1. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 104' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - Phiên bản 4
Câu 1 (trang 104 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Đoạn trích từ Hê-ra-clét tìm táo vàng:
Trích dẫn gián tiếp: không dùng dấu ngoặc kép, tham khảo qua cuốn Thần thoại Hy Lạp.
Chú thích: nằm ở chân trang.
- Đoạn trích về Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: một biểu tượng văn hóa Việt Nam:
Trích dẫn trực tiếp: đưa vào ngoặc khi trích dẫn từ ngữ, câu thơ, thành ngữ.
Chú thích: xuất hiện trong chính văn và chân trang.
Câu 2 (trang 105 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
=> Thông tin bổ sung về độ chính xác
=> Trích dẫn trực tiếp giúp làm rõ dẫn chứng, làm phong phú và sinh động cho văn bản
Câu 3 (trang 105 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh, sơ đồ
- Tác dụng
+ Truyền tải nội dung chính hiệu quả
+ Cung cấp thông tin nhanh chóng, dễ hiểu
+ Tạo ấn tượng thẩm mỹ với người đọc
Câu 4 (trang 105 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Những điểm cần lưu ý khi tham gia lễ hội Festival Hoa Đà Lạt 2019
Festival Hoa Đà Lạt 2019 với nhiều hoạt động đổi mới và sáng tạo sẽ diễn ra trong 5 ngày từ 20 – 24/12/2019 tại Đà Lạt, Bảo Lộc và các địa phương khác trong tỉnh Lâm Đồng.
Lưu ý khi tham gia Festival Hoa Đà Lạt 2019
Rượu Song Long – Nếu yêu Đà Lạt, bạn không thể bỏ qua Festival Hoa Đà Lạt 2019, diễn ra từ 20/12 – 24/12. Đây là sự kiện định kỳ hai năm một lần, lần thứ VIII tổ chức tại Đà Lạt, Bảo Lộc và các khu vực khác trong Lâm Đồng.
Chương trình Festival Hoa Đà Lạt 2019 kéo dài 5 ngày với 15 hoạt động đặc sắc cho du khách:
- Lễ khai mạc Festival Hoa Đà Lạt 2019
Thời gian: 20h ngày 20/12/2019
Địa điểm: Quảng trường Lâm Viên – TP Đà Lạt
- Chương trình nghệ thuật và thời trang “Duyên dáng Việt Nam”
Thời gian: 20h ngày 21/12/2019
Địa điểm: Quảng trường Lâm Viên – TP Đà Lạt
- Đêm hội văn hóa trà và tơ lụa Bảo Lộc
Thời gian: 20h ngày 21/12/2019
Địa điểm: Quảng trường 28/3 – TP Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng
- Đêm hội rượu Vang Đà Lạt – Chương trình nghệ thuật “Thương Về Miền Đất Lạnh”
Thời gian: 20h ngày 22/12/2019
Địa điểm: Quảng trường Lâm Viên – TP Đà Lạt
- Đêm hội giới thiệu thương hiệu “Đà Lạt – Kết tinh từ đất lành”
Du khách có thể thưởng thức rau củ tươi ngon và các tiết mục ca múa nhạc với chủ đề “Màu hoa phiêu sương”.
