1. Bài soạn mẫu về 'Hội lồng tồng' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4
* Sau khi đọc
Nội dung chính Hội lồng tồng: Tái hiện không khí của lễ hội Lồng tồng, thể hiện sự trân trọng của tác giả đối với những giá trị văn hóa dân tộc đặc sắc.
Câu 1 (trang 119 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Tóm tắt nội dung chính của văn bản Hội lồng tồng bằng sơ đồ (chú ý thời gian, địa điểm tổ chức, khu vực có lễ hội, phần cúng tế – lễ, phần vui chơi – hội)
Trả lời:
Tóm tắt nội dung chính của văn bản Hội lồng tồng:
- Thời gian tổ chức: từ sau tết Nguyên Đán đến hết tết Thanh Minh.
- Địa điểm tổ chức: Đình thành hoàng.
- Khu vực có lễ hội: Việt Bắc.
- Phần cúng tế:
+ Người dân mang lễ vật để cúng thần nông.
+ Hội lồng tồng là dịp để trưng bày các sản phẩm nông nghiệp như gà thiến, lợn quay, bánh trái…
+ Sau cúng tế, người dân thưởng thức các món như thịt gà, thịt lợn, bánh chưng, bánh lá ngải…
- Phần vui chơi:
+ Các trò chơi dân gian: đánh vật, kéo co, bắn cung, đua thuyền… nhưng nổi bật nhất là tung còn, múa sư tử và “lượn lồng tồng”.
+ Các thanh niên tổ chức các nhóm hát lượn, hát đôi, trình diễn “lượn tồng lồng” để cầu chúc mùa màng bội thu và gửi lời chúc tốt đẹp đến cộng đồng.
Câu 2 (trang 119 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Sản phẩm cúng tế trong hội lồng tồng có mối liên hệ gì với tục mở hội xuống đồng và tục thờ thành hoàng – thần nông?
Trả lời:
- Sản phẩm cúng tế trong hội lồng tồng bao gồm gà thiến, lợn quay, bánh trái…
=> Những sản phẩm này đều là thành quả của nông nghiệp, được dâng lên thần thành hoàng để cầu mong mùa màng bội thu.
Câu 3 (trang 119 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Văn bản mô tả các hoạt động nào của cư dân trong phần hội? Những hoạt động đó thể hiện phẩm chất và khả năng gì của con người?
Trả lời:
- Văn bản mô tả các hoạt động của cư dân trong phần hội như: tung còn, múa sư tử và “lượn tồng lồng”.
- Những hoạt động này thể hiện sự nhanh nhẹn, khỏe khoắn, tràn đầy sức sống, đồng thời bày tỏ tình yêu đối với thiên nhiên, mùa màng và cuộc sống lao động.
Câu 4 (trang 119 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Người dân gửi gắm điều gì khi tổ chức hội lồng tồng?
Trả lời:
Khi tổ chức hội lồng tồng, người dân gửi gắm những mong ước về mùa màng bội thu, sự may mắn, ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, mùa xuân, tình yêu và cuộc sống lao động.
Câu 5 (trang 120 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Lượn, âm thanh của tình yêu, tinh thần của ngày hội xuân, trong sáng, lành mạnh, tràn đầy sức sống, vang vọng sôi nổi và êm đềm dưới bầu trời xuân Việt Bắc.
Em cảm nhận gì về thái độ đánh giá của người viết qua câu văn trên?
Trả lời:
Thái độ của người viết trong câu văn trên là: trân trọng, yêu thích điệu hát “lượn”, đồng thời thể hiện tình yêu sâu sắc của tác giả đối với những nét đẹp của văn hóa dân tộc.
2. Bài soạn 'Hội lồng tồng' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
I. Tổng quan về tác phẩm 'Hội lồng tồng'
1. Bối cảnh sáng tác
Mùa xuân, thời điểm khởi đầu của năm mới, là mùa của sự sống và phát triển. Vào thời điểm này, người dân thường tổ chức các lễ hội, hành hương để cầu mong một năm mới an khang, thịnh vượng.
Sách 'Mùa xuân và phong tục Việt Nam' của Trần Quốc Vượng, Lê Văn Hảo và Dương Tất Từ cung cấp cái nhìn sâu sắc về phong tục và lễ hội mùa xuân ở Việt Nam, được phát hành bởi Nhà xuất bản Văn hóa thông tin năm 2006.
