1. Mẫu bài soạn 'Tú Uyên gặp Giáng Kiều' - Phiên bản 4
Câu 1. Dựa vào tóm tắt, xác định mô hình cốt truyện của Bích Câu kì ngộ.
Trả lời:
- Cốt truyện của Bích Câu kì ngộ được xây dựng theo mô hình: Gặp gỡ - Lưu lạc - Đoàn tụ
+ Gặp gỡ: Cuộc gặp gỡ kỳ lạ tại đất Bích Câu
+ Lưu lạc: Trong một lần tình cờ, Tú Uyên gặp một cô gái xinh đẹp như tiên giáng trần, nhưng nàng bất ngờ biến mất. Sau đó, Tú Uyên gặp lại Giáng Kiều, người luôn chuẩn bị cơm nước cho chàng. Họ sống hạnh phúc ba năm, nhưng Tú Uyên nghiện rượu, Giáng Kiều khuyên không được và quyết định trở về tiên giới.
+ Đoàn tụ (Đoàn viên): Tú Uyên hối hận và ốm đau, Giáng Kiều hiện ra tha thứ cho chồng, hai người nối lại duyên xưa.
Câu 2. Xác định chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.
Trả lời:
- Chi tiết quan trọng: Tú Uyên định tự tử nhưng Giáng Kiều hiện ra và tha thứ cho chàng
- Chi tiết này phản ánh quan niệm về cuộc sống muốn thoát khỏi hiện thực, thể hiện cái nhìn phê phán xã hội loạn lạc và nhu cầu giải thoát của con người. Mặc dù mang màu sắc huyền thoại, nhưng tư tưởng này phản ánh nhu cầu tìm kiếm sự giải thoát tinh thần qua Phật giáo và Đạo giáo, và gửi gắm thông điệp về hy vọng và niềm tin vào cuộc sống mới.
Câu 3. Phân tích đặc điểm nhân vật Tú Uyên và Giáng Kiều qua đoạn trích.
Trả lời:
- Câu chuyện Tú Uyên và Giáng Kiều xoay quanh sự gặp gỡ, chia ly và đoàn tụ của họ. Tú Uyên là một thư sinh mồ côi, chuyên tâm học hành và không tin vào thần tiên nhưng lại chứng kiến điều kỳ diệu. Giáng Kiều, một tiên nữ xinh đẹp và bao dung, tha thứ cho Tú Uyên và trở lại khi chàng có ý định tự tử.
Câu 4. Nhận xét về cách thể hiện thái độ và tình cảm của Giáng Kiều qua lời thoại sau:
Thưa rằng: “Túc trái tiền nhân
Không dưng dễ xuống cõi trần làm chi
Song còn mấy bạn tương tri
Bấy lâu chưa có chút gì là đâu
Trước xin từ biệt cùng nhau
Chữ duyên này trở về sau còn dài”?
Trả lời:
Tình cảm giữa hai người đã hình thành từ kiếp trước, với tình yêu của Giáng Kiều đối với Tú Uyên không bao giờ thay đổi. Dù có khó khăn, tấm lòng bao dung và tình yêu vô bờ của Giáng Kiều đã nối lại duyên nợ kiếp trước, với hy vọng tình cảm này sẽ phát triển bền lâu.
Câu 5. Dấu hiệu nào cho thấy đây là truyện thơ Nôm bác học?
Trả lời:
Truyện thơ Bích Câu kì ngộ lấy cảm hứng từ các sự tích lịch sử dân gian Việt Nam, như truyền thuyết về Vua Lý Thái Tổ và vua Lê Thánh Tông. Được viết theo thể thơ lục bát, truyện phản ánh chân thực các sự kiện và diễn biến lịch sử, đồng thời bảo tồn và truyền bá giá trị văn hóa truyền thống. Tác phẩm nổi bật với tình yêu mãnh liệt của Giáng Kiều và Tú Uyên, kết nối qua các kiếp sau.
Câu 6. Thông điệp của tác giả là gì?
Trả lời:
Tác giả muốn nhấn mạnh việc trân trọng những gì có trong hiện tại và tận hưởng thành tựu của mình. Dù khó khăn, hãy biết giữ gìn và tận dụng những điều quan trọng để không hối tiếc sau này.
* Bài tập sáng tạo: Diễn xuôi đoạn trích và nhận xét sự khác biệt giữa đoạn trích và đoạn diễn xuôi về hiệu quả thể hiện nội dung tác phẩm.
