1. Mẫu bài soạn 'Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian' - phiên bản 4
I. Tác giả văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
Trần Thị An
II. Tìm hiểu tác phẩm Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
- Thể loại:
Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian thuộc thể loại nghị luận văn học
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian được in trong Giảng văn văn học Việt Nam Trung học Cơ sở, năm 2014
- Phương thức biểu đạt:
Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian có phương thức biểu đạt là tự sự.
- Người kể chuyện:
Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian được kể theo ngôi thứ ba
- Tóm tắt văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian:
- Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian đã chứng minh cho ý kiến của tác giả: Nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh đã đề cao trí tuệ của nhân dân qua bốn lần thử thách. Lần đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử khi em bé đã ra lại câu hỏi cho người đố để phản bác rằng: đây là câu hỏi không có câu trả lời. Lần thứ hai và thứ ba, em bé cũng thông minh đáp trả lại được sự vô lí của nhà vua khi ra câu hỏi cho em. Lần cuối cùng, người kể chuyện đã nhấn mạnh vị thế áp đảo của trị tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình: em bé đã gỡ bí cho cả triều đình và chinh phục được cả sứ thần ngoại bang. Không chỉ ca ngợi trí tuệ người bình dân, tác giả còn muốn họ có cuộc sống xứng đáng với trí tuệ mà họ có.
- Bố cục bài Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian:
Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian có bố cục gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “đề cao trí tuệ của nhân dân”: Mở bài giới thiệu ý kiến của tác giả: Nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh đã đề cao trí tuệ của nhân dân qua bốn lần thử thách.
- Phần 2: Tiếp đến “sứ giả láng giềng”: Phân tích sự thông minh của em bé khi vượt qua bốn lần thử thách
- Phần 3: Còn lại: Kết luận của tác giả
- Giá trị nội dung:
- Văn bản nghị luận: Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian đã chứng minh cho ý kiến của tác giả: Nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh đã đề cao trí tuệ của nhân dân qua bốn lần thử thách. Qua đó, tác giả cũng bày tỏ mong muốn những người bình dân có trí tuệ như vậy cần phải được sống một cuộc sống hạnh phúc, ấm no hơn.
- Giá trị nghệ thuật:
- Dẫn chứng, lí lẽ, lập luận logic, chặt chẽ, sắc bén
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
- Tác giả đưa ra ý kiến: Nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh đã đề cao trí tuệ của nhân dân qua bốn lần thử thách:
- Qua bốn lần thử thách:
+ Lần đầu tiên: tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử khi em bé đã ra lại câu hỏi cho người đố để phản bác rằng: đây là câu hỏi không có câu trả lời.
→ Em bé có phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc xảo
+ Lần thứ hai và thứ ba, em bé cũng thông minh đáp trả lại được sự vô lí của nhà vua khi ra câu hỏi cho em: Trong khi dân làng lo lắng thì em bé đã vạch ra sự vô lí của câu hỏi, buộc nhà vua phải hoặc là công nhận câu hỏi mình đưa ra là vô lí, hoặc phải thực hiện một sự vô lí lớn hơn.
+ Lần cuối cùng, người kể chuyện đã nhấn mạnh vị thế áp đảo của trị tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình: em bé đã gỡ bí cho cả triều đình và chinh phục được cả sứ thần ngoại bang.
→ Em bé trong truyện là người thông minh, có khả năng quan sát tin tường, ứng phó mau lẹ, bình tĩnh và bản lĩnh trong ứng xử
- Kết luận của tác giả khi bình giảng văn bản:
- Truyện “Em bé thông minh” đã ca ngợi trí thông minh của nhân dân thông qua nhân vật em bé.
- Đồng thời, tác giả dân gian muốn đề cao tầng lớp lao động, thể hiện “sự tự hào về trí tuệ bình dân” và thể hiện ước muốn: những người bình dân có trí tuệ như vậy cần phải được sống một cuộc sống hạnh phúc, ấm no hơn.
- Nghệ thuật:
+ Dẫn chứng, lí lẽ, lập luận logic, chặt chẽ, sắc bén
+ Cách triển khai, phân tích các luận điểm rất khoa học, hợp lí
Chuẩn bị đọc bài Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
Em có suy nghĩ gì về các thử thách với nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh?
