trí tác giả, trăng tháng Giêng có gì đặc biệt?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn văn thứ tư, tìm ra những chi tiết miêu tả trăng tháng Giêng.
Lời giải chi tiết:
- Trăng tháng Giêng:
+ ...non như người con gái mơn mởn đào tơ.
+ ...hình như cũng đẹp hơn các tháng khác trong năm thì phải, sáng nhưng không sáng lộng lẫy như trăng mùa thu, đẹp nhưng không đẹp một cách húa éo như trăng tháng Một.
+ Cái đẹp của trăng tháng Giêng là cái đẹp của nàng trinh nữ thẹn thùng, vén màn hoa ở lầu cao để nhìn xem ai là tri kỷ.
+ Ánh trăng lúc ấy không vàng mà trắng như sữa, trong như nước ôn tuyền.
→ Trăng tháng Giêng có nét đẹp rất đặc biệt không giống như bất kỳ trăng ở các tháng khác. Một nét đẹp thẹn thùng, mơn mởn sắc xuân.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Đề tài của văn bản Thương nhớ mùa xuân là gì? Dựa vào đâu để em biết được điều đó?
Phương pháp giải:
Đọc toàn bài và tìm ra đề tài bằng cách dựa vào nhan đề và nội dung chính.
Lời giải chi tiết:
- Đề tài của văn bản Thương nhớ mùa xuân là tình yêu thương với quê hương và gia đình.
- Dựa vào nội dung và nhan đề của văn bản mà em biết được điều đó. Qua tác phẩm, tác giả đã bộc lộ nỗi nhớ về Hà Nội qua cách miêu tả cảnh sắc thiên nhiên cùng đời sống sinh hoạt của con người nơi đây. Dù đã xa quê nhưng những kí ức về quê hương là thứ mà không bao giờ phai mờ.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Xác định nội dung chính của mỗi phần trong văn bản Thương nhớ mùa xuân. Theo em, mạch logic chính gắn kết các phần của văn bản là gì?
Phương pháp giải:
Đọc toàn bài và xác định nội dung chính của mỗi phần, tìm ra mạch logic bằng cách dựa vào những suy nghĩ cảm nhận của tác giả.
Lời giải chi tiết:
- Văn bản Thương nhớ mùa xuân có bố cục 3 phần:
+ Phần 1: Từ đầu đến “mê luyến mùa xuân”. Nội dung chính là nêu lên những cảm nhận về tình cảm của con người với mùa xuân.
+ Phần 2: Tiếp theo đến “mở hội liên hoan”. Miêu tả cảnh sắc và không khí mùa xuân Hà Nội.
+ Phần 3: Phần còn lại. Miêu tả cảnh sắc và không khí màu xuân sau ngày rằm tháng Giêng.
- Theo em, mạch logic chính gắn kết các phần của văn bản là những suy nghĩ và cảm nhận của nhà văn về cảnh sắc mùa xuân.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Cái “tôi” tác giả trong văn bản thể hiện tình cảm, cảm xúc gì? Hãy dẫn ra một số câu văn thể hiện rõ tình cảm, cảm xúc ấy.
Phương pháp giải:
Đọc toàn bài và tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện tình cảm, cảm xúc.
Lời giải chi tiết:
- Cái “tôi” tác giả trong văn bản thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả đối với mùa xuân.
- Một số câu văn thể hiện rõ tình cảm, cảm xúc ấy là:
+ "Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân."
+ "Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng Giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu Giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác."
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình của thể loại tùy bút qua một vài biểu hiện cụ thể của văn bản Thương nhớ mùa xuân (ngôn ngữ, chi tiết, sự việc,...).
Phương pháp giải:
Đọc toàn bài và tìm những chi tiết, sự việc, các từ ngữ để thể hiện kết hợp giữa tự sự và trữ tình.
Lời giải chi tiết:
- Trong văn bản Thương nhớ mùa xuân, yếu tố tự sự và trữ tình của thể loại tùy bút đã được tác giả Vũ Bằng kết hợp xuất sắc thông qua một vài ngôn ngữ, chi tiết, sự việc,...cụ thể như:
+ Ngôn ngữ: Tuy sử dụng những ngôn ngữ giản dị nhưng nó rất giàu hình ảnh, giàu chất trữ tình và giàu tính biểu cảm, mang lại cảm xúc dồi dào cho người đọc.
