1. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 7 (số 4)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 34)
Câu 1. Đọc các câu sau:
- Sau cơn mưa đêm dai dẳng
Cát càng mịn màng, biển càng trong suốt.
- Trong lớp này, Lan là học sinh xuất sắc nhất.
Gợi ý:
a.
- Ví dụ 1: Không có gợn sóng, mắt có thể nhìn xuyên qua.
- Ví dụ 2: Những vị trí được xác định cụ thể; trái ngược với ngoài
- Nghĩa của từ “trong” ở hai ví dụ trên không liên quan đến nhau.
- Từ “trong” ở đây là từ đồng âm.
Câu 2. Đọc các từ “cánh buồm”, “cánh chim”, “cánh cửa”, “cánh tay” và thực hiện các yêu cầu:
Gợi ý:
a.
- cánh buồm: bộ phận hình tấm có thể mở ra và gấp lại, gắn trên một số vật.
- cánh chim: bộ phận giúp chim, dơi, côn trùng bay, có hình tấm, rộng, đối xứng hai bên thân và có thể mở ra khép lại.
- cánh cửa: bộ phận hình tấm có thể mở ra và gấp lại, gắn trên cửa.
- cánh tay: bộ phận của cơ thể người, từ vai đến cổ tay ở hai bên thân.
Từ “cánh” trong các ví dụ trên là từ đa nghĩa. Các từ “cánh” đều được chuyển nghĩa dựa trên một nét nghĩa chung.
Câu 3. Tìm hai từ chỉ bộ phận cơ thể người và liệt kê một số trường hợp chuyển nghĩa của chúng.
- Mắt:
- Nghĩa gốc: đôi mắt
- Nghĩa chuyển: mắt na, mắt dứa…
- Chân:
- Nghĩa gốc: đôi chân
- Nghĩa chuyển: chân trời, chân núi…
- Cổ:
- Nghĩa gốc: cái cổ
- Nghĩa chuyển: cổ áo, cổ chai…
Câu 4. Đọc câu đố và thực hiện các yêu cầu sau:
Trùng tục nhút con bò thui,
Chín đầu, chín mắt, chín đuôi, chín mình.
Gợi ý:
Câu 5. Tìm ví dụ về việc hiện tượng đồng âm được sử dụng để tạo ra các cách nói độc đáo.
- Con sâu bò dần vào trong ống.
- Chú Năm tặng tôi năm quả trứng gà.
Câu 6. Đọc đoạn thơ sau:
Con bông lắc tay cha hỏi nhỏ:
“Cha ơi!
Sao xa kia chỉ thấy nước và trời
Không thấy nhà, cây cối, con người ở đó?”
Cha mỉm cười xoa đầu con:
“Theo cánh buồm đi mãi xa,
Sẽ thấy cây, cửa, nhà,
Vẫn là đất nước của ta,
Ở đó cha chưa từng đến”
(Hoàng Trung Thông, Những cánh buồm)
Gợi ý:
Câu 7. Đọc lại bài thơ Những cánh buồm và thực hiện những yêu cầu sau:
Gợi ý:
* Viết ngắn:
Trong bài thơ Những cánh buồm, câu “Cha mượn cho con buồm trắng nhé/Để con đi” thể hiện mong ước của người con. Hãy tưởng tượng mình là nhân vật trong bài thơ, viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) dùng từ đa nghĩa để chia sẻ về những “bến bờ” mà “cánh buồm trắng” của bạn sẽ khám phá.
Gợi ý:
Trước biển, tôi tâm sự với cha về ước mơ của mình. Tôi mong có một buồm trắng để chinh phục thế giới rộng lớn phía trước. Cánh buồm lộng gió sẽ đưa tôi đến những hòn đảo xa xôi. Tôi sẽ thấy nhà cửa, cây cối và con người mà cha đã kể. Đây là phần của tổ quốc thân yêu. Tôi sẽ rất tự hào và vui mừng nếu được thực hiện ước mơ này thay cha. Khi trưởng thành, tôi nhất định bắt đầu hành trình này.
2. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 7 (số 5)
A. Soạn bài Thực hành tiếng Việt ngắn gọn:
Câu 1 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
a.