Trả lời:
Tú Uyên trong một lần khám phá chùa đã gặp một cô gái xinh đẹp, nhưng nàng biến mất khi đến đình Quảng Vân. Tú Uyên mua một bức tranh giống nàng từ một ông già, và sau đó, mọi việc trong nhà được chuẩn bị như có nàng hiện diện. Chàng phát hiện nàng là Giáng Kiều và từ đó, hai người sống hạnh phúc. Nhưng Tú Uyên nghiện rượu, làm Giáng Kiều tức giận và bỏ về trời. Sau đó, Tú Uyên hối hận và định tự tử, nhưng Giáng Kiều trở lại tha thứ và hai người sống hạnh phúc bên nhau với một đứa con trai, rồi cùng cưỡi hạc bay về trời.

2. Bài viết về 'Tú Uyên và Giáng Kiều' - mẫu 5
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 63 sách Ngữ văn 11 Tập 1): Theo bạn, thế nào là “người đẹp trong tranh” hoặc “người đẹp như tranh”? Hãy chia sẻ tưởng tượng của bạn về hình ảnh người đẹp bước ra từ một bức tranh.
Trả lời:
- Người đẹp trong tranh là người sở hữu vẻ đẹp tinh tế, đường nét sắc xảo tựa như bức tranh vẽ.
- Tưởng tượng về hình ảnh người đẹp từ bức tranh bước ra: Được bao quanh bởi ánh sáng rực rỡ, khuôn mặt xinh đẹp, tóc dài lả lướt và những bước đi nhẹ nhàng, uyển chuyển…
* Đọc văn bản
Trả lời câu hỏi trong khi đọc
Suy luận: Bạn nhận xét gì về tình cảm của chàng Tú Uyên trong đoạn này?
- Tình cảm của chàng Tú Uyên trong đoạn này thể hiện sự say mê và cảm động trước vẻ đẹp thuần khiết của Giáng Kiều.
Tưởng tượng: Hãy hình dung sự thay đổi của khung cảnh trước và sau khi nàng tiên Giáng Kiều làm phép.
- Trước:
+ Cảnh vật đơn sơ với mái nhà tranh nhỏ
+ Yên tĩnh, không có người.
- Sau:
+ Có bầy hầu, bình trầm và chén hà để thưởng rượu.
+ Nhà tranh biến thành lâu đài nguy nga.
+ Quần áo, xiêm y đầy đủ.
+ Bạn bè đông đảo đến chúc mừng.
+ Các tiên nữ nhảy múa trong trang phục sắc màu rực rỡ và duyên dáng.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Kể về câu chuyện chàng Tú Uyên say đắm cô tiên Giáng Kiều và hành trình tìm kiếm hạnh phúc của họ.
Trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 67 sách Ngữ văn 11 Tập 1): Dựa vào tóm tắt, xác định mô hình xây dựng cốt truyện của Bích Câu kì ngộ.
Trả lời:
Cốt truyện của Bích Câu kì ngộ được xây dựng theo mô hình: Gặp gỡ - Tai biến – Đoàn tụ.
Câu 2 (trang 67 sách Ngữ văn 11 Tập 1): Xác định chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.
Trả lời:
- Chi tiết quan trọng là việc chàng Tú Uyên lén nhìn thấy mỹ nhân bước ra từ trong tranh và vội vàng đến chào hỏi.
Câu 3 (trang 67 sách Ngữ văn 11 Tập 1): Phân tích đặc điểm của nhân vật Tú Uyên và Giáng Kiều qua đoạn trích.
Trả lời:
- Tú Uyên: giàu tình cảm, say mê và chung thủy; yêu Giáng Kiều từ cái nhìn đầu tiên.
- Giáng Kiều: xinh đẹp, hiền lành, chung thủy; yêu mến và giữ vững tình cảm với Tú Uyên “túc trái tiền nhân”.
Câu 4 (trang 67 sách Ngữ văn 11 Tập 1): Nhận xét về cách thể hiện thái độ, tình cảm của nhân vật Giáng Kiều qua lời thoại dưới đây:
“Thưa rằng: Túc trái tiền nhân
Không dưng dễ xuống cõi trần làm chi
Song còn mấy bạn tương tri
Bấy lâu chưa có chút gì là đâu
Trước xin từ biệt cùng nhau
Chữ duyên này trở về sau còn dài”?