Thời gian: 19h ngày 22/12/2019
Địa điểm: Quảng trường Lâm Viên – TP Đà Lạt
- Tuần lễ thời trang Áo dài làm từ lụa
Thời gian: 20h ngày 24/12/2019
Địa điểm: Sân golf Đà Lạt Palace
- Không gian trưng bày phố hoa và tiểu cảnh hoa
Thời gian: 20/12 – 24/12/2019
Địa điểm: Các đường hoa, làng hoa, công viên và những con đường quanh Hồ Xuân Hương, Lê Đại Hành, công viên Trần Hưng Đạo…
- Triển lãm cây cảnh quốc tế
Thời gian: 23/12/2019 – 2/1/2020
Địa điểm: Vườn hoa TP Đà Lạt
- Chợ rau – hoa Đà Lạt, triển lãm nông nghiệp công nghệ cao
Thời gian: 23/12/2019 – 2/1/2020
Địa điểm: Công viên Golf Valley – TP Đà Lạt
- Triển lãm đặc sản Đà Lạt, trà – rượu vang – cà phê
Thời gian: 23/12/2019 – 2/1/2020
Địa điểm: Công viên Hồ Xuân Hương – TP Đà Lạt
- Triển lãm “Hương trà – Sắc tơ”
Thời gian: 20/12 – 24/12/2019
Địa điểm: Quảng trường 28/3 – TP Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Hội chợ thương mại – du lịch Festival Hoa Đà Lạt 2019
Thời gian: 23/12/2019 – 2/1/2020, khai mạc 8h ngày 23/12/2019
Địa điểm: Công viên Hồ Xuân Hương – TP Đà Lạt
- Hội thảo quy hoạch và phát triển TP Đà Lạt
Thời gian: 8h ngày 21/12/2019
Địa điểm: Hội trường Tỉnh ủy hoặc khách sạn Sài Gòn – Đà Lạt
- Hội thảo đầu tư, thương mại, du lịch tỉnh Lâm Đồng
Thời gian: 8h ngày 26/12/2019
Địa điểm: Hội trường Tỉnh ủy hoặc khách sạn Sài Gòn – Đà Lạt
- Các chương trình nghệ thuật bế mạc và tổng kết Festival Hoa Đà Lạt lần thứ VIII
Thời gian: 19h ngày 24/12/2019
Địa điểm: Quảng trường Lâm Viên – TP Đà Lạt
Đặc biệt, tiểu cảnh hoa tươi và lá trang trí ven hồ Xuân Hương (khu vực đối diện chùa Quan Thế Âm) sẽ trưng bày mô hình biệt thự cổ Đà Lạt bằng hoa tươi và lá trang trí cùng công viên giới thiệu các loại hoa, lá trang trí mới lạ, có tiềm năng phát triển tại Đà Lạt – Lâm Đồng.
Tham gia Festival Hoa Đà Lạt 2019, du khách sẽ được thưởng thức nhiều chương trình độc đáo, sáng tạo và hấp dẫn.
Lưu ý khi đến Đà Lạt trong dịp Festival Hoa 2019 về dịch vụ ăn uống và khách sạn
Trong mùa Festival, giá dịch vụ như khách sạn và vé xe có thể tăng cao và tình trạng hết phòng, vé xe thường xuyên xảy ra. Do đó, du khách nên đặt trước vé và phòng sớm. Để tránh tình trạng ngộ độc thực phẩm hoặc bị chặt chém, bạn nên chọn nhà hàng uy tín.
2. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 104' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
Câu hỏi 1: Xem đoạn thơ sau:
Em bé ngồi nhìn ra cánh đồng lúa
Trời tối dần, chỉ còn nửa vầng trăng non.
(Vũ Quần Phương, Đợi mẹ)
Đáp án:
Câu hỏi 2: Xem đoạn thơ sau:
Trái tim tôi bỗng mềm yếu trong phút chốc,
Một cảm giác lâng lâng như hạnh phúc.
Được yêu thương, vuốt ve, che chở,
Được cất tiếng hát ru trong im lặng.
(Anh Ngọc, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi)
Đáp án:
Câu hỏi 3: Đọc đoạn trích sau:
Trái tim cậu không phải lúc nào cũng vâng lời: trước kia nó quen với việc luôn di chuyển, giờ nó chỉ muốn nhanh chóng đến đích. Đôi khi trái tim cậu lải nhải hàng giờ về nỗi nhớ nhung; có lúc nó xúc động trước cảnh mặt trời mọc trên sa mạc đến mức khiến cậu phải rơi lệ. Trái tim cậu đập nhanh khi kể về kho báu, đập chậm khi cậu mơ màng nhìn chân trời vô tận trên sa mạc. Nhưng nó không bao giờ im lặng, kể cả khi cậu và nhà giả kim không trao đổi một lời nào.
