1. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 35 tập 2' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - phiên bản 4
Câu 1: (Trang 35, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Nhận diện thành ngữ trong các câu dưới đây và xác định chức năng của chúng trong câu:
Giải thích tác dụng của việc sử dụng các thành ngữ này.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức ngữ văn và hiểu biết cá nhân để nhận diện thành ngữ, xác định chức năng và giải thích tác dụng của chúng.
Lời giải chi tiết:
Câu
Thành ngữ
Chức năng trong câu
Tác dụng
a
Vui như Tết
Vị ngữ
Tăng cường hình ảnh và cảm xúc cho câu văn.
b
Cưỡi ngựa xem hoa
Vị ngữ
c
Tối lửa tắt đèn
Trạng ngữ
Câu 2 (Trang 35, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Tìm năm thành ngữ sử dụng biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
Phương pháp giải:
Tìm kiếm trên internet hoặc dựa vào kiến thức cá nhân để chọn ra 5 thành ngữ dùng biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Stt
Thành ngữ
Giải thích
1
Đen như cột nhà cháy
Chỉ làn da rất đen, rất xấu, thường để chỉ thái độ chê bai.
2
Đẹp như tiên
Chỉ vẻ đẹp lý tưởng của một người con gái.
3
Lớn nhanh như thổi
Chỉ sự phát triển nhanh chóng của người hoặc sự việc.
4
Hôi như cú mèo
Chỉ mùi hôi khó chịu trên cơ thể.
5
Mình đồng da sắt
Chỉ thân thể khỏe mạnh, rắn chắc như sắt, có khả năng chịu đựng gian lao.
Câu 3 (Trang 35, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phân loại thành ngữ và tục ngữ trong các ví dụ dưới đây và nêu lý do phân loại.
đ. Cái nết đánh chết cái đẹp.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học để phân loại thành ngữ và tục ngữ và giải thích cơ sở phân loại.
Lời giải chi tiết:
Thành ngữ
Tục ngữ
đ. Cái nết đánh chết cái đẹp.
*Cơ sở phân loại:
- Theo nội dung:
+ Tục ngữ: Thường là nhận xét, kinh nghiệm của nhân dân.
+ Thành ngữ: Là tập hợp từ cố định, mang tính hình tượng và biểu cảm.
- Theo hình thức:
+ Tục ngữ thường gieo vần sát và vần cách, thành ngữ thì không.
+ Tục ngữ diễn đạt ý trọn vẹn, thành ngữ là phần của câu hay thành phần phụ trong cụm từ.
Câu 4 (Trang 35, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Đặt câu với các thành ngữ: nước đổ đầu vịt, như hai giọt nước, trắng như tuyết.
Phương pháp giải:
Đặt câu theo suy nghĩ cá nhân.
Lời giải chi tiết:
- Tôi nói mãi mà nó cứ như “nước đổ đầu vịt”.
- Hai chị em giống nhau như “hai giọt nước”.
- Cô gái kia có làn da “trắng như tuyết”.
Câu 5 (Trang 35, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Câu tục ngữ “Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng; Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối” sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp đó.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức ngữ văn và hiểu biết cá nhân để xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng.
Lời giải chi tiết:
- Câu tục ngữ sử dụng biện pháp tu từ: Nói quá.
- Tác dụng: Tăng cường sự nhấn mạnh, tạo ấn tượng và làm cho diễn đạt thêm phần biểu cảm.
Câu 6 (Trang 35, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Cách diễn đạt “về với Thượng đế chí nhân” trong câu có điểm gì đặc biệt? Xác định biện pháp tu từ và tác dụng của cách diễn đạt này.
Cháu biết rằng diêm tắt thì bà cũng biến đi mất như lò sưởi, ngỗng ngay và cây Nô-en ban nãy, nhưng xin bà đừng bỏ chúa ở nơi này; trước kia khi bà chưa về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao!
(An-đéc-sen, Cô bé bán diêm)
Phương pháp giải:
Nhận diện đặc điểm và biện pháp tu từ dựa trên kiến thức cá nhân.
Lời giải chi tiết:
- Cách diễn đạt “về với Thượng đế chí nhân” đặc biệt vì tinh tế và khéo léo trong việc miêu tả cái chết của em bé bán diêm.
- Biện pháp tu từ: Nói giảm nói tránh.