- Từ 'trong' ở câu thơ đầu có nghĩa là trong suốt, có thể nhìn thấy vật phía bên kia.
- Từ 'trong' ở câu thơ sau chỉ nghĩa là thuộc về một tập thể, cộng đồng.
b) Nghĩa của từ 'trong' ở hai câu thơ này không liên quan đến nhau.
c) Từ 'trong” trong hai câu thơ này là từ đồng âm.
Câu 2 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
a.
- Cánh trong “cánh buồm” chỉ bộ phận của thuyền giúp nó di chuyển nhờ sức gió.
- Cánh trong “cánh chim” là: bộ phận giúp chim, dơi, côn trùng bay, có hình tấm, rộng, đối xứng hai bên và có thể mở ra khép lại.
- Cánh trong “cánh cửa” là: bộ phận hình tấm có thể mở ra và gấp lại trên cửa.
- Cánh trong “cánh tay” là: bộ phận của cơ thể người từ vai đến cổ tay; thường biểu thị hoạt động đấu tranh.
Từ 'cánh' trong các ví dụ trên là từ đa nghĩa vì đều chỉ bộ phận của một vật.
Câu 3 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
Các từ chỉ bộ phận cơ thể người:
- Mũi: mũi thuyền, mũi dao, mũi giáo,...
+ Nghĩa gốc: Mũi là phần đầu của bộ phận hô hấp, nhô ra giữa khuôn mặt, dùng để ngửi.
- Tai: tai chén, tai ấm, tai tiếng.
+ Nghĩa gốc: cơ quan hai bên đầu người hoặc động vật, dùng để nghe.
+ Nghĩa chuyển: phần ở một số vật có hình dạng giống như tai (tai chén, tai ấm); điều không may xảy ra, gây tổn thất lớn (tai tiếng).
Câu 4 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời
Câu 5 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
- Ví dụ 1:
Bà già đi chợ cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợichăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng,
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.
- Ví dụ 2: Con ngựa đá con ngựa đá.
- Ví dụ 3: Con ruồi đậu mâm xôi đậu.
Câu 6 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
- Tạo nhịp điệu cho bài thơ, làm tăng giá trị gợi hình và gợi cảm.
- Nhấn mạnh tình cảm yêu thiên nhiên, quê hương và mối quan hệ cha con.
Câu 7 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
- Làm cho câu thơ thêm gợi hình, gợi cảm và giàu giá trị biểu đạt.
- Các chi tiết và sự vật trở nên sống động, cụ thể hơn.
Viết ngắn: Trong bài thơ Những cánh buồm, câu “Cha mượn cho con buồm trắng nhé/Để con đi” thể hiện ước mơ của người con. Hãy tưởng tượng bạn là nhân vật trong bài thơ, viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) dùng từ đa nghĩa để chia sẻ về những “bến bờ” mà “cánh buồm trắng” của bạn sẽ khám phá.
Bài làm tham khảo
Trong cuộc sống, ai cũng có những ước mơ và hi vọng ngây thơ của tuổi trẻ. Tôi cũng không ngoại lệ, luôn khao khát khám phá thế giới rộng lớn. Cha đã mở ra cho tôi những chân trời mới với những câu chuyện về biển cả và bầu trời. Tôi từng xin cha một “buồm trắng” để đến những chân trời, những bến bờ mà cha kể. Đây là ước mơ của tôi – chinh phục thiên nhiên và khám phá những điều mới lạ. Tôi mong được thấy những cây cối, nhà cửa trên khắp đất nước yêu thương này, như cha đã miêu tả. Tôi hi vọng sẽ thực hiện ước mơ thay cha và đem lại hạnh phúc cho cả hai. Mong rằng tôi có thể vươn tới những tầm cao mới và làm cha tự hào về mình.
Chú thích:
Từ đa nghĩa được in đậm.
B. Tóm tắt nội dung soạn bài Thực hành tiếng Việt:
* Từ đa nghĩa và từ đồng âm
- Từ đa nghĩa là từ có nhiều nghĩa, bao gồm cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển. Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện đầu tiên và là cơ sở để hình thành các nghĩa khác. Nghĩa chuyển được hình thành từ nghĩa gốc.