(Pao-lo Cau-ê-lô, Nhà giả kim)
b. Dựa vào đâu em nhận biết nghĩa của từ?
Đáp án:
Câu hỏi 4: Xác định nghĩa của các từ được in đậm trong các câu sau và giải thích cách xác định nghĩa của các từ ấy.
Đáp án:
- khai khấn: biến đất hoang thành đất trồng trọt.
- quán xuyến: chịu trách nhiệm.
- người vị kỉ: người chỉ quan tâm đến lợi ích của bản thân, không để ý đến người khác.
- thiết tha: không quan tâm, không nghĩ đến.
3. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 104' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
Câu 1 trang 104 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Trong đoạn trích từ Hê-ra-clét đi tìm táo vàng (Thần thoại Hy Lạp) ở Bài 1 và đoạn văn Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vượng) trong Bài 4, các kiểu trích dẫn và chú thích được sử dụng là gì?
Trả lời
* Đoạn trích Hê-ra-clet đi tìm táo vàng
- Trích dẫn gián tiếp: Các trích dẫn không sử dụng dấu ngoặc kép, được dẫn qua cuốn Thần thoại Hy Lạp
- Chú thích: Chú thích chân trang
* Đoạn văn Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam
- Trích dẫn trực tiếp: Các từ ngữ, câu thơ, thành ngữ được đặt trong ngoặc khi trích dẫn (VD: “mở cửa”; “của ngon vật lạ”, …)
- Chú thích: Chú thích chính văn (Dùng dấu ngoặc đơn để chú thích trong văn bản, VD: (lụa) (kén cá, chọn canh)); chú thích chân trang.
Câu 2 trang 105 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Phân tích vai trò của các kiểu trích dẫn và chú thích trong các đoạn văn dưới đây:
a) Với Nam Việt Đế Lý Bí, lần đầu tiên Việt Nam xưng “đế một phương”, lần đầu tiên miền trung tâm Hà Nội có thành xây dựng ('thành Tô Lịch'), có chùa thờ Phật (chùa Khai Quốc - Mở Nước, nay là chùa Trấn Quốc), có mô hình quân chủ Phật giáo, vừa tương tự nhưng cũng khác với Trung Hoa, nối tiếp ông làm vua, gọi mình là Phật tử (con Phật) thay vì vua Trung Hoa gọi là Thiên tử (con Trời).
(Trần Quốc Vượng)
b) Cùng với màu sắc có “hình”, “bóng”. Thơ Tố Hữu để lại cho độc giả nhiều hình bóng đáng nhớ. Bài “Bà má Hậu Giang” kết thúc bằng “bóng mả”: “Nước non muôn quý ngàn yêu / Còn in bóng mã sớm chiều Hậu Giang”. Trong bài “Lên Tây Bắc” có hình bóng kì vĩ của anh Vệ quốc quân: “Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều / Bóng dài lên đỉnh dốc cheo leo” (“Thơ Tố Hữu”, trang 149). Về quê mẹ Tơm, “bâng khuâng chuyện cũ”, Tố Hữu không quên: “Đêm đêm chó sủa... làng bên động / Bóng mẹ ngồi canh lẫn bóng cồn”, “Bóng mẹ ngồi trồng, vọng nước non' Ông xót xa: 'Ôi bóng người xưa, đã khuất rồi / Tròn đôi nấm đất trắng chân đồi” (“Thơ Tố Hữu”, trang 268).
(Lã Nguyên)
Trả lời
- Phân tích vai trò của các kiểu trích dẫn và chú thích:
a) Trích dẫn: Trực tiếp (VD: “đế một phương”; “thành Tô Lịch”)
Chú thích: Chú thích chính văn (VD: (“Thành Tô Lịch”); (chùa Khai Quốc – Mở Nước, nay là chùa Trấn Quốc); (con Phật); (con Trời))
b) Trích dẫn: Trực tiếp (VD: “hình”; “bóng”; “hình bóng”; “Bà má Hậu Giang”; “bóng má”…)
Chú thích: Chú thích chính văn (VD: (“Thơ Tố Hữu”, trang 149); (“Thơ Tố Hữu”, trang 268))
→ Vai trò: Tăng tính xác thực, cụ thể hóa, làm cho nội dung văn bản sinh động và phong phú hơn.
