1. Bài soạn tham khảo số 4
Bố cục
4 phần
+ P1: Mở đầu ... xuất hiện kỳ lạ của Gióng.
+ P2: Tiếp theo ... cứu nước: Gióng yêu cầu đi đánh giặc.
+ P3: Tiếp theo ... trở về trời: Gióng đánh giặc và rời bỏ.
+ P4: Kết thúc: Sự bất tử của hình tượng Gióng.
Giá trị nội dung
+ Là truyền thuyết tiêu biểu về anh hùng đánh giặc cứu nước
+ Thể hiện tự hào về sức trẻ của dân tộc, mơ ước của nhân dân về anh hùng dân tộc.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (SGK Ngữ văn 6 tập 1 trang 22):
- Nhân vật: Thánh Gióng, bố mẹ Gióng, dân làng, sứ giả, vua....
- Các chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong xây dựng nhân vật:
+ Sự ra đời kỳ lạ
+ Lên ba chưa biết nói
+ Nghe sứ giả tìm người tài => biết nói
+ Lớn nhanh chóng
+ Vươn vai thành tráng sĩ
+ Gióng về trời
Câu 2 (SGK Ngữ văn 6 tập 1 trang 22-23):
a/ Ca ngợi tinh thần đánh giặc cứu nước của Gióng.
b/ Gióng yêu cầu ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt: biểu hiện của lòng yêu nước và vũ khí sắc bén, phản ánh thành tựu văn hóa kỹ thuật của nhân dân lúc bấy giờ.
c/ Dân làng vui lòng đóng góp gạo nuôi cậu: Sức mạnh của tinh thần đoàn kết, Gióng là biểu tượng của cộng đồng.
d/ Gióng lớn nhanh chóng, vươn vai thành tráng sĩ: Thể hiện quan niệm về anh hùng: sức mạnh và chiến công vượt trội, biểu tượng cho tinh thần dân tộc trong chống giặc.
đ/ Roi sắt gãy, Gióng nhổ tre đánh giặc: Gióng sử dụng cả vũ khí thô sơ của đất nước để chiến đấu.
e/ Gióng thắng giặc, về trời: sự ra đi phi thường, ước mơ của nhân dân về một anh hùng không màng danh lợi và bất tử.
Câu 3 (SGK Ngữ văn 6 tập 1 trang 23):
- Ý nghĩa hình tượng Gióng:
+ Là hình tượng tiêu biểu của anh hùng đánh giặc cứu nước, biểu hiện lòng yêu nước của nhân dân.
+ Là biểu tượng sức mạnh dân tộc trong cuộc chiến chống ngoại xâm.
Câu 4 (SGK Ngữ văn 6 tập 1 trang 23):
Sự thật lịch sử:
+ Thời đại Hùng Vương, có thật trong lịch sử.
+ Các cuộc chiến ác liệt với giặc ngoại xâm.
+ Người Việt đã biết chế tạo vũ khí bằng sắt và đoàn kết đánh giặc.
+ Các địa danh lịch sử: Núi Sóc, chân núi Trâu, làng Cháy.
+ Có làng Phù Đổng, đền Thánh Gióng và Hội Gióng.
Luyện tập
Câu 1 (SGK Ngữ văn 6 tập 1 trang 24): (HS trình bày ý kiến về hình ảnh đẹp nhất của Gióng)
- Hình ảnh Gióng nhổ tre đánh giặc
=> Thể hiện sự dũng cảm và thông minh của Gióng, chiến thắng bằng cả những gì gần gũi nhất của dân tộc.
Câu 2 (SGK Ngữ văn 6 tập 1 trang 24):
- Hội thi tên Hội khỏe Phù Đổng vì:
+ Dành cho thanh, thiếu niên - lứa tuổi của Gióng trong thời đại mới.
+ Đề cao sức mạnh Gióng và khuyến khích rèn luyện sức khỏe, noi theo anh hùng dân tộc của thế hệ trẻ.