+ Việc kết hợp nhiều phương thức kể, tả, biểu cảm vào văn bản đã giúp cho giọng điệu thơ trở nên nhịp nhàng và hài hòa hơn.
+ Không chỉ sử dụng các câu kể, tả mà còn trong văn bản, tác giả cũng sử dụng nhiều câu cảm thán bộc lộ tâm tư và tình cảm của mình: "Ới ơi người em gái xõa tóc bên cửa sổ!", “Tôi yêu sông xanh, núi tím.... là vì thế”,…
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Chi tiết nào về thiên nhiên (hoặc phong tục, con người) Hà Nội trong văn bản để lại ấn tượng đặc biệt đối với em? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc toàn bài và tìm ra chi tiết về thiên nhiên hoặc con người Hà Nội để lại ấn tượng nhất với em và đưa ra lý do bằng cách phân tích điểm đặc sắc.
Lời giải chi tiết:
- Chi tiết ấn tượng: Thiên nhiên tháng Giêng ở Hà Nội.
- Vì: Việt Nam có ba vùng miền và mỗi vùng miền lại có đặc điểm về khí hậu và thời tiết khác nhau trong đó, mùa xuân và khí hậu miền Bắc rất đặc biệt vì nó có đủ 4 màu trong một năm. Vũ Bằng đã miêu tả rất chân thực khung cảnh tháng giêng về với những cảm nhận về sự chuyển giao diệu kỳ của thời tiết và sự hòa quyện giữa cảnh sắc thiên nhiên với con người nơi đây.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Em hiểu thêm được những gì về giá trị văn hoá dân tộc thông qua văn bản Thương nhớ mùa xuân?
Phương pháp giải:
Đọc toàn bài và đưa ra những giá trị văn hóa dân tộc.
Lời giải chi tiết:
- Giá trị văn hóa dân tộc: Miêu tả ngày Tết.
+ Tết miền Bắc gắn liền với hình ảnh hoa đào, bánh chưng xanh ăn chúng với thịt mỡ dưa hành. Ở ngoài Bắc, còn mùng là còn Tết, còn hoa đào là vẫn còn thấy Tết. Tết kết thúc cũng là lúc cuộc sống quay trở lại quỹ đạo như hàng ngày.

5. Soạn bài 'Thương nhớ mùa xuân' - mẫu 2
I. Vũ Bằng
1. Tiểu sử
- Nhà văn, nhà báo Vũ Bằng (1913 - 1984) tên thật là Vũ Đăng Bằng, còn được biết đến với các bút danh như Thiên Thư, Lưu Tâm, Vạn Lý Trình,…
- Ông sinh tại Hà Nội nhưng gốc gác quê nhà ở Hải Dương.
- Sinh ra trong một gia đình làm nghề xuất bản sách ở Hà Nội.
2. Phong cách nghệ thuật
- Vũ Bằng nổi tiếng với phong cách miêu tả chân thực cuộc sống, thiên nhiên và con người, qua đó thể hiện sự đổi thay của quê hương đất nước. Văn phong nhẹ nhàng, giàu cảm xúc và có sức hấp dẫn lớn.
3. Tác phẩm chính
Các tác phẩm tiêu biểu của ông trải dài qua nhiều thể loại: Truyện hai người (tiểu thuyết – 1940), Tội ác và hối hận (tiểu thuyết – 1940), Khảo về tiểu thuyết (lý luận phê bình – 1941), Một mình trong đêm tối (tiểu thuyết – 1937), Cai (tự truyện – 1940, đã đăng báo, 1944, xuất bản sách), Để cho chàng khỏi khổ (truyện ngắn – 1941), Chớp bể nứa nguồn (tiểu thuyết – sau 1947), Trong đất Hà (phóng sự – 1949), Thư gửi cho người mất tích (tiểu thuyết – 1950), Miếng ngon Hà Nội (1960),…
II. Tác phẩm Thương nhớ mùa xuân
1. Thể loại, phương thức biểu đạt
- Thể loại: Truyện ngắn
- Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với biểu cảm
2. Hoàn cảnh sáng tác
- Tác phẩm “Thương nhớ mùa xuân” được trích từ tập “Thương nhớ mười hai' của Vũ Bằng, sáng tác năm 1971, khi tác giả sống xa quê do đất nước bị chia cắt. Tác phẩm viết về thiên nhiên và con người Việt Nam trong suốt mười hai tháng của năm.