Câu 3 trang 105 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Chỉ ra các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và tác dụng của chúng trong văn bản đọc hiểu về Lễ hội Đền Hùng.
Trả lời
Gợi ý 1:
Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản Những điều cần lưu ý khi tham gia lễ hội: tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, biển báo, màu sắc, kĩ thuật in ấn…
→ Tác dụng:
+ Giúp người đọc tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả
+ Giúp người đọc dễ dàng xác định vị trí và mối quan hệ của các thông tin để hiểu nội dung văn bản.
Gợi ý 2:
Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản đọc về Lễ hội Đền Hùng: hình ảnh và sơ đồ.
→ Tác dụng: Giúp người đọc tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả, giúp người đọc dễ dàng xác định vị trí và mối quan hệ của các thông tin để hiểu nội dung văn bản.
Câu 4 trang 105 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Viết một văn bản sử dụng số liệu, hình ảnh hoặc sơ đồ,... để trình bày một trong các đề tài sau:
a) Các chủ đề nghị luận văn học hoặc xã hội được học ở Ngữ văn 10, tập một
b) Hệ thống các văn bản đọc hiểu trong Ngữ văn 10, tập một.
c) Hệ thống kiến thức tiếng Việt được học trong Ngữ văn 10, tập một.
d) Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội truyền thống tại Việt Nam.
Trả lời
Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội truyền thống tại Việt Nam: Lễ hội hoa Đà Lạt
4. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 104' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Câu 1
Hai câu được in đậm dưới đây sử dụng biện pháp tu từ nào để khẳng định quyền sở hữu quốc gia và nền độc lập của chúng ta? Cách sắp xếp các triều đại Việt Nam và Trung Hoa được thực hiện ra sao?
Núi sông bờ cõi đã phân chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác biệt.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần, bao đời xây dựng nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Dù sức mạnh thay đổi theo thời gian,
Nhưng hào kiệt ở bất kỳ thời đại nào cũng có.
(Nguyễn Trãi)
Phương pháp giải:
- Ôn lại lý thuyết tại phần Kiến thức ngữ văn.
- Đọc kỹ đoạn trích trong đề bài.
Lời giải chi tiết:
- Hai câu in đậm sử dụng biện pháp tu từ liệt kê.
- Các triều đại Việt Nam và Trung Hoa được sắp xếp theo thứ tự thời gian từ xưa đến nay.
Câu 2
Tìm những cụm từ liệt kê sự vật, hoạt động, trạng thái theo từng cặp trong các câu dưới đây. Xác định tác dụng của cách liệt kê đó.
a) Dưới ánh sáng tinh tường và nhiệt huyết của chúng ta, Nguyễn Trãi, cuộc sống và hoạt động, tâm tư và chí hướng, thơ và văn, toàn bộ sự nghiệp và con người của Nguyễn Trãi hiện lên, phát triển và hướng về chúng ta. (Phạm Văn Đồng)
b) Triết lý nhân nghĩa của Nguyễn Trãi, cuối cùng, chính là lòng yêu nước, thương dân: cái nhân, cái nghĩa lớn nhất là đấu tranh chống ngoại xâm, tiêu diệt tàn bạo, vì sự độc lập của quốc gia, hạnh phúc của dân. (Phạm Văn Đồng)
c) Ngòi bút của Nguyễn Trãi để lại cho chúng ta nhiều tác phẩm thuộc nhiều thể loại, tất cả đều đạt đến đỉnh cao nghệ thuật, đều đẹp và hay lạ thường! (Phạm Văn Đồng)
Phương pháp giải:
- Ôn lại lý thuyết tại phần Kiến thức ngữ văn.
- Đọc kỹ các đoạn trích trong đề bài.
Lời giải chi tiết:
a.