2. Bài soạn tham khảo thứ 5
Thể loại
- Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện liên quan đến lịch sử quá khứ. Là sản phẩm của nghệ thuật truyền miệng, truyền thuyết thường mang yếu tố tưởng tượng và kì ảo.
Truyền thuyết phản ánh quan điểm và đánh giá của nhân dân về các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể lại.
- Truyền thuyết và thần thoại có mối liên hệ mật thiết. Các yếu tố hoang đường, kì ảo đặc trưng của thần thoại thường xuất hiện trong truyền thuyết, giúp “huyền ảo hóa” các nhân vật và sự kiện, thể hiện sự tôn sùng của nhân dân đối với những nhân vật này. Nhiều câu chuyện thần thoại được “lịch sử hoá” thành truyền thuyết, chứng tỏ sự tiếp nối và phát triển của truyền thuyết từ thần thoại trong văn học dân gian.
- Các truyền thuyết thời Hùng Vương như: Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Thánh Gióng... liên quan đến nguồn gốc dân tộc và quá trình dựng nước, giữ nước dưới triều đại các vua Hùng.
Câu 1
Trả lời câu 1 (trang 22 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1):
Trong truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhân vật chính được xây dựng qua nhiều chi tiết tưởng tượng và kì ảo. Em hãy liệt kê những chi tiết đó.
Lời giải chi tiết:
Trong truyện Thánh Gióng có các nhân vật: Thánh Gióng, mẹ Gióng, sứ giả, nhà vua, dân làng, giặc Ân. Nhân vật chính là Thánh Gióng, được xây dựng với nhiều chi tiết kì ảo như:
- Mẹ Gióng thấy dấu chân lạ ngoài đồng và thụ thai.
- Gióng ba tuổi không biết nói, không cười, đặt đâu nằm đấy.
- Tiếng nói đầu tiên là đòi đi đánh giặc.
- Ăn mãi không no, áo mặc xong đã căng đứt chỉ.
- Một mình cưỡi ngựa ra trận, khi roi sắt gãy, Gióng nhổ tre để đánh giặc Ân và bay về trời.
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 22 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1):
Các chi tiết nêu ra trong SGK có ý nghĩa như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Ý nghĩa các chi tiết:
a) Tiếng nói đầu tiên của Gióng là đòi đi đánh giặc:
- Ca ngợi tinh thần đánh giặc, cứu nước trong hình tượng Gióng; ý thức cứu nước được đặt lên hàng đầu.
- Ý thức đó tạo nên những khả năng và hành động kỳ lạ, thần kỳ của người anh hùng.
- Gióng tượng trưng cho nhân dân, bình thường lặng lẽ như Gióng ba năm không nói, nhưng khi quốc gia gặp nguy, nhân dân đứng lên cứu nước như Gióng.
b) Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt:
- Để chiến thắng giặc, dân tộc cần chuẩn bị từ những thứ cơ bản như lương thực và cả thành tựu văn hóa, kỹ thuật như vũ khí.
c) Bà con làng xóm góp gạo nuôi Gióng:
- Gióng lớn lên nhờ sự hỗ trợ của nhân dân, sức mạnh của Gióng là sức mạnh cộng đồng.
- Nhân dân yêu nước, mong Gióng nhanh chóng trưởng thành để cứu nước.
- Gióng là đại diện cho sức mạnh tập thể của dân tộc.
d) Gióng lớn nhanh như thổi:
- Sự trưởng thành nhanh chóng của Gióng đáp ứng yêu cầu cứu nước, tượng trưng cho sức mạnh và tinh thần của dân tộc trước ngoại xâm.
đ) Roi sắt gãy, Gióng nhổ tre đánh giặc:
- Gióng đánh giặc không chỉ bằng vũ khí mà còn bằng cả cây cỏ của đất nước, thể hiện sự sáng tạo trong chiến đấu.
e) Gióng đánh giặc xong, bay về trời:
- Gióng ra đi phi thường như khi sinh ra. Nhân dân trân trọng hình ảnh người anh hùng, để Gióng trở về với cõi bất tử. Gióng không đòi hỏi công danh, chỉ để lại chiến công cho quê hương.