- Tác dụng: Giúp miêu tả cái chết một cách tế nhị, tránh gây cảm giác buồn, ghê sợ và thô tục.
Câu 7 (Trang 36, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Tìm các hình ảnh so sánh trong đoạn trích sau và nêu tác dụng của chúng:
Những bầy chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông, cuốn theo sau những luồng gió vút cứ làm tai tôi rối lên, hoa cả mắt. Mỗi lúc tôi càng nghe rõ tiếng kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng. Và gió đưa đến một mùi tanh lợm giọng, khiến tôi chỉ chực buồn nôn ọe
Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những đầu cây mắm, cây chà là, cây vẹt rụng trụi gần hết lá. Cồng cốc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa. Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân. Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây.
Phương pháp giải:
Tìm các hình ảnh so sánh và chỉ ra tác dụng của chúng.
Lời giải chi tiết:
- Các hình ảnh so sánh:
+ “[...] vươn cổ dài như tàu bay”
+ “[...] tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng”.
+ “Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa”.
+ “Chim già đãy, đầu hói như ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân”.
+ “Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây”.
- Tác dụng:
+ Những hình ảnh mô tả thiên nhiên trở nên sinh động và gợi cảm hơn.
+ Tạo sự gần gũi, dễ cảm nhận và giúp truyền tải tư tưởng, tình cảm một cách sâu sắc.
2. Bài tập 'Thực hành tiếng Việt trang 35 tập 2' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu số 5
Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định thành ngữ trong các câu sau và cho biết chúng thuộc thành phần nào trong câu:
a. Được 10 điểm kiểm tra môn Toán, nó vui như Tết
b. Vì không có nhiều thời gian nên chúng tôi cũng chỉ cưỡi ngựa xem hoa thôi.
Hãy nêu tác dụng của việc sử dụng các thành ngữ đó.
Trả lời:
→ Tác dụng của việc sử dụng các thành ngữ trên là để nhấn mạnh, thể hiện tình cảm, cảm xúc một cách rõ ràng và dễ hiểu hơn vì thành ngữ có tính biểu cảm rất cao.
Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm năm thành ngữ sử dụng biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
Trả lời:
5 thành ngữ dùng biện pháp nói quá
- Chậm như rùa: diễn tả cảm xúc, thái độ chê bai, mỉa mai ai đó làm việc chậm chạp, không hiệu quả.
- Dời non lấp bể: thể hiện ý chí kiên định, mạnh mẽ một cách phi thường, có thể làm nên việc lớn lao, vĩ đại.
- Mình đồng da sắt: thể hiện một sức mạnh phi thường, cứng rắn, có thể chịu đựng mọi gian lao, vất vả.
- Lo bạc râu, rầu bạc tóc: chỉ những nỗi lo lớn khiến ngoại hình cũng tiều tụy.
- Cái nết đánh chết cái đẹp: nói về đức hạnh quan trọng hơn nhan sắc.
Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Trong các trường hợp sau, trường hợp nào là thành ngữ, trường hợp nào là tục ngữ? Dựa trên cơ sở nào để phân loại như vậy?
đ. Cái nết đánh chết cái đẹp
Trả lời:
- Thành ngữ:
đ. Cái nết đánh chết cái đẹp.
- Tục ngữ:
- Phân loại dựa vào việc thành ngữ thường là cụm từ có ý nghĩa trọn vẹn khi nằm trong câu, còn tục ngữ có thể diễn đạt một ý hoặc chân lý ngay cả khi đứng một mình.
Câu 4 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đặt câu với các thành ngữ: nước đổ đầu vịt, như hai giọt nước, trắng như tuyết.
Trả lời:
- Bạn ấy nghe giảng nhiều lần mà không hiểu bài, như nước đổ đầu vịt.
- Tôi không thể phân biệt hai người đó, họ giống nhau như hai giọt nước.
- Hoa ban nở trắng như tuyết, phủ kín khắp núi rừng Tây Bắc.
Câu 5 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Câu tục ngữ Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng. Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp ấy.
Trả lời:
- Câu tục ngữ : « Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng Mười chưa cười đã tối. » sử dụng biện pháp tu từ nói quá.
→ Tác dụng : thể hiện quá mức, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Câu 6 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Cách diễn đạt “về với Thượng đế chí nhân” trong câu sau có gì đặc biệt? Xác định biện pháp tu từ và cho biết tác dụng của cách diễn đạt này.