- Liệt kê theo từng cặp: cuộc sống và hoạt động, tâm tư và chí hướng, thơ và văn, sự nghiệp và con người
- Tác dụng: làm nổi bật các khía cạnh và nét đẹp đa dạng của Nguyễn Trãi.
b.
- Liệt kê theo từng cặp: lòng yêu nước, thương dân; cái nhân, cái nghĩa; chống ngoại xâm, tiêu diệt tàn bạo.
- Tác dụng: làm rõ triết lý nhân nghĩa của Nguyễn Trãi.
c.
- Liệt kê theo từng cặp: đạt đỉnh cao nghệ thuật, đẹp và hay lạ thường.
- Tác dụng: làm nổi bật tài năng nghệ thuật của Nguyễn Trãi.
Câu 3
Xác định biện pháp liệt kê trong các câu dưới đây. Bạn có thể sắp xếp lại từ ngữ theo cách khác không? Giải thích cách sắp xếp của bạn.
a) Nguyễn Trãi là người có chân đạp đất Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn mở rộng của thời đại lúc bấy giờ, thông cảm sâu sắc với nỗi lòng của người dân lúc bấy giờ, suốt đời tận tụy với một lý tưởng cao cả. Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc, là tinh hoa của dân tộc.
b) Kỉ niệm Nguyễn Trãi là nhớ Nguyễn Trãi, nhắc Nguyễn Trãi, làm quen với Nguyễn Trãi hơn nữa: người làm chính trị, người làm quân sự, người nghiên cứu lịch sử nước nhà, người làm văn, làm thơ đều nên hiểu biết và học hỏi Nguyễn Trãi hơn nữa. (Phạm Văn Đồng).
c) Để biến hoài bão đó thành hiện thực, trong hành trang của chúng ta cần có tính cần cù, lòng hiếu học, trí thông minh. (Vũ Khoan).
Phương pháp giải:
- Ôn lại lý thuyết tại phần Kiến thức ngữ văn.
- Đọc kỹ các đoạn trích trong đề bài.
Lời giải chi tiết:
a.
- Liệt kê: Nguyễn Trãi là người có chân đạp đất Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn mở rộng của thời đại.
=> Có thể sắp xếp khác: Nguyễn Trãi là người đầu đội trời Việt Nam, chân đạp đất Việt Nam, tâm hồn mở rộng của thời đại.
b.
- Liệt kê: ...người làm chính trị, người làm quân sự, người nghiên cứu lịch sử nước nhà, người làm văn, làm thơ đều nên hiểu biết và học hỏi Nguyễn Trãi hơn nữa.
=> Có thể sắp xếp khác: người làm chính trị, người làm quân sự, người làm văn, làm thơ, người nghiên cứu lịch sử nước nhà đều nên hiểu biết và học hỏi Nguyễn Trãi hơn nữa.
c.
- Liệt kê: ...trong hành trang của chúng ta cần có tính cần cù, lòng hiếu học, trí thông minh.
=> Có thể sắp xếp khác: trí thông minh, tính cần cù, lòng hiếu học.
Câu 4
Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) bàn về giá trị nội dung của Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi); trong đoạn văn có sử dụng biện pháp liệt kê. Nhận xét về tác dụng của biện pháp này.
Phương pháp giải:
- Đọc lại văn bản Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi).
- Chú ý đến giá trị nội dung của văn bản.
Lời giải chi tiết:
Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) là bản tuyên ngôn tổng kết cuộc kháng chiến vĩ đại, ca ngợi lòng tự hào và niềm vui vô bờ trước chiến thắng chính nghĩa, tôn vinh tài năng lãnh đạo và khí phách của dân tộc. Văn bản có giá trị sâu sắc đối với đất nước, khẳng định tinh thần nhân nghĩa và độc lập của nhân dân ta. Bài thơ giúp ta nhận thức rõ chủ quyền lãnh thổ, nền độc lập và lịch sử đấu tranh hào hùng của tổ tiên, từ đó nuôi dưỡng lòng yêu nước, tự hào dân tộc, quyết tâm bảo vệ và xây dựng độc lập chủ quyền quốc gia.