- Ví dụ: từ “đi” trong các câu sau là từ đa nghĩa:
+ Hai cha con bước đi trên cát.
+ Xe đi, chậm rì.
- “Đi,” là nghĩa gốc chỉ hành động di chuyển của người hay động vật, còn “Đi,” là nghĩa chuyển chỉ hoạt động di chuyển của phương tiện trên mặt đất.
- Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng có nghĩa khác nhau, không liên quan gì với nhau.
3. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 7 (số 6)
Kiến thức Ngữ Văn
*Từ đồng âm
- Từ đồng âm là những từ có cách phát âm giống nhau nhưng ý nghĩa khác nhau. Ví dụ: Từ 'chân' trong 'chân bàn' và 'chân chất' là đồng âm.
- 'Chân' trong 'chân bàn' chỉ bộ phận dưới cùng của đồ vật; 'chân' trong 'chân chất' chỉ tính cách thật thà.
- Từ đồng âm thường dùng để tạo ra biện pháp tu từ chơi chữ, làm câu văn sinh động hơn.
- Cách phân biệt với từ nhiều nghĩa: Từ đồng âm có các nghĩa hoàn toàn khác nhau, không thay thế được nhau. Từ nhiều nghĩa có các nghĩa liên quan, có thể thay thế nhau trong một số trường hợp.
*Từ đa nghĩa
- Từ nhiều nghĩa có một nghĩa gốc và một số nghĩa chuyển. Ví dụ: Từ 'chân' có nghĩa là bộ phận cơ thể, bộ phận đồ dùng, phần dưới của vật; từ 'ăn' có nghĩa là tiêu hóa thức ăn, ăn uống trong dịp cưới, da hấp thụ ánh nắng.
*Điệp ngữ
- Điệp ngữ là lặp lại một từ hoặc cụm từ nhiều lần để tăng cường hiệu quả diễn đạt, tạo ấn tượng và nhịp điệu cho câu văn.
*Liệt kê
- Liệt kê là việc sắp xếp các từ hoặc cụm từ cùng loại để diễn tả ý rõ ràng và nhấn mạnh.
- Các kiểu liệt kê: theo cấu tạo (theo cặp hoặc không theo cặp) và theo ý nghĩa (tăng tiến hoặc không tăng tiến).
Hướng dẫn Soạn bài: Thực hành tiếng việt - bài 7, Ngữ văn 6, tập 2, Chân trời sáng tạo
Câu 1 (trang 34)
- Sau trận mưa đêm rả rích
Cát càng mịn, biển càng trong.
- Trong lớp này, Lan là học sinh giỏi nhất.
A) Giải thích nghĩa của các từ 'trong'.
B) Nghĩa của các từ 'trong' có liên quan không?
C) Từ 'trong' ở hai câu là đồng âm hay đa nghĩa?
Trả lời:
A) 'Trong' ở câu thơ đầu chỉ sự trong veo; 'trong' ở câu thơ thứ hai chỉ vị trí trong tập thể.
B) Nghĩa của 'trong' không liên quan.
C) Từ 'trong' là đồng âm.
Câu 2 (trang 34)
- Giải thích nghĩa của từ 'cánh' trong các ví dụ: 'cánh buồm', 'cánh chim', 'cánh cửa', 'cánh tay'.
B) Từ 'cánh' là đa nghĩa vì có nét chung là bộ phận của sự vật.
Câu 3 (trang 34)
- Tìm từ chỉ bộ phận cơ thể người và các trường hợp chuyển nghĩa: 'chân', 'tai', 'miệng', 'cổ', 'tay'.
Câu 4 (trang 34)
- Câu đố: 'Trùng trục như con bò thui, chín đầu, chín mắt, chín đuôi, chín mình.'
A) Đố về con gì?
B) Điểm thú vị trong câu đố?
Trả lời:
A) Con bò thui.
B) Sử dụng từ đồng âm và điệp ngữ 'chín' để tạo ra hiệu ứng đặc sắc.
Câu 5 (trang 34)
- Ví dụ về việc sử dụng từ đồng âm để tạo cách nói độc đáo: 'lợi', 'ruồi đậu mâm xôi', 'con ngựa đá'.