Lời giải
Các thử thách với nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh là những thử thách giúp em bé bộc lộ được sự thông mình của mình.
Trải nghiệm cùng bài Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
Câu 1 (trang 57, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Câu văn nào thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh?
Lời giải
Câu văn thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh là: “Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, nhân vật em bé đã đề cao trí tuệ của nhân dân”.
Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Theo tác giả, tại sao thử thách thứ tư là quan trọng nhất?
Lời giải
Theo tác giả, thử thách thứ tư là quan trọng nhất vì tầm quan trọng của việc trả lời câu đố lên một mức cao, đó là vấn đề về danh dự và vận mệnh quốc gia.
Suy ngẫm và phản hồi bài Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
Câu 1 (trang 58, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Em hãy xác định ý kiến lớn, ý kiến nhỏ của văn bản dựa vào sơ đồ sau:
Lời giải
- Ý kiến lớn (Về nhân vật em bé thông minh): tác giả đề cao trí tuệ của nhân dân.
- Ý kiến nhỏ 1: Thông qua thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.
- Ý kiến nhỏ 2: Ở thử thách thứ hai và thứ ba, tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiệp cảu trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về các tầng lớp người trong xã hội đề được nới lòng và cởi bỏ.
- Ý kiến nhỏ 3: Ở thử thách thứ tư, người kể chuyện đã nâng nhân vật em bé lên một tầm cao mới, vượt lên cả triều đình hai nước, nhấn mạnh vị thế áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình.
Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Văn bản được viết ra nhằm mục đích gì? Xác định nội dung chính của văn bản.
Lời giải
- Văn bản được viết ra nhằm mục đích bình luận về sự đề cao trí tuệ nhân dân, cụ thể là đề cao trí thông minh của một em bé.
- Nội dung chính: Thông qua 4 thử thách đi từ dễ đến khó, tác giả đã lột tả được trí thông minh vượt trội của em bé trong câu chuyện.
Câu 3 (trang 58, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau:
Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo. Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ. Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời
Lời giải
- Ý kiến nhỏ: đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.
- Lí lẽ: Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ.
- Bằng chứng: em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời.
Câu 4 (trang 59, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Nhận xét về cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn ba. Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng ấy có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?
Lời giải
Cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn 3 theo hướng diễn dịch. Câu chủ đề trong đoạn được tác giả đưa lên đầu và sau đó phân tích (những câu tiếp theo là bằng chứng để chứng minh điều đấy). Trong đoạn 3, tác giả nhấn mạnh trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về các tầng lớp người trong xã hội đều được nới lỏng và cởi bỏ. Để minh chứng cho luận điểm này, tác giả chỉ ra hai thử thách nhà vua đưa ra và em bé trả lời rất thú vị và thông minh.
Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng có tác dụng trong việc thực hiện mục đích văn bản: thể hiện được trí thông minh của em bé, đạt được mục đích mà tác giả hướng tới. Đồng thời, dễ hiểu cho người đọc khi triển khai câu văn từ bao quát đến cụ thể để người đọc hình dung một cách cụ thể.
Câu 5 (trang 59, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Em hãy chỉ ra các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian dựa vào bảng sau (làm vào vở)
Lời giải
Câu 6 (trang 59, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Văn bản trên giúp em biết thêm điều gì về truyện cổ tích Em bé thông minh?
Lời giải
Văn bản trên đã giúp em biết truyện cổ tích Em bé thông minh một mặt ca ngợi, tôn vinh trí thông minh của một cậu bé – đại diện cho tầng lớp nhân dân, một mặt thể hiện ước mơ có một cuộc sống xứng đáng với tài năng của họ.
2. Soạn thảo bài 'Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian' - mẫu 5
Chuẩn bị đọc
Câu 1. Bạn nghĩ gì về những thử thách mà nhân vật trong truyện 'Em bé thông minh' phải đối mặt?
Trả lời
Trong truyện Em bé thông minh, các thử thách mà nhân vật chính phải vượt qua đều tăng dần độ khó, yêu cầu cậu bé sử dụng trí tuệ để giải quyết các vấn đề và câu đố hóc búa.