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 23 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1):
Ý nghĩa của hình tượng Gióng là gì?
Lời giải chi tiết:
- Gióng là hình tượng tiêu biểu của người anh hùng đánh giặc giữ nước.
- Gióng mang sức mạnh của cộng đồng trong thời kỳ dựng nước: sức mạnh tổ tiên, tập thể cộng đồng, và thiên nhiên, văn hóa, kỹ thuật.
- Hình tượng Gióng thể hiện lòng yêu nước và sức mạnh quật cường của dân tộc trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm.
Câu 4
Trả lời câu 4 (trang 23 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1):
Truyền thuyết thường liên quan đến sự thật lịch sử. Theo em, truyện Thánh Gióng liên quan đến sự thật lịch sử nào?
Truyền thuyết Thánh Gióng liên quan đến các sự thật lịch sử:
- Thời đại Hùng Vương, chiến tranh tự vệ đòi hỏi sức mạnh cộng đồng.
- Sự phát triển vũ khí từ thời Phùng Nguyên đến Đông Sơn.
- Cư dân Việt cổ kiên quyết chống lại xâm lược để bảo vệ cộng đồng.
LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 24 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1):
Hình ảnh nào của Gióng đẹp nhất trong tâm trí em?
Trả lời:
Các em có thể lựa chọn theo cảm nhận cá nhân. Ví dụ:
- Gióng mặc áo giáp sắt, cầm roi, cưỡi ngựa phun lửa, xông pha đánh giặc, chiến thắng vẻ vang.
=> Hình ảnh Gióng oai phong, mạnh mẽ khi chiến đấu như khắc sâu trong lòng người Việt.
Trả lời câu 2 (trang 24 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1):
Tại sao hội thi thể thao trong trường phổ thông lại mang tên Hội khỏe Phù Đổng?
Trả lời:
Hội thi thể thao trong trường phổ thông mang tên Hội khỏe Phù Đổng vì:
- Đây là hội thi dành cho lứa tuổi thanh thiếu niên, tương tự như lứa tuổi của Gióng.
- Mục tiêu là khuyến khích sức khỏe, học tập và lao động tốt để xây dựng đất nước.
Bố cục
Video hướng dẫn giải
Bố cục: 4 đoạn
- Đoạn 1 (Từ đầu … đến “đặt đâu thì nằm đấy”): Sự ra đời đặc biệt của Gióng.
- Đoạn 2 (Tiếp theo … đến “giết giặc, cứu nước”): Gióng gặp sứ giả và sự lớn nhanh phi thường của Gióng.
- Đoạn 3 (Tiếp theo … đến “từ từ bay lên trời”): Gióng chiến đấu và chiến thắng giặc Ân cùng nhân dân.
- Đoạn 4 (Còn lại): Gióng bay về trời.
ND chính
Video hướng dẫn giải
Truyện Thánh Gióng ca ngợi tinh thần yêu nước và đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam thời cổ đại.
Bài soạn tham khảo số 6
Giải đáp câu 1 (trang 22, SGK Ngữ văn 6, tập 1):
- Các nhân vật trong truyện ‘’Thánh Gióng’’ gồm có: Thánh Gióng, mẹ Thánh Gióng, sứ giả, nhà vua, dân làng và giặc Ân.
- Nhân vật chính là Thánh Gióng.
- Các chi tiết kỳ ảo trong truyện:
+ Thánh Gióng ra đời sau khi mẹ mang thai 12 tháng kể từ khi đặt chân vào vết chân trên ruộng.
+ Trong ba năm đầu, Gióng không biết nói, không cười, không đi, chỉ nằm im.
+ Khi nghe sứ giả, Gióng bỗng lên tiếng.
+ Gióng trở thành một tráng sĩ với vóc dáng cao lớn hơn một trượng.