- Biện pháp liệt kê: lòng tự hào và niềm vui vô bờ; tài năng lãnh đạo và khí phách; lòng yêu nước, tự hào dân tộc, quyết tâm bảo vệ và xây dựng độc lập chủ quyền quốc gia.
- Biện pháp liệt kê giúp làm nổi bật và nhấn mạnh giá trị nội dung của Đại cáo bình Ngô.
5. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 104' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Câu 1 trang 104 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Các trích dẫn và chú thích trong đoạn trích Hê-ra-clét đi tìm táo vàng (thần thoại Hy Lạp) ở Bài 1 và đoạn trích Thăng Long - Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vương) trong Bài 4 thuộc dạng trích dẫn, chú thích nào?
Trả lời:
- Chú thích trong đoạn trích Hê-ra-clét đi tìm táo vàng (thần thoại Hy Lạp) ở Bài 1 là chú thích chân trang.
- Chú thích trong đoạn trích Thăng Long - Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vương) trong Bài 4 là chú thích trực tiếp.
Câu 2 trang 105 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Phân tích tác dụng của các kiểu trích dẫn, chú thích trong các đoạn văn dưới đây:
a) Với Nam Việt Để Lý Bí, lần đầu tiên Việt Nam xưng “đế một phương”. Lần đầu tiên miền trung tâm Hà Nội có thành xây dựng ('thành Tô Lịch'), có chùa thờ Phật (chùa Khai Quốc – Mở Nước, hiện nay là chùa Trấn Quốc), có mô hình quân chủ Phật giáo, vừa giống lại vừa khác Trung Hoa, cháu nối tiếp ông làm vua, xưng là Phật tử (con Phật) chứ không như vua Trung Hoa xưng là Thiên tử (con Trời).
(Trần Quốc Vượng)
b) Cùng với màu sắc là “hình”, “bóng”. Thơ Tố Hữu để lại trong ký ức độc giả nhiều “hình bóng” đáng nhớ. Bài 'Bà má Hậu Giang” kết thúc bằng “bóng mà': “Nước non muốn quý ngàn yêu / Còn in bóng má sớm chiều Hậu Giang'. Trong bài “Lên Tây Bắc” có bóng dáng kì vĩ của anh Vệ quốc quân: “Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều / Bóng dài lên đỉnh dốc cheo leo” ('Thơ Tố Hữu”, trang 149). Về quê mẹ Tơm, “bâng khuâng chuyện cũ'. Tố Hữu không quên: 'Đêm đêm chó sủa... làng bên động / Bóng mẹ ngồi canh lẫn bóng cồn', 'Bóng mẹ ngồi trông, vọng nước non', Ông xót xa: “Ôi bóng người xưa, đã khuất rồi - Tròn đôi nấm đất trắng chân đồi' ('Thơ Tố Hữu', trang 268).
(Là Nguyên)
Trả lời:
a) Kiểu trích dẫn: trực tiếp bởi các từ trích dẫn được đặt trong dấu ngoặc kép.
Chú thích: chú thích chính văn vì các chú thích đều được đặt trong dấu ngoặc đơn.
→ Tạo tính cụ thể, tăng độ tin cậy cho người đọc.
b) Kiểu trích dẫn: trực tiếp vì những từ trích dẫn được đặt trong dấu ngoặc kép.
Chú thích: chú thích chính văn vì các câu thơ được đặt trong ngoặc kép và dấu gạch chéo để biểu thị cách dòng.
→ Tạo sự chân thực, làm phong phú, đa dạng ngôn từ.
Câu 3 trang 105 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Xác định các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và tác dụng của chúng trong văn bản đọc hiểu Lễ hội Đền Hùng.
Trả lời:
- Phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh minh họa, áp phích, sơ đồ, tranh ảnh.
→ Giúp người đọc tiếp nhận thông tin dễ dàng hơn, nhanh chóng tìm kiếm và hiểu thông tin.