Câu 6 (trang 34)
- Đọc đoạn thơ và chỉ ra biện pháp tu từ: liệt kê và điệp ngữ. Tác dụng: tăng nhịp điệu và nhấn mạnh tình cảm.
Câu 7 (trang 35)
- Tìm từ láy trong bài thơ: 'Lênh khênh, rả rích, phơi phới, trầm ngâm'. Tác dụng: tăng tính gợi hình và gây ấn tượng.
4. Bài tập Thực hành Tiếng Việt bài 7 (số 1)
Thực hành Tiếng Việt
Câu 1 trang 34 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 6:
Đọc các câu sau:
- Sau cơn mưa đêm tầm tã
Cát càng mịn, biển càng trong.
- Trong lớp này, Lan là học sinh giỏi nhất.
a) Giải thích nghĩa của từ 'trong” trong hai ví dụ trên.
b) Ý nghĩa của từ “trong” ở hai câu trên có liên quan gì nhau không?
c) Từ “trong” trong hai ví dụ trên là từ đồng âm hay từ đa nghĩa?
Trả lời:
a) - Từ 'trong' trong câu thơ đầu tiên có nghĩa là trong suốt, rõ ràng, có thể thấy các vật bên trong.
- Từ 'trong' trong câu thơ thứ hai có nghĩa là thuộc về một nhóm, cộng đồng.
b) Ý nghĩa của từ 'trong' trong hai câu trên không liên quan đến nhau.
c) Từ 'trong' trong hai câu thơ trên là từ đồng âm.
Câu 2 trang 34 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 6:
Đọc các từ “cánh buồm”, “cánh chim”, “cánh cửa', “cánh tay” và thực hiện các yêu cầu:
a) Giải thích nghĩa của từ “cánh” trong các từ trên.
b) Từ “cánh” trong các ví dụ trên là từ đa nghĩa hay từ đồng âm? Dựa vào đâu để xác định?
Trả lời:
a) - “Cánh” trong “cánh buồm” nghĩa là bộ phận của thuyền giúp thuyền di chuyển nhờ sức gió.
- “Cánh” trong “cánh chim” là bộ phận giúp chim bay, có ở chim, dơi, côn trùng.
- “Cánh” trong “cánh cửa” là bộ phận hình tấm có thể mở và đóng.
- “Cánh” trong “cánh tay” là phần từ vai đến cổ tay của cơ thể người.
b) Từ “cánh” trong các ví dụ trên là từ đa nghĩa vì đều chỉ một bộ phận của sự vật khác nhau.
Câu 3 trang 34 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 6:
Tìm hai từ chỉ bộ phận cơ thể người và nêu một số trường hợp chuyển nghĩa của chúng.
Trả lời:
* Mắt: mắt người, mắt na, mắt mía, mắt bão, mắt lưới
- Nghĩa gốc: cơ quan giúp nhìn, phân biệt màu sắc, hình dáng, biểu tượng của cái nhìn.
- Nghĩa chuyển:
+ Chỗ lồi lõm giống hình con mắt, như mắt tre, mắt mía.
+ Bộ phận giống hình con mắt ở ngoài vỏ quả, như mắt dứa, na mở mắt.
+ Phần trung tâm của cơn bão, như mắt bão.
* Tai
- Nghĩa gốc: cơ quan ở hai bên đầu, dùng để nghe.
- Nghĩa chuyển:
+ Bộ phận có hình dáng giống cái tai, như tai chén, tai ấm.
+ Điều không may bất ngờ gây tổn thất lớn, như tai tiếng.
Câu 4 trang 34 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 6:
Đọc câu đố và thực hiện các yêu cầu:
Trùng tục nhút con bò thui,
Chín đầu, chín mắt, chín đuôi, chín mình.
a) Câu đố này nói về con gì?
b) Dựa vào hiện tượng đa nghĩa và đồng âm, chỉ ra điểm thú vị trong câu đố.
Trả lời:
a) Câu đố này nói về con bò.
b) Điểm thú vị là từ “chín” có nghĩa chuyển, ám chỉ đã được nấu chín.
Câu 5 trang 34 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 6:
Tìm ví dụ về hiện tượng đồng âm tạo ra cách nói độc đáo.