+ Cưỡi ngựa, Gióng đánh tan giặc Ân bằng cách nhổ tre và bay về trời.
Giải đáp câu 2 (trang 22, SGK Ngữ văn 6, tập 1):
Ý nghĩa các chi tiết:
a) Tiếng nói đầu tiên của Gióng là lời đòi đánh giặc: Ca ngợi lòng yêu nước.
b) Gióng yêu cầu ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để chiến đấu: Để chiến thắng cần chuẩn bị cả lương thực và vũ khí.
c) Dân làng góp gạo nuôi Gióng: Thể hiện sự tương thân tương ái và hỗ trợ lẫn nhau trong khó khăn.
d) Gióng trưởng thành nhanh chóng thành tráng sĩ: Thể hiện sự phát triển vượt bậc về sức mạnh và tinh thần của dân tộc.
đ) Gậy sắt gãy, Gióng dùng tre để đánh giặc: Biểu thị sự kiên cường và dũng cảm.
e) Gióng đánh giặc xong, bỏ lại áo giáp và bay về trời: Đề cao tinh thần chiến đấu không màng danh lợi.
Giải đáp câu 3 (trang 23, SGK Ngữ văn 6, tập 1):
Thánh Gióng là biểu tượng của người anh hùng chống giặc ngoại xâm, thể hiện ước mơ của nhân dân về một anh hùng cứu quốc.
Giải đáp câu 4 (trang 23, SGK Ngữ văn 6, tập 1):
Truyện Thánh Gióng liên quan đến lịch sử chống giặc phương Bắc thời Hùng Vương. Truyền thuyết phản ánh việc nhân dân rèn luyện vũ khí và có truyền thống đoàn kết chống giặc ngoại xâm.
Luyện tập
Giải đáp câu 1 (trang 24, SGK Ngữ văn 6, tập 1):
- Ví dụ: Tráng sĩ mặc giáp sắt, cầm roi, cưỡi ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ xông vào đánh giặc, khiến chúng chết như rạ.
=> Đoạn văn miêu tả cuộc chiến của Gióng đầy hào hứng, hình ảnh anh hùng làng Gióng ấn tượng trong tâm trí người Việt Nam.
Giải đáp câu 2 (trang 24, SGK Ngữ văn 6, tập 1):
Hội thi thể thao trong trường mang tên Hội khỏe Phù Đổng vì:
- Được tổ chức cho tuổi thiếu niên, học sinh - lứa tuổi của Gióng trong thời đại mới.
- Mục đích là nâng cao sức khỏe để học tập, lao động và góp phần xây dựng đất nước.
Bố cục
Video hướng dẫn giải
4 đoạn
- Đoạn 1 (Từ đầu đến “đặt đâu thì nằm đấy”): Sự ra đời kỳ lạ của Gióng.
- Đoạn 2 (Tiếp theo đến “giết giặc, cứu nước”): Gióng gặp sứ giả và sự trưởng thành kỳ lạ của Gióng.
- Đoạn 3 (Tiếp theo đến “từ từ bay lên trời”): Gióng chiến đấu và chiến thắng giặc Ân.
- Đoạn 4 (Còn lại): Gióng bay về trời.
ND chính
Video hướng dẫn giải
Truyện Thánh Gióng ca ngợi lòng yêu nước và tinh thần chống giặc ngoại xâm để bảo vệ độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam thời cổ đại.
Bài soạn tham khảo số 1
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 24, SGK Ngữ văn 6, tập 1)
- Trong truyện Thánh Gióng, các nhân vật gồm: Gióng, cha mẹ Gióng, nhà vua, sứ giả và quân giặc Ân.
- Nhân vật chính là Gióng.
- Gióng được xây dựng qua nhiều chi tiết kỳ ảo và có ý nghĩa sâu sắc:
+ Mẹ Gióng đặt chân vào vết chân lớn trên ruộng.
+ Gióng được sinh ra sau 12 tháng.