Trải nghiệm với văn bản
Câu 1. Câu nào thể hiện ý kiến của tác giả về truyện 'Em bé thông minh'?
Câu 2. Theo tác giả, vì sao thử thách thứ ba lại quan trọng nhất?
Trả lời
Câu 1. Câu thể hiện ý kiến: Trong truyện Em bé thông minh, qua bốn lần thử thách, tác giả dân gian đã tôn vinh trí thông minh của nhân dân.
Câu 2. Theo tác giả, thử thách thứ ba quan trọng nhất vì nó không chỉ nâng cao vị thế của em bé vượt qua cả triều đình, mà còn làm nổi bật tầm quan trọng của việc giải câu đố để phục hồi danh dự và vận mệnh quốc gia.
Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1. Xác định ý kiến lớn và ý kiến nhỏ của văn bản dựa vào sơ đồ sau:
Câu 2. Mục đích của văn bản là gì? Xác định nội dung chính của văn bản.
Câu 3. Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ và bằng chứng trong đoạn văn sau:
'Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, chủ yếu là sự nhanh nhạy và sắc sảo trong ngôn ngữ. Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và sử dụng ngôn ngữ. Khi gặp câu hỏi khó, em bé đã đáp trả bằng cách đặt câu hỏi ngược lại, chỉ ra rằng đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời.'
Câu 4. Nhận xét về cách triển khai lí lẽ và bằng chứng trong đoạn ba. Cách triển khai này có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?
Câu 5. Chỉ ra các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản 'Em bé thông minh' - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian dựa vào bảng sau:
Câu 6. Văn bản trên giúp bạn hiểu thêm điều gì về truyện cổ tích 'Em bé thông minh'?
Trả lời
Câu 1.
Câu 2. Mục đích và nội dung chính của văn bản là:
- Mục đích: Thuyết phục người đọc về quan điểm của tác giả về các thử thách của em bé trong truyện Em bé thông minh.
- Nội dung chính: Đề cao trí thông minh và tài năng của nông dân, đồng thời khẳng định tài năng của nhân dân trong những tình huống đặc biệt.
Câu 3. Các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ và bằng chứng trong đoạn văn là:
- Ý kiến nhỏ: Thông qua thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, đặc biệt là sự nhanh nhạy và sắc sảo trong ngôn ngữ.
- Lí lẽ: Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và ngôn ngữ.
- Bằng chứng: Khi gặp câu hỏi khó, em bé đã đáp trả bằng cách đặt câu hỏi ngược lại để chỉ ra rằng đây là câu hỏi không thể trả lời.
Câu 4. Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng trong đoạn ba là:
- Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng theo hướng diễn dịch: Các câu chính được đặt ở đầu đoạn văn, sau đó mới được phân tích và chứng minh.
- Cách triển khai này giúp văn bản có sức thuyết phục hơn.
Câu 5. Các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản 'Em bé thông minh' là:
Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học
Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận
“Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, tác giả dân gian đã tôn vinh trí tuệ của nhân dân.”
Đưa ra lí lẽ để phân tích tác phẩm.
Đề cao trí tuệ nhân dân.
Bằng chứng được trích dẫn từ tác phẩm để làm rõ lí lẽ.
- Thử thách đầu tiên
- Thử thách thứ hai và thứ ba
- Thử thách thứ tư
Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lý.
- Ý kiến 1: Thông qua thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, chủ yếu là sự phản xạ nhanh nhạy và sắc sảo trong ngôn ngữ.
- Ý kiến 2: Ở thử thách thứ hai và thứ ba, tác giả dân gian khẳng định trí tuệ của nhân dân, đồng thời thể hiện ước mơ về một xã hội nơi các ràng buộc phong kiến được nới lỏng.
- Ý kiến 3: Ở thử thách thứ tư, người kể chuyện nâng nhân vật em bé lên một tầm cao mới, vượt qua triều đình, nhấn mạnh sự áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình.
Câu 6.
Văn bản trên giúp bạn hiểu thêm về truyện cổ tích 'Em bé thông minh' như sau:
- Các lời giải đố của em bé thường dựa vào kiến thức thực tiễn. Việc tích lũy kiến thức từ thực tiễn là rất quan trọng.