Trả lời:
* Ví dụ về hiện tượng đồng âm tạo cách nói độc đáo:
- Con ngựa đá con ngựa bằng đá, con ngựa đá không đá con ngựa.
- Hổ mang bò trên núi.
- Bác bác trứng, tôi tôi vôi.
- Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.
Câu 6 trang 34 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 6:
Đọc đoạn thơ:
Con bông lắc tay cha khẽ hỏi:
“Cha ơi
Sao xa kia chỉ thấy nước thấy trời
Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó?”
Cha mỉm cười xoa đầu con nhỏ:
“Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa,
Sẽ có cây, có cửa, có nhà,
Vẫn là đất nước của ta,
Ở nơi đó cha chưa hề đến”
(Hoàng Trung Thông, Những cánh buồm)
a) Chỉ ra biện pháp tu từ sử dụng.
b) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong việc thể hiện nội dung đoạn thơ.
Trả lời:
a) Biện pháp tu từ được sử dụng là ẩn dụ.
b) Tác dụng của ẩn dụ là làm nổi bật hình ảnh ngôi nhà, cây cối, tạo sự sinh động và sáng tạo cho bài thơ.
Câu 7 trang 34 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 6:
Đọc lại bài thơ Những cánh buồm và thực hiện các yêu cầu:
a) Chỉ ra các từ láy.
b) Chỉ ra tác dụng của các từ láy đó.
Trả lời:
a) Các từ láy được sử dụng: Không, có.
b) Tác dụng của từ láy là nhấn mạnh cảnh vật xung quanh và bộc lộ cảm xúc của tác giả.
* Viết ngắn
Bài làm
Theo lời cha, cánh buồm sẽ đưa con đến những nơi cha chưa đặt chân tới. Cha tự thừa nhận giới hạn của mình. Nhưng với con:
“Con chỉ cần cánh buồm xa vẫy khẽ
Cha cho con mượn buồm trắng nhé
Để con đi…”
Nhận thức giờ đã thành ước mơ lớn. “Cánh buồm trắng” sẽ giúp con thực hiện điều cha chưa làm được. Đối với con, hành trình không chỉ là đi mà còn là “ý nghĩa cuộc đời, sứ mệnh của tuổi trẻ”. Con muốn khám phá, vẫy vùng trên biển lớn. Đó chính là ước mơ cháy bỏng trong con. Cánh buồm trắng sẽ dẫn con đến trường Đại học Bách khoa mà con khao khát, và con sẽ nỗ lực để trở thành kỹ sư công nghệ giỏi trong tương lai.
- Từ đa nghĩa: Đi
+ Nghĩa gốc: hành động di chuyển
+ Nghĩa chuyển: đạt đến mục tiêu nghề nghiệp yêu thích
5. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 7 (số 2)
Câu 1 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức về từ đồng âm và từ đa nghĩa.
Lời giải chi tiết:
a.
- Từ 'trong' 1: trong suốt, rõ ràng để nhìn thấy các vật bên trong.
- Từ 'trong' 2: nằm trong một tập thể, cộng đồng.
b) Ý nghĩa của từ 'trong' ở hai câu trên không liên quan.
c) Từ 'trong' ở hai câu là từ đồng âm.
Câu 2 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức về từ đồng âm và từ đa nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Từ ngữ
Ý nghĩa của từ “cánh”
Cánh buồm
Bộ phận của thuyền giúp thuyền di chuyển nhờ sức gió.
Cánh chim
Bộ phận giúp chim bay, có ở chim, dơi, côn trùng, hình tấm rộng và đối xứng hai bên cơ thể.
Cánh cửa
Bộ phận hình tấm có thể mở và đóng, ở một số vật.
Cánh tay
Bộ phận từ vai đến cổ tay của cơ thể người; thường biểu thị hoạt động của con người.
Câu 3 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Tìm các bộ phận cơ thể và các trường hợp nghĩa chuyển của chúng, chủ yếu cho đồ vật.
Lời giải chi tiết:
Bộ phận cơ thể người
Nghĩa gốc
Nghĩa chuyển
Chân
Bộ phận nâng đỡ cơ thể và di chuyển.
Bộ phận nâng đỡ đồ vật (chân bàn).