Trả lời:
- Cách thể hiện thái độ và tình cảm của Giáng Kiều là khéo léo, tế nhị, thể hiện tình yêu chân thành, sự mến mộ và lòng chung thủy.
Câu 5 (trang 68 sách Ngữ văn 11 Tập 1): Nhận diện dấu hiệu của truyện thơ Nôm bác học trong đoạn trích.
Trả lời:
- Dấu hiệu của truyện thơ Nôm bác học: Được viết bằng văn vần, xoay quanh chủ đề tình yêu.
- Kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình.
- Cốt truyện về số phận hai nhân vật chính, phản ánh số phận.
- Chất lượng nghệ thuật cao, đặc biệt là hình ảnh Giáng Kiều.
Câu 6 (trang 68 sách Ngữ văn 11 Tập 1): Thông điệp tác giả gửi đến người đọc là gì?
Trả lời:
Thông điệp của tác giả là: Những người có tình cảm chân thành, dù trải qua nhiều khó khăn, cuối cùng sẽ tìm thấy nhau.
* Bài tập sáng tạo (trang 68 sách Ngữ văn 11 Tập 1): Diễn xuôi đoạn trích và so sánh sự khác biệt giữa đoạn trích và đoạn diễn xuôi về hiệu quả thể hiện nội dung tác phẩm.
Trả lời:
- Diễn xuôi đoạn trích:
Đến nơi, lang thang mãi đến chiều, không thấy ai… buồn rầu đi dạo, bỗng Tú Uyên thấy một cụ già bán tranh, trong tranh có hình cô gái giống hệt người đã gặp ở Ngọc Hồ, bèn mua về treo trong phòng học, đến bữa cơm lại dọn thêm chén đũa, trò chuyện với người trong tranh như thật. Một hôm Tú Uyên về muộn, thấy cơm nước đã dọn sẵn. Nghi ngờ, hôm sau, chàng giả vờ ra trường rồi quay lại, ẩn nấp quan sát. Lát sau, thấy thiếu nữ từ trong tranh bước ra, quét dọn và lo bếp núc. Mừng rỡ, Tú Uyên chào hỏi. Thiếu nữ tiết lộ mình là Giáng Kiều, người tiên có tiền duyên với chàng. Tú Uyên xin cưới, Giáng Kiều đồng ý và hóa phép biến nhà thành lâu đài tráng lệ với đầy đủ người phục vụ. Đám cưới được tổ chức, yến tiệc linh đình với nhiều khách tiên tham dự…
- Sự khác biệt giữa đoạn trích và đoạn diễn xuôi:
+ Đoạn trích truyện thơ: kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình, giúp nội dung dễ nhớ và ấn tượng hơn.
+ Đoạn diễn xuôi: chỉ sử dụng yếu tố tự sự, trình bày theo trình tự sự việc.
+ Đoạn truyện thơ có hiệu quả thể hiện nội dung tốt hơn nhờ sự kết hợp các yếu tố nghệ thuật.

3. Soạn bài 'Tú Uyên và Giáng Kiều' - mẫu 6
Dàn ý Phân tích “Tú Uyên gặp Giáng Kiều”
I. Mở bài:
Dẫn dắt và giới thiệu về tác phẩm
II. Thân bài:
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
- Tác giả Vũ Quốc Trân (chưa rõ năm sinh, năm mất):
+ Quê quán: Hải Dương
+ Sinh sống tại Hà Nội từ giữa thế kỉ XIX
- Đoạn trích “Tú Uyên gặp Giáng Kiều”:
+ Trích trong truyện thơ Nôm “Bích Câu kì ngộ”, gồm 678 câu.
+ Nội dung chính: Nỗi nhớ của Tú Uyên sau khi gặp Giáng Kiều, cuộc gặp gỡ và cuộc sống hạnh phúc của hai người.
Phân tích tác phẩm:
Nỗi nhớ của Tú Uyên dành cho Giáng Kiều:
Mưa hoa khép cánh song hồ
Sớm khuya với bức họa đồ làm đôi tạo
Mâm chung một, đũa thêm hai
Thơ trao dưới nguyệt, rượu mời trước hoa
- Khung cảnh thơ mộng, Tú Uyên ngồi đọc sách và tương tư về người con gái.
- Tú Uyên bầu bạn với bức tranh, nhớ nhung Giáng Kiều triền miên sớm khuya.