- Đề cao phẩm chất trí tuệ của con người, cụ thể là người lao động nghèo, với trí thông minh được hình thành từ kinh nghiệm lao động sản xuất.
3. Bài viết 'Em bé thông minh - nhân vật tiêu biểu của trí tuệ dân gian' - mẫu 6
* Chuẩn bị đọc
Câu hỏi (trang 56 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Bạn nghĩ gì về các thử thách mà nhân vật em bé gặp phải trong câu chuyện Em bé thông minh?
Trả lời:
Các thử thách mà nhân vật em bé đối mặt trong câu chuyện Em bé thông minh là những thử thách khó khăn nhằm kiểm tra trí tuệ của em bé.
* Trải nghiệm với văn bản
- Theo dõi: Câu văn nào thể hiện quan điểm của tác giả về câu chuyện Em bé thông minh?
Trả lời:
Câu văn thể hiện quan điểm của tác giả về câu chuyện Em bé thông minh là: “Trong câu chuyện Em bé thông minh, qua bốn lần thử thách, nhân vật em bé đã tôn vinh trí tuệ của nhân dân.”
- Theo dõi: Tại sao theo tác giả, thử thách thứ tư là quan trọng nhất?
Trả lời:
Theo tác giả, thử thách thứ tư là quan trọng nhất vì nó mang ý nghĩa lớn lao, ảnh hưởng đến vận mệnh quốc gia.
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính Em bé thông minh – Nhân vật tiêu biểu của trí tuệ dân gian: Câu chuyện kể về một cậu bé sử dụng trí thông minh của mình để chinh phục nhà vua và sứ giả của quốc gia khác.
Câu 1 (trang 58 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Xác định ý kiến lớn và ý kiến nhỏ dựa trên sơ đồ dưới đây:
Trả lời:
Câu 2 (trang 58 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Mục đích viết văn bản là gì? Xác định nội dung chính của văn bản.
Trả lời:
- Văn bản được viết để tôn vinh trí tuệ của nhân dân.
- Nội dung chính: Ca ngợi sự thông minh của nhân vật em bé qua bốn thử thách.
Câu 3 (trang 58 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau: Thông qua thử thách đầu tiên (liên quan đến câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian tôn vinh sự thông minh trong ứng xử, chủ yếu là phản xạ ngôn ngữ nhanh nhạy và sắc bén. Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và sử dụng ngôn ngữ. Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp lại bằng cách đặt câu hỏi cho người hỏi, chỉ ra rằng đây là câu hỏi không thể trả lời.
Trả lời:
- Ý kiến nhỏ: Tác giả dân gian tôn vinh sự thông minh trong ứng xử, chủ yếu là phản xạ ngôn ngữ nhanh nhạy và sắc bén.
- Lí lẽ: Thử thách đầu tiên là tình huống thử thách tư duy và sử dụng ngôn ngữ.
- Bằng chứng: Trước câu hỏi khó, em bé đã trả lời bằng cách đặt lại câu hỏi cho người hỏi, chỉ ra rằng đây là câu hỏi không thể có câu trả lời.
Câu 4 (trang 59 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nhận xét về cách triển khai lí lẽ và bằng chứng trong đoạn ba. Cách triển khai này có tác dụng gì đối với mục đích của văn bản?
Trả lời:
- Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng trong đoạn ba rất rõ ràng và chặt chẽ.
- Cách triển khai này thể hiện mong muốn thoát khỏi sự nghiêm khắc trong các chính sách của xã hội phong kiến.
Câu 5 (trang 59 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Xác định các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản Em bé thông minh – Nhân vật tiêu biểu của trí tuệ dân gian dựa vào bảng sau (làm vào vở):
Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học
Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh – Nhân vật tiêu biểu của trí tuệ dân gian
Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận.
...
Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm.
...
Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ.
...
Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
...
Trả lời:
Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học
Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh – Nhân vật tiêu biểu của trí tuệ dân gian
Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận.
“Trong câu chuyện Em bé thông minh, qua bốn lần thử thách, tác giả dân gian đã tôn vinh trí tuệ của nhân dân.”
Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm.
“Tôn vinh trí tuệ của nhân dân”
Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ.