2. Thể loại
'Hội lồng tồng' thuộc thể loại văn bản thuyết minh.
3. Cấu trúc
Văn bản 'Hội lồng tồng' được chia thành 2 phần:
- Phần 1 (từ đầu đến 'một cách tài tình'): Giới thiệu về hội lồng tồng.
- Phần 2 (còn lại): Các hoạt động và ý nghĩa của hội lồng tồng.
4. Tóm tắt
Hội lồng tồng được tổ chức ở vùng Việt Bắc từ sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh. Trong suốt thời gian lễ hội, người dân sẽ dâng lễ vật cúng Thần Nông, sau đó thưởng thức các món ăn từ nông sản như thịt gà, thịt lợn, bánh và rượu. Các hoạt động trong hội gồm kéo co, thi bắn, ném còn, múa sư tử và lượn lồng tồng, với điểm nhấn là các trò ném còn, múa sư tử và lượn lồng tồng.
5. Giá trị nội dung
Hội lồng tồng không chỉ giới thiệu phong tục tập quán truyền thống của người dân Việt Bắc mà còn thể hiện lòng yêu mến của tác giả đối với bản sắc dân tộc.
6. Giá trị nghệ thuật
- Miêu tả sinh động các hoạt động của hội lồng tồng.
- Tạo dựng kiến thức xã hội phong phú thông qua ngôn ngữ thuyết minh.
SAU KHI ĐỌC
Câu hỏi 1: Tóm tắt các ý chính của văn bản 'Hội lồng tồng' bằng sơ đồ (chú ý thời gian tổ chức, địa điểm tổ chức, vùng miền có lễ hội, phần cúng tế - lễ, phần vui chơi – hội).
Trả lời:
Tóm tắt: Hội lồng tồng tổ chức tại vùng Việt Bắc từ sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh, dân làng dâng lễ vật cúng Thần Nông, sau đó thưởng thức các món ăn như thịt gà, thịt lợn, bánh và rượu. Tiếp theo là các hoạt động hội như kéo co, thi bắn, ném còn, múa sư tử và lượn lồng tồng, đặc biệt là các trò ném còn, múa sư tử và lượn lồng tồng.
Câu hỏi 2: Sản vật cúng tế trong hội lồng tồng có liên quan gì với tục mở hội xuống đồng và tục thờ thành hoàng – thần nông?
Trả lời:
- Sản vật cúng tế trong hội lồng tồng liên quan đến tục mở hội xuống đồng và tục thờ thành hoàng – thần nông bởi:
+ Lồng tồng trong tiếng Tày – Nùng nghĩa là xuống đồng.
+ Thần thành hoàng của người Tày – Nùng chính là Thần Nông.
+ Đình thành hoàng thờ những nhân vật đã có công trong việc khai hoang, xây dựng và bảo vệ bản mường.
=> Vì thế, các vật phẩm cúng tế là những sản phẩm nông nghiệp như thịt gà, thịt lợn, bánh và rượu.
Câu hỏi 3: Văn bản miêu tả những hoạt động nào của cư dân trong phần hội? Những hoạt động đó biểu thị những phẩm chất và khả năng nào của con người?
Trả lời:
- Các hoạt động trong phần hội được miêu tả bao gồm: ném còn, múa sư tử, và lượn lồng tồng. Những hoạt động này thể hiện phẩm chất và khả năng của con người như sự sáng tạo, đoàn kết để xây dựng cộng đồng vững mạnh.
Câu hỏi 4: Người dân gửi gắm mong ước gì khi tổ chức lễ hội lồng tồng?
Trả lời:
Thông qua lễ hội lồng tồng, người dân gửi gắm mong muốn có một mùa màng bội thu, cuộc sống bình an, may mắn và tốt lành.
Câu hỏi 5: Lượn, tiếng nói của tình yêu, tiếng lòng của ngày hội xuân, trong sáng, mạnh mẽ, vang vọng niềm vui êm đềm dưới bầu trời Việt Bắc.
Em cảm nhận như thế nào về thái độ đánh giá của người viết qua câu văn trên?
Trả lời:
Câu văn 'Lượn, tiếng nói tình yêu, tiếng lòng của ngày hội xuân, trong sáng, mạnh mẽ, vang vọng niềm vui êm đềm dưới bầu trời Việt Bắc' thể hiện sự trân trọng và yêu mến của người viết đối với văn hóa vùng Việt Bắc, của cộng đồng Tày – Nùng. Đồng thời, tác giả thể hiện quan điểm rằng đây là một phần không thể thiếu của bản sắc dân tộc, cần được gìn giữ và phát huy.