Phần cuối của vật (chân mây, chân tóc).
Điều đúng đắn và hợp lý (chân ái, chân lý).
Tay
Bộ phận ở hai bên đầu người, dùng để nghe.
Bộ phận trên một số vật, có hình dáng giống cái tai (tai chén, tai ấm).
Điều không may xảy ra, gây tổn thất (tai tiếng, tai ương).
Câu 4 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức về từ đồng âm và từ đa nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Câu 5 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Nhớ lại các câu nói và ca dao, tục ngữ có sử dụng hiện tượng đồng âm.
Lời giải chi tiết:
- Ví dụ 1:
Bà già đi chợ cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng,
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.
- Ví dụ 2: Con ngựa đá con ngựa đá.
- Ví dụ 3: Con ruồi đậu mâm xôi đậu.
Câu 6 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Ôn lại các biện pháp tu từ đã học.
Lời giải chi tiết:
- Tạo nhịp điệu cho bài thơ, tăng giá trị gợi hình và cảm xúc.
- Nhấn mạnh tình cảm yêu thiên nhiên, quê hương và tình cảm cha con.
Câu 7 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức về từ láy.
Lời giải chi tiết:
- Làm câu thơ gợi hình, cảm xúc và giá trị biểu đạt hơn.
- Giúp các chi tiết, sự vật hiện lên sinh động, cụ thể hơn.
Viết ngắn
Video hướng dẫn giải
Trong bài thơ Những cánh buồm, câu thơ “Cha mượn cho con buồm trắng nhé. Để con đi” thể hiện ước mơ của người con. Hãy tưởng tượng mình là người con trong bài thơ này, viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) sử dụng từ đa nghĩa để chia sẻ về những “bến bờ” mà “cánh buồm trắng” của bạn sẽ đến.
Phương pháp giải:
Viết đoạn văn phù hợp hình thức và nhập vai để hoàn thiện.
Lời giải chi tiết:
Ước mơ là điều đặc biệt trong cuộc sống, đặc biệt là trong tuổi thơ của chúng ta. Nó là những điều tốt đẹp mà ta mong muốn đạt được. Tôi cũng có những ước mơ trong suốt tuổi thơ của mình. Tôi may mắn có một gia đình hạnh phúc và tình yêu thương từ cha mẹ. Cha đã nói về trời cao, biển rộng và những khát khao lớn lao. Tôi từng xin cha một chiếc “buồm trắng” để đến những chân trời, những bến bờ mà cha kể. Đây là ước mơ của tôi – chinh phục thiên nhiên và tầm cao mới. Tôi muốn khám phá những cây, cửa, nhà trên khắp đất nước. Tôi hy vọng có thể thực hiện những ước mơ mà cha chưa làm được và đạt được hạnh phúc cho bản thân, để cha tự hào về tôi.
Chú thích:
Từ đa nghĩa được in đậm.
6. Bài giảng Thực hành Tiếng Việt bài 7 (số 3)
Câu hỏi 1: Đọc các câu sau đây
-Sau cơn mưa đêm liên tục
Cát trở nên mịn màng, biển trở nên trong xanh.
- Trong lớp học này, Lan là học sinh xuất sắc nhất.
a) Giải thích nghĩa của từ 'trong':
Sau cơn mưa đêm liên tục
Cát trở nên mịn màng, biển trở nên trong xanh
“Trong”: nghĩa là trong suốt, có thể nhìn thấy xuyên thấu.
Trong lớp học này, Lan là học sinh xuất sắc nhất
“Trong”: nghĩa là thuộc về một nhóm hoặc tập thể.
b) Các nghĩa của từ “trong” ở các ví dụ có liên quan không?
Các nghĩa của từ “trong” không có liên hệ trực tiếp với nhau.
c) Từ “trong” trong các ví dụ là đồng âm hay đa nghĩa?
Từ “trong” trong các ví dụ là đồng âm, bởi vì mặc dù cách phát âm giống nhau nhưng ý nghĩa khác nhau.
Câu hỏi 2: Đọc các từ “cánh buồm”, “cánh chim”, “cánh cửa”, “cánh tay” và thực hiện các yêu cầu:
a) Giải thích nghĩa của từ “cánh” trong các từ này
- Cánh buồm: từ “cánh” chỉ bộ phận của thuyền giúp đón gió để thuyền di chuyển.