- Thử thách đầu tiên
- Thử thách thứ hai và thứ ba
- Thử thách thứ tư
Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
- Ý kiến 1: Thử thách đầu tiên, tác giả dân gian tôn vinh sự thông minh trong ứng xử.
- Ý kiến 2: Thử thách thứ hai và thứ ba, tác giả dân gian muốn khẳng định sự sắc bén của trí tuệ dân gian, từ đó thể hiện mong muốn thoát khỏi sự ràng buộc của quan niệm phong kiến.
- Ý kiến 3: Thử thách thứ tư, người kể chuyện nhấn mạnh vị thế vượt trội của trí tuệ dân gian.
Câu 6 (trang 59 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản này giúp bạn hiểu thêm điều gì về câu chuyện cổ tích Em bé thông minh?
Trả lời:
Văn bản này ca ngợi trí tuệ của nhân dân thông qua cách ứng xử của nhân vật em bé. Đồng thời thể hiện mong muốn được tôn trọng và được đãi ngộ đúng mức với trí tuệ của mình từ phía nhân dân.
4. Soạn bài 'Em bé thông minh - Nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian' - phiên bản 1
Tổng quan
- Nguồn gốc
- Trích từ Giảng văn văn học Việt Nam Trung học cơ sở, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014
- Cấu trúc (3 phần)
- Phần 1 (từ đầu đến “đề cao trí tuệ của nhân dân”): Giới thiệu về câu chuyện Em bé thông minh
- Phần 2 (tiếp theo đến “sứ giả láng giềng”): Đề cao trí tuệ dân gian qua bốn thử thách
- Phần 3 (còn lại): Khẳng định giá trị nội dung của câu chuyện cổ tích Em bé thông minh
- Thể loại: văn bản nghị luận
- Phương thức biểu đạt: nghị luận
- Giá trị nội dung và nghệ thuật
Giá trị nội dung
Văn bản giúp người đọc nhận thấy sự tôn vinh trí tuệ của nhân dân qua bốn thử thách trong câu chuyện Em bé thông minh
Giá trị nghệ thuật
- Ngôn ngữ giản dị, gần gũi
- Cách triển khai lý lẽ, bằng chứng mạch lạc, rõ ràng
Chuẩn bị đọc
Bạn nghĩ gì về các thử thách đối với nhân vật trong câu chuyện Em bé thông minh?
Gợi ý:
Các thử thách với nhân vật trong câu chuyện Em bé thông minh nhằm kiểm tra trí tuệ và tài năng của nhân vật này.
Trải nghiệm với văn bản
Câu 1. Câu nào thể hiện ý kiến của tác giả về câu chuyện Em bé thông minh?
Thông qua bốn thử thách trong câu chuyện Em bé thông minh, tác giả dân gian đã nhấn mạnh trí tuệ của nhân dân.
Câu 2. Theo tác giả, tại sao thử thách thứ tư là quan trọng nhất?
Thử thách thứ tư quan trọng nhất vì nó liên quan đến vận mệnh của quốc gia và dân tộc.
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Xác định ý kiến lớn và các ý kiến nhỏ của văn bản theo sơ đồ dưới đây:
- Ý kiến lớn: Trí tuệ của em bé thông minh
- Ý kiến nhỏ 1: Thử thách tư duy và sử dụng từ ngữ
- Ý kiến nhỏ 2: Sự nhanh nhạy của trí tuệ dân gian.
- Ý kiến nhỏ 3: Vị thế của trí tuệ dân gian.
Câu 2. Văn bản được viết với mục đích gì? Xác định nội dung chính của văn bản.
- Mục đích: Chứng minh rằng câu chuyện Em bé thông minh đã tôn vinh trí tuệ dân gian.
- Nội dung: Khẳng định rằng câu chuyện Em bé thông minh đã tôn vinh trí tuệ dân gian qua bốn thử thách.
Câu 3. Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lý lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau:
“Thông qua thử thách đầu tiên (liên quan đến câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đã nhấn mạnh sự thông minh trong ứng xử, đặc biệt là phản xạ ngôn ngữ nhanh nhạy và sắc sảo. Thử thách đầu tiên là một tình huống kiểm tra tư duy và sử dụng ngôn ngữ. Đối mặt với câu hỏi khó, em bé đã phản ứng bằng cách hỏi ngược lại người đố, để chỉ ra rằng, đây là câu hỏi không thể có câu trả lời.”