3. Bài soạn 'Hội lồng tồng' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6
I. Tác giả văn bản 'Hội lồng tồng'
Trần Quốc Vượng – Lê Văn Hảo – Dương Tất Từ
II. Tìm hiểu tác phẩm 'Hội lồng tồng'
Thể loại:
Hội lồng tồng thuộc thể loại văn thuyết minh.
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
Mùa xuân, với khí hậu ấm áp và sự hồi sinh của thiên nhiên, là thời điểm mà mọi người thường tụ tập để tham gia các lễ hội và hành hương, cầu chúc cho mùa màng bội thu và cuộc sống hạnh phúc. Đây là thời điểm có nhiều phong tục và lễ hội nhất trong năm. Quyển sách “Mùa xuân và phong tục Việt Nam” do Trần Quốc Vượng, Lê Văn Hảo và Dương Tất Từ biên soạn khám phá các phong tục và lễ hội mùa xuân tại Việt Nam. Sách do Nhà xuất bản Văn hóa thông tin phát hành năm 2006.
Phương thức biểu đạt:
Văn bản 'Hội lồng tồng' sử dụng phương thức biểu đạt thuyết minh.
Tóm tắt văn bản 'Hội lồng tồng':
Tác giả thuyết minh về hội lồng tồng diễn ra ở vùng Việt Bắc từ sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh.
Bố cục bài 'Hội lồng tồng':
Văn bản chia thành 2 phần:
- Phần 1 (từ đầu đến “một cách tài tình”): Giới thiệu về hội lồng tồng.
- Phần 2 (còn lại): Các hoạt động và ý nghĩa của hội lồng tồng.
Giá trị nội dung:
Bài văn thuyết minh về hội lồng tồng ở vùng Việt Bắc, tổ chức từ sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh.
Giá trị nghệ thuật:
- Miêu tả chi tiết về hội lồng tồng.
- Sự hiểu biết sâu sắc về xã hội qua ngôn ngữ thuyết minh của tác giả.
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm 'Hội lồng tồng'
Giới thiệu về hội lồng tồng
- Thời gian tổ chức:
+ Sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh.
- Địa điểm tổ chức:
+ Vùng Việt Bắc.
- Vùng miền có lễ hội:
+ Tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang.
- Phần cúng tế – lễ:
+ Người dân dâng cỗ cúng thần nông.
+ Sau lễ cúng, người ta thưởng thức các món như thịt gà, thịt lợn, bánh chưng, …
- Phần vui chơi – hội:
+ Các trò chơi dân gian như đánh vật, kéo co, thi bắn, múa sư tử, lượn lồng tồng, …
Các hoạt động và ý nghĩa của hội lồng tồng.
- Các sản vật cúng tế trong hội lồng tồng liên quan đến tục mở hội xuống đồng và tục thờ thành hoàng – thần nông:
+ Sản vật như thịt lợn, thịt gà, bánh chưng, hoa quả tương tự như trong hội xuống đồng và tục thờ thành hoàng – thần nông.
- Văn bản miêu tả các hoạt động của cư dân trong phần hội:
+ Trò chơi ném còn.
+ Múa sư tử.
+ Lượn lồng tồng.
- Những hoạt động này thể hiện phẩm chất và khả năng của con người:
+ Sự vui vẻ, tinh tế, duyên dáng, nhạy bén, sáng tạo và khéo léo.
- Người dân gửi gắm mong ước khi tổ chức hội lồng tồng là sự may mắn, tốt lành, ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, mùa xuân, tình yêu và cuộc sống lao động.
→ Người viết thể hiện sự thấu hiểu sâu sắc và yêu mến trò chơi dân gian lượn trong hội lồng tồng.
Sau khi đọc bài 'Hội lồng tồng'
Câu 1 (trang 119, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Tóm tắt các ý chính của văn bản 'Hội lồng tồng' bằng sơ đồ (chú ý thời gian tổ chức, địa điểm tổ chức, vùng miền có lễ hội, phần cúng tế - lễ, phần vui chơi - hội)
Lời giải
- Thời gian: sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh.
- Địa điểm: ở đình thành hoàng.
- Vùng miền có lễ hội: đồng bào Tày-Nùng ở vùng Việt Bắc.