Câu 4 trang 105 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Viết một văn bản, trong đó có sử dụng số liệu, hình ảnh hoặc sơ đồ,... để trình bày một trong các đề tài sau:
a) Các chủ đề nghị luận văn học hoặc nghị luận xã hội được học ở Ngữ văn 10, tập một.
b) Hệ thống các văn bản đọc hiểu được học ở Ngữ văn 10, tập một.
c) Hệ thống kiến thức tiếng Việt được học ở Ngữ văn 10, tập một.
d) Những điều cần lưu ý khi tham gia lễ hội truyền thống ở Việt Nam.
Trả lời:
Trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 tập một, có tổng cộng 4 chủ đề chính bao gồm: thần thoại và sử thi, thơ đường luật, kịch bản chèo và tuồng, văn bản thông tin. Mỗi chủ đề đi kèm với những bài đọc hiểu khác nhau. Chủ đề 1, thần thoại và sử thi, có 4 bài: Hê-ra-clet đi tìm táo vàng, Chiến thắng Mtao Mxay, Ra-ma buộc tội, Thần trụ Trời.
Bài 2 bao gồm 3 bài: Cảm xúc mùa thu, Tự Tình và Câu cá mùa thu.
Bài 3 với chủ đề chèo và tuồng gồm 3 bài chính: Xúy Vân giả dại, Mắc mưu Thị Hến, Thị Mầu lên chùa.
Cuối cùng, bài 4 có ba văn bản chính là Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam, Lễ hội Đền Hùng, và Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận.
6. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 104' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
Câu 1. Các kiểu trích dẫn và chú thích trong đoạn văn Hê-ra-clét tìm tảo vàng (thần thoại Hy Lạp) ở Bài 1 và đoạn văn Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vượng) trong Bài 4 thuộc loại nào?
- Hê-ra-clét tìm tảo vàng:
- Trích dẫn gián tiếp: Không có dấu ngoặc kép, dẫn qua Thần Thoại Hy Lạp.
- Chú thích chân trang
- Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam:
- Trích dẫn trực tiếp: Câu trích dẫn được đặt trong ngoặc kép, trước dấu hai chấm
- Chú thích: Chính văn (Ví dụ: Đông, Nam, Đoài, Bắc, mỗi vùng đều có một trữ lượng folklore (dân gian)...); chân trang.
Câu 2. Phân tích công dụng của các kiểu trích dẫn, chú thích trong các đoạn văn dưới đây:
(Trần Quốc Vượng)
(Lã Nguyên)
- Kiểu trích dẫn trực tiếp, chú thích chính văn.
- Công dụng: Cung cấp thông tin chính xác hơn, thuyết phục hơn.
Câu 3. Xác định các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và công dụng của chúng trong văn bản Lễ hội Đền Hùng.
- Phương tiện phi ngôn ngữ: Hình ảnh, sơ đồ
- Công dụng:
- Truyền tải nội dung sinh động hơn
- Thông tin đến người đọc rõ ràng, nhanh chóng…
Câu 4. Viết một văn bản sử dụng số liệu, hình ảnh hoặc sơ đồ để trình bày về một trong các đề tài sau:
Gợi ý:
Hội Cổ Loa diễn ra vào ngày mùng 6 tháng Giêng âm lịch hàng năm tại xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Phương tiện
Từ nội thành Hà Nội, quý khách có thể đến Cổ Loa bằng phương tiện cá nhân (xe máy, ô tô) hoặc xe buýt, xe khách.
Địa điểm tham quan
Khu di tích Cổ Loa gồm các điểm tham quan chính: Đền Thượng (thờ An Dương Vương), Đình Cổ Loa (hay còn gọi là Ngự Triều Di Quy), Am Mỵ Châu (am Bà Chúa hay đền thờ Mỵ Châu), Chùa Bảo Sơn (Bảo Sơn tự), Chùa Mạch Tràng (Quang Linh tự), đình Mạch Tràng...
Trang phục
Trang phục kín đáo, nghiêm trang khi đi lễ.
Giữ gìn vệ sinh chung
Không vứt rác bừa bãi.
Bảo quản đồ cá nhân
Giữ gìn đồ đạc cá nhân cẩn thận, tránh để kẻ gian lấy cắp.