+ Gióng ăn không ngừng và áo vừa mới mặc đã căng đứt.
+ Lên ba tuổi, Gióng vẫn chưa biết nói, biết đi, biết cười.
+ Khi nghe sứ giả, Gióng bỗng lên tiếng xin đi đánh giặc.
+ Khi có vũ khí, Gióng trở thành tráng sĩ với vóc dáng cao lớn hơn trượng.
+ Khi roi sắt gãy, Gióng dùng tre để đánh giặc.
+ Sau khi chiến thắng, Gióng bay lên trời.
Câu 2 (trang 22, SGK Ngữ văn 6, tập 1)
Ý nghĩa các chi tiết trong truyện:
a) Ca ngợi lòng yêu nước, tiếng nói đầu tiên của Gióng thể hiện lòng yêu nước.
+ Nhân dân có ý thức chống giặc từ trẻ em đến người già.
b) Chi tiết này thể hiện sự lạ lùng trong ý thức của người anh hùng.
c) Anh hùng xuất phát từ nhân dân, được nuôi dưỡng và lớn lên với sức mạnh toàn dân.
d) Khi đất nước bị xâm lược, anh hùng phải vươn lên thành một hình mẫu vĩ đại để cứu nước.
đ) Trong khó khăn, vẫn phải nhanh trí và kiên cường để chiến thắng.
e) Gióng trở thành bất tử cùng non sông đất nước.
Câu 3 (trang 23, SGK Ngữ văn 6, tập 1)
Ý nghĩa hình tượng Gióng:
- Là biểu tượng của sự đoàn kết và đấu tranh chống giặc ngoại xâm của cộng đồng.
- Đại diện cho lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật cường của dân tộc.
- Là hình mẫu tiêu biểu của người anh hùng cứu nước.
Câu 4 (trang 23, SGK Ngữ văn 6, tập 1)
Truyện Thánh Gióng liên quan đến lịch sử:
- Thời Hùng Vương, dân tộc ta liên tục chống giặc phương Bắc để bảo vệ đất nước.
- Nhân dân luôn sáng tạo ra các vũ khí tân tiến để chống giặc.
- Ý thức về sức mạnh đoàn kết trong cộng đồng để tiêu diệt kẻ thù.
Luyện tập
Bài 1 (trang 24, SGK Ngữ văn 6, tập 1)
Khi roi sắt gãy, Thánh Gióng dùng tre để tiêu diệt giặc:
- Chi tiết này cho thấy sự thông minh và ứng biến kịp thời của Gióng trong chiến đấu.
- Sức mạnh và tinh thần kiên cường giúp làm nên những điều phi thường.
Bài 2 (trang 24, SGK Ngữ văn 6, tập 1)
Hội thi thể thao trường học mang tên Hội khỏe Phù Đổng:
- Là hội thi tôn vinh sức khỏe, lấy cảm hứng từ truyền thuyết Thánh Gióng đánh giặc ngoại xâm.
- Giáo dục lòng yêu nước và ý thức bảo vệ quốc gia cho thế hệ trẻ.
5. Bài soạn tham khảo số 2
Bố cục
- Phần 1: Khởi đầu → sự ra đời kỳ lạ của Gióng.
- Phần 2: Tiếp theo → cứu nước: Gióng gặp sứ giả và cả làng nuôi dưỡng Gióng.
- Phần 3: Tiếp tục → bay lên trời: Gióng chiến đấu và đánh bại giặc Ân.
- Phần 4: Kết thúc: Gióng bay về trời.
Tóm tắt
Vua Hùng Vương thứ 6 có một cặp vợ chồng giàu đức nhưng chưa có con. Một ngày, bà vợ ra đồng, bước chân vào một vết chân to và về nhà mang thai. Sau mười hai tháng, bà sinh một cậu bé đẹp đẽ nhưng khi ba tuổi vẫn chưa biết nói, cười hay đi lại.