- Phần cúng tế - lễ:
+ Dân làng dâng cỗ cúng thần nông.
+ Trưng bày các sản phẩm nông nghiệp như gà thiến béo, lợn quay, các loại bánh trái…
- Phần vui chơi – hội: ném còn, múa sư tử và lượn lồng tồng.
Câu 2 (trang 119, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Sản vật cúng tế trong hội lồng tồng có liên quan gì với tục mở hội xuống đồng và tục thờ thành hoàng - thần nông?
Lời giải
Sản vật cúng tế trong hội lồng tồng là các sản phẩm nông nghiệp của dân làng, được dâng lên để cầu mong mùa vụ thuận lợi và thành công.
Câu 3 (trang 119, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Văn bản miêu tả những hoạt động nào của cư dân trong phần hội? Những hoạt động đó biểu thị những phẩm chất và khả năng nào của con người?
Lời giải
- Văn bản miêu tả các hoạt động của cư dân trong phần hội: ném còn, múa sư tử và lượn lồng tồng, hát lượn, hát đối đáp.
- Những hoạt động này thể hiện sự nhanh nhẹn, khỏe khoắn, chăm chỉ, đoàn kết của con người.
Câu 4 (trang 119, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Người dân gửi gắm mong ước gì khi tổ chức hội lồng tồng?
Lời giải
Người dân mong ước mùa vụ thuận lợi, tươi tốt và gặp nhiều may mắn. Hội lồng tồng là dịp để thể hiện những nét đẹp văn hóa không thể thiếu vào mỗi dịp Tết.
Câu 5 (trang 120, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Lượn, tiếng nói của tình yêu, tiếng lòng của ngày hội xuân, lành mạnh, trong sáng, đầy sức sống, vang vọng sôi nổi mà êm đềm dưới trời xuân Việt Bắc.
Em cảm nhận thế nào về thái độ đánh giá của người viết qua câu văn trên?
Lời giải
Người viết thể hiện sự trân trọng sâu sắc đối với hát lượn. Câu văn dài, ngắt quãng nhưng chan chứa tình yêu về hát lượn, như một món quà tinh thần trong sáng và đầy sức sống, làm phong phú thêm thiên nhiên và cuộc sống.
4. Bài viết 'Hội Lồng Tồng' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
Nội dung chính
Văn bản mô tả lại cảnh lễ hội Lồng Tồng, thể hiện sự yêu thích của tác giả đối với những nét đẹp văn hóa dân tộc.
Câu 1 (trang 119, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Tóm tắt các ý chính của văn bản Hội Lồng Tồng bằng sơ đồ (bao gồm thời gian tổ chức, địa điểm tổ chức, vùng miền có lễ hội, phần cúng tế - lễ, phần vui chơi - hội)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và lưu ý thời gian, địa điểm, vùng miền, phần lễ hội của hội Lồng Tồng
Lời giải chi tiết:
- Thời gian tổ chức: sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh
- Địa điểm tổ chức: Đình thành hoàng
- Vùng miền có lễ hội: vùng Việt Bắc
- Phần cúng tế - lễ:
+ Dân làng mang cỗ đến cúng Thần Nông
+ Trưng bày các sản phẩm nông nghiệp như gà thiến béo, lợn quay, các loại bánh trái,... được trình bày đẹp mắt
- Phần vui chơi - hội:
+ Trò chơi ném còn
+ Múa sư tử
+ Hát lượn, hát đối đáp
Câu 2 (trang 119, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Sản vật cúng tế trong hội Lồng Tồng có liên quan gì đến tục mở hội xuống đồng và tục thờ Thành Hoàng - Thần Nông?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản từ “Trong những ngày hội Lồng Tồng cầu mùa… lượn Lồng Tồng”
Lời giải chi tiết:
- Các sản vật cúng tế trong hội Lồng Tồng là: gà thiến béo, lợn quay, bánh trái…
- Hội Lồng Tồng ở Việt Bắc gắn với tục thờ Thần Nông. Thần Nông được tôn làm Thành Hoàng làng có nghĩa là Thần Nông được coi là có vai trò giúp dân khai mở đất đai, xây dựng và bảo vệ bản mường. Những lễ vật đều là sản phẩm nông nghiệp của cư dân, dâng lên Thần Nông để thể hiện lòng biết ơn của cư dân đối với vị thần quản lý đời sống bản mường, cũng là cách để kính báo về công việc làm ăn sinh sống hàng năm và biểu thị niềm mong ước về cuộc sống no đủ.