Cháu biết rằng diêm tắt thì bà cũng biến mất đi như lò sưởi, ngỗng quay và cây Nô-en bay ban nãy, nhưng xin bà đừng bỏ cháu nơi này, trước kia khi bà chưa về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao!
(An-đéc-xen, Cô bé bán diêm)
Trả lời:
Cách diễn đạt «về với Thượng đế chí nhân» trong câu là cách so sánh ẩn dụ để tránh nhắc đến sự thật bà của cô bé đã mất, sử dụng cách nói giảm, nói tránh nhằm làm giảm cảm giác đau thương, mất mát.
Câu 7 (trang 36 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm các hình ảnh so sánh trong đoạn trích dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng:
Những bầy chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông, cuốn theo sau những luồng gió vút cứ làm tai tôi rối lên, hoa cả mắt.
Mỗi lúc tôi càng nghe rõ tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc rổ tiền đồng. Và giỏ đưa đến một mùi tanh lợm giọng, khiến tôi chỉ chực buồn nôn ọe.
Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những đầu cây mắm, cây chà và, cây vẹt rụng trụi gần hết lá. Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa. Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân. Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây.
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
Trả lời:
Các hình ảnh so sánh trong đoạn trích:
- vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông
- tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc rổ tiền đồng
- cồng cộc đứng trên tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa
- chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám
- nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây
→ Tác dụng : so sánh các sự vật hiện tượng với những hiện tượng, sự vật khác quen thuộc, đặc trưng hơn, giúp người đọc hình dung, liên tưởng nhanh chóng, dễ dàng và chính xác hơn.
3. Bài tập 'Thực hành tiếng Việt trang 35 tập 2' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu số 6
Câu hỏi 1: Xác định các thành ngữ trong những câu sau và cho biết chúng thuộc thành phần nào trong câu:
Đưa ra tác dụng của việc sử dụng các thành ngữ đó.
Câu trả lời:
Câu hỏi 2: Tìm năm thành ngữ dùng biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
Câu trả lời:
- Đen như cột nhà cháy: quá đen.
- Xấu như ma: cực kỳ xấu.
- Đẹp như tiên: cực kỳ đẹp, như trong truyện cổ tích.
- Chạy bán sống bán chết: chạy rất nhanh.
- Dữ như cọp: hung dữ, độc ác, tàn nhẫn.
Câu hỏi 3: Trong các trường hợp sau, phân biệt thành ngữ và tục ngữ. Dựa vào đâu để phân loại như vậy?
đ. Cái nết đánh chết cái đẹp
Câu trả lời:
Dựa vào đặc điểm: thành ngữ thường mang tính biểu cảm và tượng hình, còn tục ngữ diễn đạt một ý, kinh nghiệm, nhận xét.
Câu hỏi 4: Đặt câu với các thành ngữ: nước đổ đầu vịt, như hai giọt nước, trắng như tuyết.
Câu trả lời:
- Hắn nghe giảng nhiều mà không hiểu gì, như nước đổ đầu vịt.
- Hai chị em nhà bạn Chi giống nhau như hai giọt nước.
- Bạn Mai có làn da trắng như tuyết.
Câu hỏi 5: Câu tục ngữ Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng; Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp đó.
Câu trả lời:
- Biện pháp tu từ: Nói quá
- Tác dụng: giúp hình dung sự thay đổi về thời gian trong các mùa và sự khác biệt giữa ngày và đêm.
Câu hỏi 6: Cách diễn đạt 'về với Thượng đế chí nhân' trong câu có đặc điểm gì? Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng của cách diễn đạt này.
Cháu biết rằng diêm tắt thì bà cũng biến mất như lò sưởi, ngỗng quay và cây Nô-en đã biến mất, nhưng xin bà đừng bỏ cháu lại nơi này; trước khi bà về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng rất hạnh phúc!
(An-đéc-xen, Cô bé bán diêm)
Câu trả lời:
- Cách diễn đạt 'về với Thượng đế chí nhân' mang tính trang trọng, lịch sự.
- Biện pháp tu từ: nói giảm, nói tránh
- Tác dụng: làm giảm nỗi đau và sự mất mát của cô bé trước cái chết của bà.
Câu hỏi 7: Tìm các hình ảnh so sánh trong đoạn trích dưới đây và nêu tác dụng của chúng:
Những bầy chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông, cuốn theo sau những luồng gió vút làm tai tôi rối lên, hoa cả mắt.