- Kể cả khi ăn cơm, Tú Uyên cũng ngồi trước bức tranh và tưởng tượng người trong mộng đang đứng trước mặt nên làm thơ, mời rượu.
Tưởng gần thôi lại nghĩ xa
Có khi hình ảnh cũng là phát phu
Êm trời vừa tiết trăng thu
Ngàn sương rắc bạc, lá khô rụng vàng
Chiều thu như gợi tấm thương
Lòng người trông xuống sông Tương mơ hình
- Nỗi nhớ da diết đến “phát phu”, cảm giác như bức tranh là người thật.
- Bức tranh thiên nhiên nhuốm màu nỗi nhớ với trăng thu, ngàn sương, lá khô rụng.
- Thời gian buổi chiều càng làm nỗi nhớ thêm mãnh liệt.
- Sử dụng điển tích sông Tương để thể hiện sự nhớ nhung.
Từ phen giáp mặt đến giờ
Những là ngày tưởng đêm mơ đã chồn
Ấy ai điểm phấn tô son
Để ai ruột héo, gan mòn vì ai?
- Từ thuở gặp mặt đến giờ, Tú Uyên ôm mộng tương tư cả ngày lẫn đêm đến mức “đã chồn” - mệt mỏi.
- Cặp từ đối lập “ngày” - “đêm” kết hợp với động từ ‘tưởng”, “mơ”và “ruột héo”, “gan mòn” cho thấy nỗi nhớ xâm chiếm tâm trí.
- “ai” vừa chỉ đối phương, vừa chỉ chính mình, đồng nhất bản thân với người trong tranh.
Buồng đào nửa bước chẳng rời
Nghìn vàng đổi được trận cười ấy chăng?
Rày xin bẻ khoá cung trăng
Vén mây mở mặt chị Hằng, chút nao!
- Tú Uyên nhớ Giáng Kiều đến mức tách mình với thế giới bên ngoài, không rời căn buồng nửa bước.
- Xin được đổi nghìn vàng để lấy nụ cười của nàng, muốn mở khóa cung trăng để lại được chiêm ngưỡng dung mạo của nàng
⇒ Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ da diết, tình yêu mãnh liệt của Tú Uyên dành cho Giáng Kiều.
Cuộc gặp giữa Tú Uyên và Giáng Kiều:
Một khi ra việc trường văn
Trở về đã thấy bát sân sẵn sàng
(...)
Trong tranh sao có bóng người vào ra?
Nhân nhân mày liễu mặt hoa
- Tú Uyên đi học, trở về đã thấy trong nhà có cơm canh bày sẵn nên lòng nảy sinh mối nghi ngờ.
- Sáng hôm sau, Tú Uyên vờ đi ra ngoài và bất ngờ trở về, bắt gặp người con gái từ trong tranh bước ra.
Vội vàng đánh tiếng ra chào
Bên mừng bên lệ, xiết bao là tình
(...)
Trước xin từ biệt cùng nhau
Chữ duyên này trở về sau còn dài”
- Tú Uyên thể hiện cảm xúc rối rời, hạnh phúc đến mức rơi lệ.
- Lời đối thoại của Giáng Kiều toát lên vẻ duyên dáng, hiền thục:
+ Nàng tự nhận là thân bồ liễu mỏng manh, vốn là “khách thanh tiêu” trên trời, có hiệu là Tiên Thù, tên gọi là Giáng Kiều.
+ Vì mối “tơ điều” đã gắn kết nàng và Tú Uyên.
+ Mối tình Uyên - Kiều là mối thiên duyên tiền định, được sự đồng thuận của trời đất.
+ Tấm lòng thủy chung, son sắt của Giáng Kiều.
⇒ Cuộc gặp gỡ, đối thoại giữa Tú Uyên và Giáng Kiều cho thấy tình yêu của cả hai và làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất thanh cao, hiền hậu, thủy chung của Giáng Kiều.
Khung cảnh hạnh phúc của Tú Uyên và Giáng Kiều:
Thảo am thoắt đã đổi ra lâu đài
Tường quang sáng một góc trời
(...)
Đong đưa khoe thắm đua vàng
Vũ y thấp thoáng, Nghê thường thiết tha
Giáng Kiều sử dụng phép tiên để thay đổi khung cảnh nhà Tú Uyên.
- Lều cỏ hóa thành lâu đài.
- Ánh sáng bao phủ rực rỡ.