Gợi ý:
- Ý kiến nhỏ: Thông qua thử thách đầu tiên (liên quan đến câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đã nhấn mạnh sự thông minh trong ứng xử, đặc biệt là phản xạ ngôn ngữ nhanh nhạy và sắc sảo.
- Lý lẽ: Thử thách đầu tiên là một tình huống kiểm tra tư duy và sử dụng ngôn ngữ.
- Bằng chứng: Đối mặt với câu hỏi khó, em bé đã phản ứng bằng cách hỏi ngược lại người đố, để chỉ ra rằng, đây là câu hỏi không thể có câu trả lời.
Câu 4. Nhận xét về cách triển khai lý lẽ, bằng chứng trong đoạn ba. Cách triển khai lý lẽ và bằng chứng có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?
- Cách triển khai: Diễn dịch
- Tác dụng: giúp văn bản trở nên cụ thể, rõ ràng và thuyết phục hơn.
Câu 5. Chỉ ra các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong câu chuyện Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian dựa vào bảng dưới đây:
Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích tác phẩm
Biểu hiện trong câu chuyện Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận
Trong câu chuyện Em bé thông minh, thông qua bốn thử thách, tác giả dân gian đã nhấn mạnh trí tuệ của nhân dân
Đưa ra lý lẽ là những lý giải, phân tích tác phẩm.
Thông qua thử thách đầu tiên…
Ở thử thách hai và ba…
Ở thử thách thứ tư…
Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ lý lẽ.
Bốn thử thách dành cho em bé thông minh.
Ý kiến, lý lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lý.
Thử thách 1: Thử thách tư duy và sử dụng từ ngữ
Thử thách 2: Sự nhanh nhạy của trí tuệ dân gian.
Thử thách 3: Vị thế của trí tuệ dân gian.
Câu 6. Văn bản trên giúp bạn hiểu thêm điều gì về câu chuyện cổ tích Em bé thông minh?
- Trí thông minh của em bé thông minh có được từ những trải nghiệm cuộc sống.
- Câu chuyện tôn vinh trí tuệ của những người lao động trong xã hội…
5. Bài soạn 'Em bé thông minh - Biểu tượng của trí tuệ dân gian' - Mẫu 2
I. Tổng quan về tác phẩm Em bé thông minh - Biểu tượng của trí tuệ dân gian
1. Hoàn cảnh sáng tác
Trích từ Giảng văn văn học Việt Nam Trung học cơ sở, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014
2. Thể loại
Văn nghị luận là một thể loại văn viết nhằm mục đích truyền đạt một quan điểm hay tư tưởng về các sự việc hoặc hiện tượng trong đời sống hoặc trong văn học thông qua việc trình bày luận điểm, luận cứ và lập luận.
3. Bố cục
- Phần 1 (từ đầu đến “đề cao trí tuệ của nhân dân”): Giới thiệu về câu chuyện Em bé thông minh
- Phần 2 (tiếp theo đến “sứ giả láng giềng”): Sự tôn vinh trí tuệ dân gian qua bốn thử thách
- Phần 3 (còn lại): Khẳng định giá trị nội dung của câu chuyện cổ tích Em bé thông minh
4. Tóm tắt
Ngày xưa, có một nhà vua ra lệnh cho viên quan đi tìm kiếm người tài giỏi. Viên quan đi khắp nơi để tìm kiếm. Khi đến một cánh đồng, thấy hai cha con đang làm việc, viên quan đã đưa ra câu hỏi khó, và cậu con trai đã phản ứng lại. Viên quan nhận ra đây là người tài giỏi và báo cáo với vua.
Nhà vua muốn thử tài thêm một lần nữa nên đã ra lệnh cho làng của cậu bé cung cấp ba con trâu đực và ba thúng gạo nếp trong năm sau, phải nộp chín con. Lần này, cậu bé vẫn giải được câu hỏi. Lần thứ ba, vua yêu cầu cậu làm thịt con chim sẻ thành ba món ăn. Cậu bé lại đưa ra câu trả lời từ việc chế tạo dao từ cây kim để xẻ thịt chim. Vua rất ngưỡng mộ tài năng của cậu và ban thưởng. Có vua láng giềng muốn xâm lược nước ta, gửi một con ốc để thử xem làm thế nào xâu chỉ qua được. Cậu bé đã hát một bài ca để giải quyết khiến sứ giả phải thán phục. Vua phong cho cậu bé làm trạng nguyên và xây dựng một dinh thự bên hoàng cung để tiện việc hỏi thăm.