Mỗi lúc tôi nghe rõ tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng. Và gió mang đến mùi tanh lợm, khiến tôi chỉ chực buồn nôn.
Chim đậu chen chúc trắng xóa trên những đầu cây nấm, cây chà là, cây vẹt rụng hết lá. Cồng cộc đứng trong tổ, vươn cánh như những tượng vũ nữ bằng đồng đen. Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư nhìn xuống. Nhiều con chim khác lạ, to như con ngỗng đậu nặng nhọc trên nhánh cây.
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
Câu trả lời:
Các hình ảnh so sánh trong đoạn trích:
- Những bầy chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông.
- Tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc rổ tiền đồng.
- Cồng cộc đứng trong tổ, vươn cánh như tượng những vũ nữ bằng đồng đen.
- Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám.
- Nhiều con chim lạ, to như con ngỗng đậu quằn nhánh cây.
=> Tác dụng: gợi hình, làm cho mô tả sự vật cụ thể và sinh động hơn.
4. Bài tập 'Thực hành tiếng Việt trang 35 tập 2' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu số 1
Câu 1 (trang 35 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Tác dụng: Làm câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn, giúp gợi hình và gợi tả.
Câu 2 (trang 35 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Đen như cột nhà cháy: đen vượt quá mức bình thường.
- Xấu như ma: cực kỳ xấu, không thể tệ hơn.
- Đẹp như tiên: đẹp hoàn hảo.
- Lành như bụt: rất hiền lành và nhân từ.
- Dữ như cọp: hung dữ và tàn nhẫn.
Câu 3 (trang 35 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Dựa vào đặc điểm: Thành ngữ có tính biểu cảm và tượng hình, còn tục ngữ thường diễn đạt những nhận xét hoặc kinh nghiệm.
Câu 4 (trang 35 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Anh ta khó mà thay đổi ý kiến, như nước đổ đầu vịt vậy.
- Mai và Chi giống nhau như hai giọt nước.
- Cô Lan có làn da trắng như tuyết.
Câu 5 (trang 35 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Biện pháp tu từ: Nói quá
- Tác dụng: giúp hình dung sự khác biệt về thời gian trong các mùa, đặc biệt là sự thay đổi giữa tháng năm và tháng mười, và sự khác nhau giữa ngày và đêm.
Câu 6 (trang 35 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Cách diễn đạt 'về với Thượng đế chí nhân' thể hiện sự trang trọng, giảm bớt nỗi buồn.
- Biện pháp tu từ: nói giảm nói tránh
- Tác dụng: làm giảm nỗi đau của cô bé bán diêm trước cái chết của bà.
Câu 7 (trang 36 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Các hình ảnh so sánh trong đoạn văn:
- Những bầy chim đen bay kín trời, cổ vươn dài như tàu bay cổ ngỗng trên sông.
- Tiếng chim kêu ầm ĩ như tiếng xóc rổ tiền đồng.
- Cồng cộc đứng trong tổ, cánh vươn như tượng những vũ nữ bằng đồng đen.
- Chim già đầu hói như các thầy tu áo xám, trầm tư nhìn xuống.
- Nhiều con chim lạ, to như con ngỗng đậu nặng nhọc trên cành cây.
=> Tác dụng: gợi hình, giúp mô tả sự vật rõ ràng, sinh động và dễ hình dung hơn.
5. Bài tập 'Thực hành tiếng Việt trang 35 tập 2' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu số 2
Câu 1 (trang 35 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định các thành ngữ trong những câu sau và chỉ rõ chức năng của chúng trong câu:
a. Đạt điểm 10 môn Toán, nó vui như Tết
b. Vì thời gian hạn hẹp, chúng tôi chỉ có thể cưỡi ngựa xem hoa.
Khi tối lửa tắt đèn, họ luôn hỗ trợ lẫn nhau.
Hãy nêu tác dụng của các thành ngữ đã sử dụng.
Trả lời:
a. Đạt điểm 10 môn Toán, nó vui như Tết ⟹ là vị ngữ.
b. Vì thời gian không đủ, chúng tôi cũng chỉ cưỡi ngựa xem hoa thôi.⟹ là vị ngữ.
Khi tối lửa tắt đèn, họ luôn hỗ trợ lẫn nhau. ⟹ là trạng ngữ.