- Kẻ vào người ra tấp nập, ai nấy cũng thanh tao, lịch lãm.
Tổng kết:
Nội dung: Đoạn trích cho thấy vẻ đẹp trong tình yêu của Tú Uyên và Giáng Kiều và ca ngợi tình yêu son sắt, thủy chung, vẻ đẹp tâm hồn của hai nhân vật. Qua đó, tác giả cho thấy hy vọng thoát khỏi thực tại xung quanh và thái độ phê phán về xã hội loạn lạc.
Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát truyền thống.
- Truyện thơ Nôm bác học giàu điển cố, điển tích.
- Ngôn ngữ, hình ảnh thơ ước lệ tượng trưng.
- Các từ láy, câu hỏi tu từ.
III. Kết bài
Văn mẫu Phân tích “Tú Uyên gặp Giáng Kiều”
Nói đến truyện thơ Nôm “Bích Câu kì ngộ”, nhiều ý kiến cho rằng tác phẩm vẫn chứa đựng sức hấp dẫn với nhân dân bao đời này bởi đây là một truyện thơ Nôm thuần Việt. Từ những địa danh đến tên người đều đậm chất Việt Nam. Trên bối cảnh của kinh thành Thăng Long xưa, tác giả đã khắc họa mối tình đẹp của Tú Uyên và Giáng Kiều. Đoạn trích “Tú Uyên gặp Giáng Kiều” kể về nỗi tương tư của chàng thư sinh và cuộc gặp mặt bất ngờ của Tú Uyên với người trong mộng.
“Bích Câu kì ngộ” có nghĩa là “Cuộc gặp gỡ kì lạ tại Bích Câu”. Cái tên “Bích Câu” trong nhan đề chính là một địa chỉ văn hóa nổi tiếng ở kinh thành Thăng Long xưa. Nơi đây thường được các vua chúa ghé thăm, tập trung nhiều văn nhân sĩ tử. Chàng thư sinh nghèo Tú Uyên cũng tới Thăng Long để học tập. Khi đi chơi hội chùa Ngọc Hồ, Tú Uyên đã vô tình gặp Giáng Kiều và say đắm nàng nhưng chưa kịp ngỏ lời làm quen thì cô gái đẹp đã biến mất. Về sau, Tú Uyên gặp một ông lão bán tranh tố nữ, thấy có một bức họa giống hệt người con gái đã gặp dạo trước nên bèn mua tranh về nhà treo. Càng ngày Tú Uyên càng nhung nhớ Giáng Kiều, mải mê ngắm bức tranh:
Mưa hoa khép cánh song hồ
Sớm khuya với bức họa đồ làm đôi
Mâm chung một, đũa thêm hai
Thơ trao dưới nguyệt, rượu mời trước hoa
Mở đầu đoạn trích là khung cảnh nên thơ ở “song hồ” - nơi cậu học trò nghèo Tú Uyên đọc sách và tương tư về người trong mộng. Cụm từ “Sớm khuya” cho thấy vòng thời gian tuần hoàn, liên tục. Từ khi gặp Giáng Kiều, Tú Uyên mong nhớ không lúc nào nguôi. Chàng quên hết thời gian và không gian xung quanh, chỉ ngắm nhìn bức họa cả ngày lẫn đêm. Nỗi nhớ da diết và mãnh liệt đến mức Tú Uyên cảm tưởng như người con gái trong tranh đang thực sự đứng trước mặt mình. Niềm tương tư được thể hiện ở hành động cụ thể. Cặp số từ “một” - “hai” cùng với các từ “chung”, “thêm” cho thấy thái độ trân trọng, nâng niu của Tú Uyên dành cho bức chân dung Giáng Kiều. Kể cả khi ăn, chàng cũng ngồi trước bức tranh và tưởng tượng người trong mộng đang đứng trước mặt nên làm thơ, mời rượu.