Câu 3 (trang 119, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Văn bản miêu tả những hoạt động nào của cư dân trong phần hội? Những hoạt động đó thể hiện phẩm chất và khả năng gì của con người?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
- Văn bản mô tả những hoạt động của cư dân trong phần hội là: trò chơi ném còn, múa sư tử và “lượn Lồng Tồng”.
- Những hoạt động đó thể hiện phẩm chất và khả năng của con người: chăm chỉ, cần cù lao động, nhanh nhẹn, khéo léo, giỏi võ, thuộc nhiều tác phẩm dân gian, ứng đối giỏi, hát hay, giàu tình cảm... Đặc biệt nó còn thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu lao động, yêu mùa xuân và sự duyên dáng trong những câu hát.
Câu 4 (trang 119, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Người dân gửi gắm mong ước gì khi tổ chức hội Lồng Tồng?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
Khi tổ chức hội Lồng Tồng, người dân gửi gắm mong ước về một năm mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu, chăn nuôi thuận lợi, đời sống no đủ. Bên cạnh đó, những hoạt động văn hóa, trò chơi dân gian cũng thể hiện mong ước của người dân về một cuộc sống vui tươi, lành mạnh, may mắn; con người có sức khỏe; tâm hồn bay bổng, phong phú, đặc biệt là mong ước có sức mạnh thể chất và tinh thần để đánh đuổi kẻ thù.
Câu 5 (trang 120, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Lượn, âm thanh của tình yêu, tinh thần của ngày hội xuân, lành mạnh, trong sáng, đầy sức sống, vang vọng sôi nổi mà êm đềm dưới trời xuân Việt Bắc.
Em cảm nhận thế nào về thái độ đánh giá của người viết qua câu văn trên?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ câu văn và nêu cảm nhận của em
Lời giải chi tiết:
Thái độ đánh giá của người viết qua câu văn trên là sự yêu thương, trân trọng, ca ngợi hát lượn. Thể hiện tình yêu nồng nàn của tác giả dành cho điệu hát đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Soạn bài 'Hội lồng tồng' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
I. Tác giả
- Tác giả: Trần Quốc Vượng, Lê Văn Hảo, Dương Tất Từ
II. Tác phẩm Hội Lồng Tồng
- Thể loại: Văn xuôi
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Trích từ tác phẩm Mùa Xuân và Phong Tục Việt Nam
- Phương thức biểu đạt: Miêu tả, biểu cảm
- Bố cục tác phẩm Hội Lồng Tồng
- Phần 1: Từ đầu… từng địa phương: giới thiệu về Hội Lồng Tồng
- Phần 2: Còn lại: miêu tả hội và ý nghĩa
- Giá trị nội dung tác phẩm Hội Lồng Tồng
- Giới thiệu phong tục truyền thống phong phú và độc đáo của người dân Việt Bắc
- Giá trị nghệ thuật tác phẩm Hội Lồng Tồng
- Thành công trong việc miêu tả người và cảnh vật
- Hình ảnh mang tính biểu tượng cao
III. Phân tích chi tiết Hội Lồng Tồng
- Bức tranh về ngày hội Lồng Tồng
- Thời gian: từ sau Tết Nguyên đán đến Tết Thanh Minh
- “Lồng Tồng” trong tiếng Tày, Nùng có nghĩa là xuống đồng hoặc còn gọi là Thần Nông
- Là lễ hội cầu mùa, vui xuân, cúng thần nông
- Trưng bày các sản phẩm nông nghiệp
+ Gà thiến béo, lợn quay, các loại bánh trái…
- Lễ hội sôi động với nhiều phần hội
+ Kéo co, đấu vật, thi bắn, đua thuyền...
+ Đặc biệt là tung còn, múa sư tử, lượn lồng tồng
- Là dịp để nam thanh nữ tú tụ họp, lượn hát đối đáp
- Ý nghĩa của ngày hội Lồng Tồng
- Lượn “lồng tồng” mang nhiều ý nghĩa
+ Gồm hai phần lượn tuồng và lượn sương
+ Cầu mùa màng
+ Trai gái giao duyên, gặp gỡ
+ Hy vọng mùa xuân ấm no và hạnh phúc
- Chúc mừng dân làng, chúc mọi sự may mắn, tốt lành và mùa màng bội thu
→→ Một lễ hội đặc sắc của văn hóa mùa xuân Việt Bắc
Câu 1. Tóm tắt các ý chính của văn bản Hội lồng tồng bằng sơ đồ (chú ý thời gian tổ chức, địa điểm tổ chức, vùng miền có lễ hội, phần cúng tế - lễ, phần vui chơi - hội).