3. Nội dung chính
- “Thương nhớ mùa xuân” miêu tả cảnh sắc mùa xuân một cách sống động và đẹp đẽ, thể hiện nỗi nhớ Hà Nội qua từng hình ảnh thiên nhiên và đời sống con người. Dù xa quê nhưng ký ức về quê hương luôn in đậm trong lòng tác giả.
4. Tóm tắt tác phẩm
Tác phẩm “Thương nhớ mùa xuân” của Vũ Bằng thể hiện tình yêu mãnh liệt đối với mùa xuân, đặc biệt là tháng Giêng, tháng khởi đầu của mùa xuân. Nhớ về mùa xuân Bắc Bộ, tác giả miêu tả những cảnh sắc thiên nhiên và đời sống sinh hoạt của người dân thủ đô với sự trìu mến và sâu sắc: “Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa phùn, gió lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, tiếng trống chèo vọng từ thôn xóm xa xa, và những câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...” Với giọng văn nhẹ nhàng, trầm bổng, Vũ Bằng đã dẫn dắt người đọc vào thế giới của những hồi ức miên man và đầy cảm xúc. Tác giả nhấn mạnh tình yêu mùa xuân bằng cách lập lại những lời tỏ tình đầy say đắm: “Mùa xuân của tôi... mùa xuân thần thái của tôi...” Điều đó càng chứng tỏ tình yêu mùa xuân đã thấm sâu vào tâm hồn và máu thịt của người con đất Bắc. Để làm nổi bật sức sống mãnh liệt và cuốn hút của mùa xuân, tác giả đã sử dụng ngôn ngữ cường điệu nhưng vẫn giữ được sự tự nhiên. Mùa xuân mang lại niềm vui, không khí ấm áp và làm cho con người cảm thấy tràn đầy sức sống, trẻ lại bao nhiêu. Đó cũng là thông điệp của tác giả về vẻ đẹp của mùa xuân quê hương, từ đó thêm yêu và gắn bó với quê hương yêu dấu.
5. Nghệ thuật
- Ngòi bút tài hoa, cảm nhận tinh tế
- Ngôn ngữ giàu chất thơ, sử dụng nhiều hình ảnh so sánh độc đáo

6. Soạn bài 'Thương nhớ mùa xuân' - mẫu 3
Câu 1. Chủ đề của văn bản 'Thương nhớ mùa xuân' là gì? Dựa vào đâu em biết được điều đó?
Trả lời:
Chủ đề của văn bản 'Thương nhớ mùa xuân' là tình yêu sâu sắc với quê hương và gia đình. Điều này được thể hiện rõ qua nội dung của tác phẩm, nơi tác giả bộc lộ nỗi nhớ Hà Nội bằng những miêu tả về cảnh sắc thiên nhiên và đời sống của người dân nơi đây. Mặc dù xa quê, nhưng ký ức về quê hương vẫn mãi không phai nhạt.
Câu 2. Xác định nội dung chính của mỗi phần trong văn bản 'Thương nhớ mùa xuân'. Theo em, mạch logic chính gắn kết các phần của văn bản là gì?
Trả lời:
- Văn bản 'Thương nhớ mùa xuân' được chia làm 3 phần:
+ Phần 1: Từ đầu đến “mê luyến mùa xuân”. Nội dung chính là cảm nhận về tình cảm của con người đối với mùa xuân.
+ Phần 2: Tiếp theo đến “mở hội liên hoan”. Miêu tả cảnh sắc và không khí mùa xuân tại Hà Nội.
+ Phần 3: Phần còn lại. Miêu tả khung cảnh và không khí mùa xuân sau ngày rằm tháng Giêng.
- Theo em, mạch logic chính kết nối các phần của văn bản là những suy tư và cảm nhận của tác giả về vẻ đẹp của mùa xuân.