Tưởng gần thôi lại nghĩ xa
Có khi hình ảnh cũng là phát phu
Êm trời vừa tiết trăng thu
Ngàn sương rắc bạc, lá khô rụng vàng
Chiều thu như gợi tấm thương
Lòng người trông xuống sông Tương mơ hình
Cặp từ đối lập “gần” - “xa” cùng hai động từ “tưởng” và “nghĩ” thể hiện niềm thương nhớ trào dâng đến bứt rứt trong cõi lòng. Tú Uyên bầu bạn với bức tranh cho khuây khỏa nhưng càng ngắm tranh lại càng nhớ nàng. Bức họa quá đẹp khiế chàng trai đã ngỡ như người thiếu nữ đang kề cạnh rất gần nhưng thực chất khoang cách vẫn quá xa xôi. Những hình ảnh thiên nhiên như “trăng thu”, “Ngàn sương”, “lá khô” khắc họa nên khung cảnh thiên nhiên yên bình, nên thơ. Dưới ánh trăng mùa thu dịa dàng, màn sương mỏng giăng giăng khắp lối tựa như rắc muôn ngàn ánh bạc xuống nhân gian, thảm lá vàng phủ kín khoảnh sân. Thiên nhiên hòa hợp với tâm trạng con người. Trong văn học, buổi chiều là khoảng thời gian đi liền với nỗi nhớ. Ca dao xưa từng nhiều lần diễn đạt nỗi nhớ nhung rất ý nhị, ngọt ngào:
Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người quân tử khăn điều vắt vai
Với Tú Uyên, chiều thu cũng gợi niềm thương nỗi nhớ. Chàng thư sinh đã gửi lòng mình trôi theo dòng nước sông Tương, chìm vào cõi mộng mơ vì quá đỗi say mê bóng dáng nàng thiếu nữ. Hình ảnh sông Tương trong câu thơ gắn với điển tích khi Vua Thuần mất, hai người vợ là Nga Hoàn và Nữ Anh cùng khóc thảm thiết trên sông Tương. Từ đó, đây trở thành dòng sông biểu trưng cho nỗi nhớ:
Sông Tương ai gọi rằng sâu
Chẳng bằng phân nửa mạch sầu của ta
Sông Tương sâu hãy còn có đáy
Bệnh tương tư không bãi không bờ
Hướng về thiên nhiên, thiên nhiên càng khắc sâu sự thương nhớ, trông mong nên Tú Uyên lại quay về giãi bày với chính mình và tâm sự với bức tranh:
Kề bên năn nỉ bày tình
Nỗi nhà thuở trước, nỗi mình ngày xưa
Từ phen giáp mặt đến giờ
Những là ngày tưởng đêm mơ đã chồn
Ấy ai điểm phấn tô son
Để ai ruột héo, gan mòn vì ai?
Động từ “năn nỉ” thể hiện sự cồn cào, khao khát được giãi bày tình cảm mãnh liệt của Tú Uyên. Tú Uyên trải lòng về hoàn cảnh của chính mình và về tình yêu. Cặp từ đối lập “ngày” - “đêm” đi liền với hai từ “tưởng”, “mơ” thể hiện nỗi nhớ thường trực, không lúc nào ngơi nghỉ mà luôn cuộn xoáy trong tâm trí chàng trai. “đã chồn” tức là quá mệt mỏi, Tú Uyên nhớ nhung Giáng Kiều đã trở thành “bệnh tương tư”. Lời thơ dường như một lời than van, trách móc rất tình tứ. Tú Uyên trách thiếu nữ vì sao lại “điểm phấn tô son” để người quân tử “ruột héo gan mòn”. Tiếng “ai” được lặp lại hai lần, vừa chỉ đối phương vừa chỉ chính mình, đồng nhất hai con người và cũng là hai đầu nỗi nhớ
Tình yêu luôn chứa đựng sức mạnh diệu kì khiến con người có thể đánh đổi tất cả để có được nó. Tú Uyên cũng vậy, chàng đã lấy “Nghìn vàng” và “cung trăng” để thể hiện tình yêu:
Buồng đào nửa bước chẳng rời
Nghìn vàng đổi được trận cười ấy chăng?
Rày xin bẻ khoá cung trăng
Vén mây mở mặt chị Hằng, chút nao!
Tú Uyên nhớ Giáng Kiều đến mức tách mình với thế giới bên ngoài, không rời căn buồng nửa bước. Chàng xin được đổi nghìn vàng để lấy nụ cười của nàng. Chữ “nghìn” chỉ nỗi nhớ đằm sâu, không gì so sánh được. Câu thơ là một câu hỏi tu từ, có tác dụng nhấn mạnh tình cảm của Tú Uyên dành cho Giáng Kiều. Không chỉ vậy, chàng còn muốn mở khóa cung trăng để lại được chiêm ngưỡng dung mạo của nàng, vượt qua giới hạn của không gian và thời gian.