5. Giá trị nội dung
Văn bản giúp người đọc hiểu rõ sự tôn vinh trí tuệ của nhân dân thông qua bốn thử thách trong câu chuyện Em bé thông minh
6. Đặc sắc nghệ thuật
- Ngôn ngữ giản dị, gần gũi
- Cách trình bày lý lẽ và bằng chứng mạch lạc, rõ ràng
III. Câu hỏi ứng dụng kiến thức Em bé thông minh - Biểu tượng của trí tuệ dân gian
Câu hỏi 1: Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến phụ, lý lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau:
'Thông qua thử thách đầu tiên (liên quan đến câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đã nhấn mạnh sự thông minh trong ứng xử, chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ sắc sảo và nhanh nhạy. Thử thách đầu tiên là một tình huống kiểm tra tư duy và khả năng sử dụng ngôn ngữ. Trước câu hỏi khó, em bé đã phản ứng lại bằng cách đặt lại câu hỏi cho người đố, chỉ ra rằng đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời.'
Lời giải:
Các câu văn thể hiện ý kiến phụ, lý lẽ, bằng chứng trong đoạn văn là:
+ Ý kiến phụ: Thông qua thử thách đầu tiên (liên quan đến câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đã nhấn mạnh sự thông minh trong ứng xử, chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ sắc sảo và nhanh nhạy.
+ Lý lẽ: Thử thách đầu tiên là một tình huống kiểm tra tư duy và khả năng sử dụng ngôn ngữ.
+ Bằng chứng: Trước câu hỏi khó, em bé đã phản ứng lại bằng cách đặt lại câu hỏi cho người đố, chỉ ra rằng đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời.
Câu hỏi 2: Theo tác giả, tại sao thử thách thứ tư là quan trọng nhất?
Lời giải:
Theo tác giả, thử thách thứ tư là quan trọng nhất vì đây là thử thách mang tính danh dự và vận mệnh quốc gia.
Câu hỏi 3: Em hãy chỉ ra các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản Em bé thông minh - Biểu tượng của trí tuệ dân gian dựa vào bảng sau:
Lời giải:
Câu hỏi 4: Văn bản trên giúp em hiểu thêm điều gì về câu chuyện cổ tích Em bé thông minh?
Lời giải:
Văn bản trên đã giúp em hiểu rằng câu chuyện cổ tích Em bé thông minh không chỉ ca ngợi trí tuệ của người dân thường mà còn thể hiện ước mơ về một cuộc sống xứng đáng với trí tuệ mà họ có, một ước mơ dù chưa thành hiện thực nhưng vẫn là niềm an ủi và hy vọng cho những bất công và khó khăn mà người nông dân phải chịu đựng trong cuộc sống hàng ngày.
Câu hỏi 5: Nhận xét về cách triển khai lý lẽ, bằng chứng trong đoạn ba. Cách triển khai lý lẽ và bằng chứng có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?
Lời giải:
Cách triển khai lý lẽ, bằng chứng trong đoạn ba là:
+ Cách triển khai lý lẽ và bằng chứng theo hướng diễn dịch: các câu chủ đề được đặt ở đầu đoạn văn sau đó mới phân tích và đưa dẫn chứng để chứng minh nhận định.
+ Cách triển khai lý lẽ và bằng chứng giúp văn bản có sức thuyết phục hơn.
6. Bài soạn 'Em bé thông minh - Biểu tượng của trí tuệ dân gian' - Mẫu 3
Chuẩn bị đọc
(trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Em có suy nghĩ gì về các thử thách với nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh?