Khi giặc Ân xâm lược, vua sai sứ giả tìm người cứu nước. Gióng nghe sứ giả, lập tức yêu cầu chuẩn bị đồ để đi đánh giặc.
Sau khi gặp sứ giả, Gióng lớn nhanh và ăn khỏe. Gia đình và làng xóm cùng góp gạo nuôi Gióng. Sứ giả mang đồ đến, Gióng ra trận, đánh tan giặc Ân và bay về trời. Nhân dân lập đền thờ để tưởng nhớ, và dấu tích như tre đằng ngà, làng Cháy vẫn còn đến nay.
Soạn bài
Câu 1 (trang 22 Ngữ Văn 6 Tập 1):
- Sự ra đời kỳ lạ:
+ Bước chân vào vết chân to → thụ thai
+ Mang thai 12 tháng.
- Lên 3 tuổi không biết nói, cử động.
- Lời nói đầu tiên yêu cầu đi đánh giặc → thể hiện lòng yêu nước và căm thù giặc.
- Sau khi gặp sứ giả → lớn nhanh chóng, ăn khỏe → làng góp gạo nuôi.
- Thành tráng sĩ, ngựa phun lửa, nhổ tre đánh giặc, bay về trời.
Câu 2 (trang 22 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Ý nghĩa các chi tiết.
*Lời nói đầu tiên: yêu cầu đi đánh giặc
- Ca ngợi lòng yêu nước, căm thù giặc.
- Cứu nước là ưu tiên hàng đầu.
- Ý thức chống giặc ngoại xâm trong nhân dân.
*Gióng yêu cầu ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để chiến đấu
- Ý thức chiến đấu của anh hùng.
- Vũ khí sắc bén là yếu tố quan trọng.
- Phản ánh thành tựu văn hóa kỹ thuật thời Hùng Vương: đồ sắt thay thế đồ đá.
*Nhân dân góp gạo nuôi Gióng.
- Gióng lớn lên dưới sự nuôi dưỡng của nhân dân.
- Sức mạnh của Gióng là sức mạnh của nhân dân từ những điều giản dị.
*Gióng lớn nhanh, thành tráng sĩ.
- Sức sống kỳ diệu của Gióng - nhân dân → sức mạnh đoàn kết khi có giặc.
- Chiến thắng giặc ngoại xâm cần sức mạnh → ước mơ của nhân dân để đánh giặc.
*Gậy sắt gãy, Gióng nhổ tre đánh giặc.
- Khắc phục khó khăn.
- Tre nứa trở thành vũ khí của nhân dân.
*Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt và bay về trời.
- Gióng là thần, hành đạo thay trời.
- Gióng bay về trời → sự bất tử của người anh hùng.
Câu 3 (trang 23 Ngữ Văn 6 Tập 1): Ý nghĩa hình tượng Thánh Gióng.
- Thánh Gióng thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân về anh hùng cứu nước chống ngoại xâm.
- Thánh Gióng tượng trưng cho lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của dân tộc.
Câu 4 (trang 23 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Truyện Thánh Gióng và sự thật lịch sử:
+ Thời Hùng Vương nhân dân chống giặc ngoại xâm để bảo vệ phương Bắc.
+ Thời Hùng Vương là thời đại văn minh của đồ sắt.
+ Cộng đồng đoàn kết trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm.
Luyện tập
Bài 1 (trang 24 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Hình ảnh ấn tượng nhất của Gióng trong tâm trí em là hình ảnh Gióng đánh bại giặc Ân.
Bài 2 (trang 24 Ngữ Văn 6 Tập 1):
- Hội thể thao trường phổ thông mang tên Hội khỏe Phù Đổng, vì đây là hội thi tôn vinh sức khỏe, lấy cảm hứng từ truyền thuyết đẹp về Thánh Gióng để làm biểu tượng cho tinh thần yêu nước.
6. Bài soạn tham khảo số 3
Bố cục:
- Phần 1 (Từ đầu ... nằm đấy): Khởi nguồn của Gióng.