Bằng những điển tích, hình ảnh thiên nhiên giàu tính ước lệ, các cặp từ đối lập, cùng câu hỏi tu từ, đoạn thơ đã thể hiện nỗi nhớ da diết, tình yêu mãnh liệt mà Tú Uyên dành cho Giáng Kiều. Tình yêu ấy là biểu tượng cho khát khao hạnh phúc, thoát khỏi thực tại buồn bã của con người.
Tiếp đến là những câu thơ thuật lại sự việc khi Tú Uyên và Giáng Kiều gặp nhau:
So xem phong vị khác thường
Mùi hoa sực nức, mùi hương ngạt ngào
Bếp trời sẵn đó hay sao?
Của đâu thấy lạ, lòng nào chẳng nghi!
Sáng mai cứ buổi ra đi
Liệu chừng thoắt trở lại về thử coi
Bỗng đâu thấy sự lạ đời
Trong tranh sao có bóng người vào ra?
Nhân nhân mày liễu mặt hoa
Này người khi trước đâu mà đến đây?
Một hôm, Tú Uyên đi học, khi trở về đã thấy trong nhà có cơm canh bày sẵn. Bữa cơm ấy có “phong vị khác thường”, tỏa hương thơm như hoa ngọt ngào. Tú Uyên thấy lạ, lòng nảy sinh mối nghi ngờ. Sáng hôm sau, Tú Uyên vờ đi ra ngoài và bất ngờ trở về thì bắt gặp người con gái có dung mạo vô cùng xinh đẹp từ trong tranh bước ra. Trước sự việc ấy, Tú Uyên quá hạnh phúc khi gặp được người trong mộng nên đã hành động vội vã: “Vội vàng đánh tiếng ra chào”. Chi tiết “Bên mừng bên lệ” cho thấy cảm xúc rối rời, hạnh phúc đến mức rơi lệ.
Đáp lại lời chào hỏi từ Tú Uyên, Giáng Kiều cũng e thẹn giới thiệu về mình. Sự xuất hiện của Giáng Kiều khiến ta liên tưởng đến hình ảnh những nàng tiên, cô Tấm trong truyện cổ dân gian Việt Nam rất mực hiền thục, có tấm lòng thơm thảo. Giáng Kiều cũng là cô gái như vậy. Lời nói của nàng toát lên vẻ đoan trang, dịu dàng:
Nàng rằng: “Bồ liễu phận thường
Vì mang má phấn nên vương tơ điều
Vốn xưa thiếp khách thanh tiêu
Tiên Thù là hiệu, Giáng Kiều là tên
Ba sinh đã nặng vì duyên
Đem thân liễu yếu kết nguyền đào thơ
Nhân duyên đã định từ xưa
Tơ trăng xe đến bây giờ mới thân
Cũng là nhờ đức tiên quân
Đoá hoa biết mặt chúa xuân từ rày”
Nàng tự nhận là thân “bồ liễu” mỏng manh, vốn là “khách thanh tiêu” trên trời, có hiệu là Tiên Thù, tên gọi là Giáng Kiều. Vì mối “tơ điều” đã gắn kết nàng và Tú Uyên nên “Ba sinh đã nặng vì duyên”. Qua lời nói của Giáng Kiều có thể thấy mối tình Uyên - Kiều là mối thiên duyên tiền định, được sự đồng thuận của trời đất. Lắng nghe lời nói của Giáng Kiều, Tú Uyên cũng bày tỏ những tâm tư đã chồng chất trong lòng bấy lâu: “Nhắp sầu gối muộn có ngày nào nguôi?”.
Không chỉ có dung nhan xinh đẹp, lời nói ngọt ngào, phẩm cách trang nhã mà Giáng Kiều còn là người phụ nữ có tấm lòng thủy chung, son sắt trong tình yêu và có ý thức cao độ về danh dự của mình:
Nàng rằng: “Xin quyết gieo cầu
Tấm son thề với trên đầu xanh xanh
Dám đâu học thói yến oanh
Mặn tình trăng gió, nhạt tình lửa hương
Gieo thoi trước đã dở dang
Sao nên nát đá phai vàng như chơi
Mái Tây còn để tiếng đời
Treo gương kim cổ cho người soi chung
Lạ gì hoa với gió đông
Tiếc hương vả cũng nể lòng chim xanh
Một mai mưa gió bất tình
Vóc tàn nên để yến oanh hững hờ
Nghĩ trong thân phận yếu thơ
Làm chi để tiếng sờ sờ lại sau!