Câu 3. Cái “tôi” trữ tình trong văn bản thể hiện tình cảm, cảm xúc gì? Hãy dẫn ra một số câu văn thể hiện rõ tình cảm, cảm xúc ấy.
Trả lời:
- Cái “tôi” trữ tình trong văn bản thể hiện tình yêu sâu sắc và niềm xúc động của tác giả đối với mùa xuân. Một số câu văn thể hiện rõ tình cảm, cảm xúc ấy là:
+ 'Tự nhiên như thế: ai cũng yêu mùa xuân. Mà tháng Giêng là tháng đầu của mùa xuân, nên ai cũng trìu mến, không có gì lạ. Ai cấm được người yêu mùa xuân, như cấm nước thương non, trăng thương gió...'
+ 'Nhưng tôi yêu nhất là mùa xuân vào khoảng sau rằm tháng Giêng, khi Tết qua mà chưa hết hẳn, hoa đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn tươi, cỏ không xanh mướt như đầu mùa, nhưng lại nức mùi hương man mác.'
Câu 4. Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình của thể loại tùy bút qua một vài biểu hiện cụ thể của văn bản 'Thương nhớ mùa xuân' (ngôn ngữ, chi tiết, sự việc,...).
Trả lời:
Trong văn bản 'Thương nhớ mùa xuân', Vũ Bằng đã kết hợp xuất sắc yếu tố tự sự và trữ tình thông qua việc sử dụng ngôn ngữ, chi tiết, sự việc cụ thể như:
+ Ngôn ngữ: Dù sử dụng những từ ngữ giản dị, nhưng chúng lại rất giàu hình ảnh, giàu chất trữ tình và giàu cảm xúc, khiến người đọc cảm thấy rung động.
+ Việc đan xen các phương thức kể, tả, biểu cảm đã giúp giọng văn trở nên nhịp nhàng và hài hòa.
+ Cảnh sắc mùa xuân dưới ngòi bút của Vũ Bằng trở nên sống động và đẹp đẽ, thể hiện tình yêu của tác giả đối với quê hương và thiên nhiên nơi đó. Một số chi tiết như 'Anh có thể đạp cỏ trên Hồ Gươm...anh vậy', 'Thường thường, vào khoảng... cuộc sống êm đềm, thường nhật', đã thể hiện rõ nét sự sinh động đó.
- Không chỉ dừng lại ở những câu kể, tả mà tác giả còn sử dụng nhiều câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc: 'Ới ơi người em gái xõa tóc bên cửa sổ!', “Tôi yêu sông xanh, núi tím.... là vì thế”,…
Câu 5. Chi tiết nào về thiên nhiên (hoặc phong tục, con người) Hà Nội trong văn bản để lại ấn tượng đặc biệt đối với em? Vì sao?
Trả lời:
Chi tiết về thiên nhiên Hà Nội vào tháng Giêng trong văn bản để lại ấn tượng sâu sắc nhất đối với em. Việt Nam có ba miền với khí hậu và thời tiết khác nhau, nhưng miền Bắc nổi bật với mùa xuân đặc trưng, đầy đủ bốn mùa trong năm. Vũ Bằng đã miêu tả chân thực khung cảnh tháng Giêng, cảm nhận sự chuyển giao tuyệt vời của thời tiết và sự hòa quyện giữa cảnh sắc thiên nhiên với con người nơi đây.
Câu 6. Em hiểu thêm được những gì về giá trị văn hoá dân tộc thông qua văn bản 'Thương nhớ mùa xuân'?
Trả lời:
Qua văn bản 'Thương nhớ mùa xuân', em hiểu rõ hơn về giá trị văn hóa dân tộc, đặc biệt là văn hóa của con người Hà Nội qua những chi tiết miêu tả Tết ở đây. Tết miền Bắc gắn liền với hình ảnh hoa đào, bánh chưng xanh ăn cùng thịt mỡ dưa hành. Ở miền Bắc, còn mùng là còn Tết, còn hoa đào là vẫn còn không khí Tết. Khi Tết kết thúc, cuộc sống lại trở về với nhịp sống thường ngày.