Phương pháp giải:
Nhớ lại văn bản Em bé thông minh và các thử thách mà em bé phải vượt qua
Lời giải chi tiết:
Các thử thách với nhân vật em bé trong truyện Em bé thông minh là những thử thách góp phần thể hiện bản chất của em bé thông minh
Trải nghiệm cùng VB 1
Câu 1 (trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Câu văn nào thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản từ “Kiểu truyện về người thông minh…của nhân dân”
Lời giải chi tiết:
Câu văn thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh là: “Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, nhân vật em bé đã đề cao trí tuệ của nhân dân”.
Trải nghiệm cùng VB 2
Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Theo tác giả, tại sao thử thách thứ tư là quan trọng nhất?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản từ “Ở thử thách thứ tư…trước con mắt thán phục của sứ giả láng giềng”
Lời giải chi tiết:
Theo tác giả, thử thách thứ tư là quan trọng nhất vì đây là thử thách mang tính danh dự và vận mệnh quốc gia.
Suy ngẫm và phản hồi 1
Câu 1 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Em hãy xác định ý kiến lớn, ý kiến nhỏ của văn bản dựa vào sơ đồ sau:
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
- Ý kiến lớn (Về nhân vật em bé thông minh): đề cao trí tuệ của nhân dân.
- Ý kiến nhỏ 1: Thông qua thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.
- Ý kiến nhỏ 2: Ở thử thách thứ hai và thứ ba, tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về các tầng lớp người trong xã hội đề được nới lòng và cởi bỏ.
- Ý kiến nhỏ 3: Ở thử thách thứ tư, người kể chuyện đã nâng nhân vật em bé lên một tầm cao mới, vượt lên cả triều đình hai nước, nhấn mạnh vị thế áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình…
Suy ngẫm và phản hồi 2
Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Văn bản được viết ra nhằm mục đích gì? Xác định nội dung chính của văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản để rút ra được nội dung chính
Lời giải chi tiết:
- Văn bản được viết ra nhằm mục đích bình luận về sự đề cao trí tuệ nhân dân trong truyện Em bé thông minnh
- Nội dung chính: Ca ngợi trí tuệ nhân dân bằng 4 thử thách trong truyện Em bé thông minh, đồng thời gửi gắm ước mơ của nhân dân về một xã hội công bằng, được hưởng hạnh phúc xứng đáng
Suy ngẫm và phản hồi 3
Câu 3 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn sau:
Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo. Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ. Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
- Ý kiến nhỏ: Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo
- Lí lẽ: Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ
- Bằng chứng: Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời
Suy ngẫm và phản hồi 4
Câu 4 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Nhận xét về cách triển khai lí lẽ, bằng chứng trong đoạn ba. Cách triển khai lí lẽ và bằng chứng ấy có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn ba từ “Ở thử thách thứ hai và thứ ba” … “còn lớn hơn”
Lời giải chi tiết:
- Các bằng chứng trích ra từ văn bản và các lí lẽ đưa ra để lập luận phù hợp, thuyết phục, làm bật lên được sự thông minh, tài trí của nhân vật em bé. Tác giả đã cùng đưa hai thử thách thứ hai và thứ ba vào để bình luận vì cả hai thử thách này đều do nhà vua đưa ra.
- Cách triển khai này có tác dụng xác lập một tư tưởng về sự nới lỏng các quan niệm phong kiến về các tầng lớp trong xã hội thông qua hai thử thách này, đồng thời góp phần làm tăng sức thuyết phục cho văn bản
Suy ngẫm và phản hồi 5
Câu 5 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Em hãy chỉ ra các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian dựa vào bảng sau (làm vào vở)
Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học
Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận.
…
Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm
…
Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ
…
Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí
…
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các đặc điểm của văn bản nghị luận
Lời giải chi tiết:
Suy ngẫm và phản hồi 6
Câu 6 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Văn bản trên giúp em biết thêm điều gì về truyện cổ tích Em bé thông minh?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn cuối của văn bản
Lời giải chi tiết:
Văn bản trên đã giúp em biết truyện cổ tích Em bé thông minh không chỉ ca ngợi trí tuệ người bình dân mà truyện còn thể hiện một ước muốn có được cuộc sống xứng đáng với trí tuệ mà họ có, một ước mơ dẫu chưa thành hiện thực thì cũng là niềm an ủi và niềm hi vọng cho những bất công và cực nhọc mà người nông dân phải chịu đựng trong cuộc sống hàng ngày