Tác dụng của việc sử dụng thành ngữ: Thành ngữ mang đến sắc thái biểu cảm rõ ràng, giúp diễn đạt cảm xúc và suy nghĩ của người nói một cách sinh động và chân thực hơn.
Câu 2 (trang 35 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm năm thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
Trả lời:
1. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Biện pháp nói quá trong câu: Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. Ý nghĩa: Khen ngợi sức mạnh của lao động con người, cho thấy lao động có thể tạo ra thành quả và hạnh phúc.
“Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ là sướt da thôi. Từ giờ đến sáng, em có thể lên tận trời.” (Nguyễn Minh Châu, Mảnh trăng cuối rừng)
Biện pháp nói quá: “Từ giờ đến sáng em có thể lên tận trời” nhằm nhấn mạnh rằng dù vết thương có đau đớn thế nào, vẫn có thể vượt qua và không ngại thử thách.
[...] “Cái cụ bá thét ra lửa” lại mời hắn vào nhà uống nước. (Nam Cao, Chí Phèo)
Biện pháp nói quá: “Cụ bá thét ra lửa” nhằm phóng đại mức độ uy quyền của con người, thể hiện sự nghiêm trọng trong lời nói của họ.
“Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn.”
Ý nghĩa: Nếu vợ chồng hòa thuận, có thể làm được mọi việc, kể cả những việc lớn lao như tát cạn biển Đông.
“Đen như cột nhà cháy”
Ý nghĩa: Rất đen, đen vượt mức bình thường.
Câu 3 (trang 35 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Trong các trường hợp sau, phân biệt thành ngữ và tục ngữ. Dựa vào cơ sở nào để phân loại?
đ. Cái nết đánh chết cái đẹp
Trả lời:
- Thành ngữ: Ếch ngồi đáy giếng, đẹp như tiên, người ta là hoa đất.
- Tục ngữ: Uống nước nhớ nguồn, Cái nết đánh chết cái đẹp.
Cơ sở phân loại:
- Thành ngữ là cụm từ cố định, nghĩa không thể giải thích đơn giản từ các từ tạo thành. Thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ hơn là nhận thức hay giáo dục.
- Tục ngữ là câu ngắn gọn, có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức của dân gian. Tục ngữ diễn đạt một ý hoàn chỉnh, thể hiện nhận xét, kinh nghiệm sống và bài học luân lý, nên thường có chức năng nhận thức, thẩm mỹ và giáo dục.
Câu 4 (trang 35 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đặt câu với các thành ngữ: nước đổ đầu vịt, như hai giọt nước, trắng như tuyết.
Trả lời:
- “Sao anh học mãi mà không hiểu, như nước đổ đầu vịt vậy!”
- “Hai bạn giống nhau như hai giọt nước.”
- “Nàng Bạch Tuyết có làn da trắng như tuyết.”
Câu 5 (trang 35 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Câu tục ngữ Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng. Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp ấy.
Trả lời:
Câu tục ngữ sử dụng biện pháp tu từ nói quá.
Tác dụng của biện pháp tu từ này: Nói quá phóng đại sự việc để nhấn mạnh đặc điểm và tạo ấn tượng, làm nổi bật sự thay đổi về thời gian và tăng cường biểu cảm.
Câu 6 (trang 35 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Cách diễn đạt “về với Thượng đế chí nhân” trong câu sau có gì đặc biệt? Xác định biện pháp tu từ và cho biết tác dụng của cách diễn đạt này.
Cháu biết rằng khi diêm tắt thì bà cũng biến mất như lò sưởi, ngỗng quay và cây Nô-en bay ban nãy, nhưng xin bà đừng bỏ cháu nơi này, trước khi bà chưa về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao!
Trả lời:
Cách diễn đạt này ám chỉ cái chết của bà.
- Biện pháp tu từ: nói giảm nói tránh nhằm giảm bớt nỗi đau và thể hiện sự tôn trọng của em bé đối với bà.
Câu 7 (trang 36 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm các hình ảnh so sánh trong đoạn văn dưới đây và cho biết tác dụng của chúng:
Những bầy chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông, cuốn theo những luồng gió vút làm tai tôi rối lên, hoa cả mắt.
Mỗi lúc tôi càng nghe rõ tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc rổ tiền đồng. Và giỏ đưa đến một mùi tanh lợm giọng, khiến tôi chỉ chực buồn nôn ọe.
Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những đầu cây mắm, cây chà và, cây vẹt rụng trụi gần hết lá. Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa. Chim già đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân. Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu nặng nhọc trên cành cây.