- Phần 2 (tiếp ... cứu nước): Gióng đòi đi chiến đấu, sự phát triển nhanh chóng.
- Phần 3 (tiếp ... lên trời): Gióng chiến đấu và bay về trời.
- Phần 4 (còn lại): Nhân dân tôn vinh công ơn.
Tóm tắt
Vào thời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có cặp vợ chồng hiền lành, chăm chỉ nhưng không có con. Một ngày, bà vợ ra đồng thử chân vào một dấu chân lớn, về nhà thụ thai. Mười hai tháng sau sinh ra một cậu bé khôi ngô. Đến ba tuổi, cậu không biết đi, không biết nói.
Khi giặc đến, nhà vua tìm người tài, cậu bé yêu cầu vua chuẩn bị roi sắt, áo giáp sắt, ngựa sắt để chiến đấu. Cậu ăn khỏe, lớn nhanh, cả làng phải cùng góp gạo nuôi.
Giặc đến, cậu bé trở thành tráng sĩ, mặc giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, đánh tan giặc, roi sắt bị gãy nhưng tráng sĩ dùng tre đánh giặc. Sau đó, tráng sĩ và ngựa bay lên trời. Nhân dân lập đền thờ, tổ chức hội làng Gióng và lưu giữ các di tích.
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
- Các nhân vật trong truyện: Thánh Gióng, cha mẹ Gióng, nhà vua, sứ giả.
- Thánh Gióng là nhân vật chính, được xây dựng với nhiều yếu tố kỳ ảo:
+ Sinh ra: mẹ mang thai 12 tháng sau khi thử chân vào vết chân trên ruộng.
+ Trưởng thành: ba tuổi không biết đi, không biết nói.
+ Khi nghe sứ giả, bỗng nhiên cất tiếng nói và phát triển nhanh chóng.
+ Lớn mạnh, có thể cưỡi ngựa sắt và mặc áo giáp sắt.
+ Bay lên trời.
Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1): Ý nghĩa các chi tiết:
- Ca ngợi tinh thần yêu nước và ý thức chống giặc của nhân vật, dù là trẻ em hay người già.
- Thể hiện sự kỳ lạ và sức mạnh của người anh hùng.
- Tinh thần chống giặc của nhân dân, Gióng là đại diện cho sức mạnh toàn dân.
- Tầm vóc và sức mạnh của anh hùng trong tình thế cấp bách.
- Ý nghĩa khắc phục khó khăn trong chiến đấu, cây tre - biểu tượng gần gũi của người Việt Nam.
- Đề cao tinh thần chống giặc không màng danh lợi, sự chính nghĩa của cuộc chiến đấu chống xâm lược.
Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Ý nghĩa hình tượng Thánh Gióng: biểu trưng cho lòng yêu nước, sức mạnh phi thường chống ngoại xâm của dân tộc, thể hiện ước mơ về người anh hùng đánh giặc của nhân dân.
Câu 4* (trang 23 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Truyền thuyết Thánh Gióng gắn liền với lịch sử: thời Hùng Vương, dân tộc ta chống giặc ngoại xâm từ phương Bắc để bảo vệ độc lập và huy động sức mạnh toàn dân tộc. Vũ khí ngày càng hiện đại.
Luyện tập
Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Có thể chọn các hình ảnh:
- Khi nghe sứ giả, Gióng bất ngờ cất tiếng nói dù trước đó chưa từng nói.
- Gióng phát triển nhanh chóng, cả làng phải cùng góp gạo nuôi.
- Gióng vươn vai và trở thành tráng sĩ.
- Gióng cưỡi ngựa sắt đánh giặc, dùng tre quật giặc.
- Tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt và bay lên trời.
Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Hội thi trong trường phổ thông mang tên Hội khỏe Phù Đổng vì nó thể hiện sự rèn luyện sức khỏe, lấy cảm hứng từ truyền thuyết Thánh Gióng, biểu tượng ý chí và tinh thần yêu nước.