- Thời gian: Từ sau Tết Nguyên đán đến Tết Thanh Minh
- Địa điểm: Vùng Việt Bắc
- Phần cúng tế - lễ: Dân làng mang cỗ đến cúng thần nông.
- Phần vui chơi: Các trò chơi dân gian như đánh vật, kéo co, thi bắn, đua thuyền, biểu diễn võ dân tộc… đặc biệt là tung còn, múa sư tử và “lượn” lồng - tồng.
Câu 2. Sản vật cúng tế trong hội lồng tồng có liên quan gì với tục mở hội xuống đồng và tục thờ thành hoàng - thần nông?
- Lồng tồng trong tiếng Tày - Nùng có nghĩa là xuống đồng.
- Thần thành hoàng làng của đồng bào Tày - Nùng là Thần Nông.
- Đình thành hoàng thờ những nhân vật đã có công khai phá ruộng nương, xây dựng và bảo vệ bản mường.
=> Hội lồng tồng là cơ hội để trình bày các sản phẩm nông nghiệp của dân làng.
Câu 3. Văn bản miêu tả những hoạt động nào của cư dân trong phần hội? Những hoạt động đó biểu thị những phẩm chất và khả năng nào của con người?
- Văn bản miêu tả các hoạt động: trò chơi ném còn, múa sư tử, hát “lượn lồng tồng”.
- Những hoạt động này biểu thị sức khỏe, sự khéo léo và tài năng của con người.
Câu 4. Người dân gửi gắm mong ước gì khi tổ chức lễ hội lồng tồng?
Mong ước: Mùa màng bội thu, cuộc sống ấm no và hạnh phúc.
Câu 5.
Lượn, là tiếng nói của tình yêu, lòng người trong ngày hội xuân, lành mạnh, trong sáng, đầy sức sống, vang vọng sôi nổi nhưng cũng êm đềm dưới bầu trời Việt Bắc.
Em cảm nhận thế nào về thái độ của người viết qua câu văn trên?
Gợi ý:
Người viết thể hiện sự trân trọng và yêu mến nét văn hóa đặc sắc của mảnh đất Việt Bắc.
6. Phân tích 'Hội lồng tồng' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Bài viết thuyết minh về lễ hội lồng tồng ở vùng Việt Bắc, diễn ra từ sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 119 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Thời gian tổ chức:
+ Từ sau Tết Nguyên Đán đến Tết Thanh Minh
- Địa điểm tổ chức:
+ Khu vực Việt Bắc
- Các tỉnh có lễ hội:
+ Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang
- Phần cúng tế - lễ:
+ Người dân dâng cỗ cúng thần nông
+ Sau lễ cúng, thưởng thức các món ăn như thịt gà, thịt lợn, bánh chưng, …
- Phần vui chơi - hội:
+ Các trò chơi dân gian: đánh vật, kéo co, thi bắn, múa sư tử, lượn lồng tồng, …
Câu 2 (trang 119 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Sản vật cúng tế trong hội lồng tồng liên quan đến tục mở hội xuống đồng và tục thờ thành hoàng - thần nông:
+ Những sản phẩm cúng tế như thịt lợn, thịt gà, bánh chưng, hoa quả trong hội lồng tồng tương tự như các lễ vật trong tục mở hội xuống đồng và thờ thành hoàng - thần nông
Câu 3 (trang 119 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Văn bản mô tả các hoạt động của cư dân trong phần hội:
+ Trò chơi ném còn
+ Múa sư tử
+ Lượn lồng tồng
- Những hoạt động này thể hiện phẩm chất và khả năng của con người:
+ Vui tươi, tinh tế, duyên dáng, nhạy bén, sáng tạo và khéo léo
Câu 4 (trang 119 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Những mong ước của người dân khi tổ chức hội lồng tồng: sự may mắn, tốt lành, ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, mùa xuân, tình yêu và cuộc sống lao động.
Câu 5 (trang 120 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Người viết thể hiện sự hiểu biết sâu sắc và lòng yêu mến, trân trọng đối với trò chơi dân gian lượn trong hội lồng tồng.