- Cánh chim: từ “cánh” chỉ bộ phận giúp chim bay, có dạng tấm và đối xứng hai bên.
- Cánh cửa: từ “cánh” chỉ bộ phận của cửa có thể mở ra và đóng lại.
- Cánh tay: từ “cánh” chỉ bộ phận từ vai đến cổ tay của con người.
b) Từ “cánh” trong các ví dụ là đa nghĩa hay đồng âm? Căn cứ vào đâu để xác định?
Từ “cánh” trong các ví dụ là từ đa nghĩa, vì mỗi từ “cánh” chỉ một bộ phận khác nhau của sự vật.
Câu hỏi 3: Tìm hai từ chỉ bộ phận cơ thể người và nêu ví dụ chuyển nghĩa của chúng
Mũi: mũi thuyền, mũi tên.
- Nghĩa gốc: bộ phận trên cơ thể người.
- Nghĩa chuyển: mũi thuyền chỉ phần đầu của thuyền, mũi tên chỉ đầu nhọn của tên.
Chân: chân bàn, chân trời, chân lý.
- Nghĩa gốc: bộ phận cơ thể dùng để di chuyển.
- Nghĩa chuyển: chân bàn chỉ bộ phận đỡ bàn, chân trời chỉ điểm xa nhất của bầu trời, chân lý chỉ điều đúng đắn.
Câu hỏi 4: Đọc câu đố và thực hiện các yêu cầu:
Trùng trùng nhút bò nướng,
Chín đầu, chín mắt, chín đuôi, chín mình.
a) Câu đố về con gì?
Đố về con bò.
b) Chỉ ra điểm thú vị về hiện tượng đa nghĩa và đồng âm trong câu đố này
Điểm thú vị là từ “chín” không phải số 9 mà là nấu chín.
Câu hỏi 5: Ví dụ về hiện tượng đồng âm tạo ra cách nói độc đáo
Hổ bò lên núi.
Bác bác trứng, tôi tôi vôi.
Ngựa đá đá ngựa đá.
Ruồi đậu mâm xôi đậu.
Câu hỏi 6: Đọc đoạn thơ sau:
Con nhỏ lắc tay cha hỏi:
“Cha ơi
Tại sao từ xa chỉ thấy nước và trời
Không thấy nhà, cây cối và người ở đó?”
Cha mỉm cười xoa đầu con:
“Theo cánh buồm ra xa,
Sẽ thấy cây cối, nhà cửa,
Vẫn là quê hương của chúng ta,
Nơi cha chưa từng đặt chân đến.”
a) Biện pháp tu từ được sử dụng?
Biện pháp tu từ được sử dụng là liệt kê (cây cối, nhà cửa) và điệp từ (không thấy, có).
b) Tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ
Tác dụng: tạo nhịp điệu, làm tăng giá trị gợi hình và gợi cảm, nhấn mạnh tình yêu thiên nhiên, quê hương và tình cảm cha con sâu sắc.
Câu hỏi 7: Đọc lại bài thơ Những cánh buồm và thực hiện các yêu cầu sau
a) Chỉ ra các từ láy
Từ láy: rả rích, phơi phới, lênh khênh, trầm ngâm.
b) Tác dụng của các từ láy đó
Tác dụng: làm tăng giá trị gợi hình và gợi cảm, giúp người đọc dễ dàng hình dung khung cảnh và sự vật một cách sống động và chân thực hơn.
Viết ngắn:
Cuộc đời mỗi người đều chứa đựng những ước mơ, hoài bão và mục tiêu riêng. Những chân trời mới, những bến bờ mà chúng ta khao khát khám phá. Trong hành trình đó, cha mẹ là những người đầu tiên giúp chúng ta xây dựng nền tảng để bay xa. Khi cha hỏi về ước mơ của tôi, tôi thường chia sẻ về những điểm đến mà tôi muốn khám phá và chinh phục. Nghe cha kể về những ước mơ chưa hoàn thành, tôi thường xin cha một chiếc buồm trắng để tiếp tục hành trình và thực hiện những ước mơ của cha.