Trả lời:
Các hình ảnh so sánh được sử dụng: vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông… Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa… đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân…
Tác dụng: So sánh giúp làm rõ hình ảnh, tạo nên sự mô tả sinh động và cụ thể, đồng thời thể hiện cảm xúc và tư tưởng một cách sâu sắc hơn.
6. Bài tập 'Thực hành tiếng Việt trang 35 tập 2' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
Câu 1. Xác định các thành ngữ trong các câu sau và cho biết chúng đóng vai trò gì trong câu:
Trình bày tác dụng của việc sử dụng các thành ngữ này.
Gợi ý:
a.
- Thành ngữ: vui như Tết
- Chức năng: Vị ngữ
b.
- Thành ngữ: cưỡi ngựa xem hoa
- Chức năng: Vị ngữ
c.
- Thành ngữ: tối lửa tắt đèn
- Chức năng: Trạng ngữ
=> Tác dụng: Làm cho lời nói trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
Câu 2. Tìm năm thành ngữ sử dụng biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
Gợi ý:
- Nắng như đổ lửa: nắng rất dữ dội như lửa đang đổ xuống
- Kêu như trời đánh: tiếng kêu la rất lớn,
- Lên như diều gặp gió: phát triển rất nhanh, thuận lợi
- Mắng như tát nước vào mặt: mắng liên tục, xối xả không cho người khác giải thích.
- Vắng như chùa Bà Đanh: Vắng vẻ, yên tĩnh
Câu 3. Trong các trường hợp dưới đây, đâu là thành ngữ, đâu là tục ngữ? Dựa trên cơ sở nào để phân loại như vậy?
đ. Cái nết đánh chết cái đẹp.
Gợi ý:
- Tục ngữ: b, c, đ
- Thành ngữ: a, d
- Cơ sở:
- Về nội dung: Tục ngữ thường thể hiện bài học, kinh nghiệm; Thành ngữ thường mang tính nhận xét, đánh giá.
- Về hình thức: Tục ngữ là câu nói hoàn chỉnh diễn đạt một ý; thành ngữ chỉ là cụm từ cố định.
Câu 4. Viết câu sử dụng các thành ngữ: nước đổ đầu vịt, như hai giọt nước, trắng như tuyết.
Gợi ý:
- Lời nhắc nhở của chị giống như nước đổ đầu vịt.
- Hai chị em giống nhau như hai giọt nước.
- Hồng Hoa có làn da trắng như tuyết.
Câu 5. Câu tục ngữ Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng; Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối sử dụng biện pháp tu từ nào? Trình bày tác dụng của biện pháp đó.
- Biện pháp tu từ: nói quá
- Tác dụng: Diễn tả một cách sinh động, gây ấn tượng cho người đọc, người nghe, giúp họ hiểu được ý nghĩa của câu tục ngữ.
Câu 6. Cách diễn đạt “về với Thượng đế chí nhân” trong câu sau có gì đặc biệt? Xác định biện pháp tu từ và cho biết tác dụng của cách diễn đạt này.
Cháu biết rằng diêm tắt thì bà cũng biến mất như lò sưởi, ngỗng quay và cây Nô-en ban nãy, nhưng xin bà đừng bỏ cháu ở đây; trước khi bà về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao!
(An-đéc-xen, Cô bé bán diêm)
- Cách diễn đạt “về với Thượng đế chí nhân” sử dụng biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh.
- Tác dụng: Diễn đạt một cách nhẹ nhàng cái chết của người bà, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ.
Câu 7. Tìm các hình ảnh so sánh trong đoạn trích dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng:
Những bầy chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông, cuốn theo sau những luồng gió vút cứ làm tai tôi rối lên, hoa cả mắt.
Mỗi lúc tôi càng nghe rõ tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng. Và gió đưa đến một mùi tanh lợm giọng, khiến tôi chỉ chực buồn nôn ọe.
Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những đầu cây nấm, cây chà là, cây vẹt rụng trụi gần hết lá. Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa. Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân. Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây.
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
Gợi ý:
- Các hình ảnh so sánh:
- Những bầy chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông,
- Mỗi lúc tôi càng nghe rõ tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng.
- Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa.
- Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân.
- Tác dụng: Tăng cường sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt; giúp các loài vật trở nên sinh động, chân thực hơn như con người.