Tác giả đã vận dụng điển tích kén rể của vua Hán Vũ Đế cho công chúa ngồi trên lầu cao ném quả cầu xuống, ai bắt được cầu thì lấy người ấy để thể hiện tấm lòng mà Giáng Kiều dành cho Tú Uyên. Hai từ “quyết” và “thề” được đặt ở hai dòng thơ liền nhau cho thấy thái độ nghiêm túc, trang trọng của Giáng Kiều khi nói về hôn nhân, hạnh phúc. Nàng khẳng định tấm lòng trinh bạch của mình khác xa với “thói yến oanh” ham vui và ngắn ngủi. Cặp từ đối lập “mặn” - “nhạt”, “trăng gió” (hời hợt) - “lửa hương” (mặn nồng) được đặt trong cùng một câu thơ càng khẳng định vẻ đẹp phẩm chất của cô gái và tấm lòng chung thủy trong tình yêu. Những điển tích điển cố như “Gieo thoi”, “Mái Tây” thể hiện ý thức giữ gìn tình yêu của người con gái.
Thưa rằng: “Túc trái tiền nhân
Không dưng dễ xuống cõi trần làm chi
Song còn mấy bạn tương tri
Bấy lâu chưa có chút gì là đâu
Trước xin từ biệt cùng nhau
Chữ duyên này trở về sau còn dài”
Giáng Kiều đã vận đến “tiền nhân” - duyên nợ từ kiếp trước để nói về lí do nàng xuống trần. Từ trong thâm tâm, Giáng Kiều đã thực sự coi Tú Uyên là “bạn tương tri”. Mối quan hệ tri âm, tri kỉ xưa nay dễ gì bị phai nhạt bởi khoảng cách nên nàng đã hứa “Chữ duyên này trở về sau còn dài”. Nét đẹp của Giáng Kiều nằm ở sự thông minh, khéo léo, tế nhị và tấm lòng trước sau như một.
Sau cuộc gặp gỡ, đối thoại giữa Tú Uyên và Giáng Kiều là khung cảnh hạnh phúc của đôi uyên ương. Giáng Kiều đã “rút chiếc trâm đầu”, hóa phép tiên để thay đổi khung cảnh xung quanh:
Thảo am thoắt đã đổi ra lâu đài
Tường quang sáng một góc trời
Nhởn nhơ áo, mũ, xiêm, hài, biết bao!
Người yểu điệu, khách thanh tạo
Mỗi người một vẻ, ai nào kém ai
Lả lơi bên nói bên cười
Bên mừng cố hữu, bên mời tân lang
Đong đưa khoe thắm đua vàng
Vũ y thấp thoáng, Nghê thường thiết tha
Chỉ trong phút chốc, lều cỏ đã hóa thành lâu đài. Vầng dương quang bao phủ rực rỡ, sáng cả một góc trời. Kẻ vào người ra tấp nập, ai nấy cũng thanh tao, lịch lãm. Các từ láy “Nhởn nhơ”, “Lả lơi”, “Đong đưa” cùng động từ “nói, cười”, “đua”, “khoe” đã diên tả tâm trạng vui tươi, say trong men rượu của quan khách và gia chủ.
Như vậy, đoạn trích bao gồm nỗi nhớ của Tú Uyên với dáng Kiều, cuộc hặp gỡ của đôi uyên ương chính là biểu hiện cho khát khao hạnh phúc lứa đôi và niềm hy vọng vào tình yêu mãnh liệt. Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc, hệ thống các từ láy giàu tính biểu đạt, các điển tích điển cố, những hình ảnh thiên nhiên ước lệ tượng trưng đã góp phần làm nên thành công cho tác phẩm.

4. Bài phân tích 'Tú Uyên gặp Giáng Kiều' - mẫu 1
Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 63, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Theo bạn, thế nào là " người đẹp trong tranh" hay " người đẹp như tranh"? Hãy thử chia sẻ tưởng tượng của bạn về hình ảnh người đẹp bước ra từ bức tranh.
Phương pháp giải:
Bằng vốn hiểu biết, trí tưởng tượng, suy luận của bản thân, bày tỏ những suy nghĩ của mình về nhận định “người đẹp trong tranh” hay “người đẹp như tranh”. Từ đó chia sẻ tưởng tượng của mình về hình ảnh người đẹp bước ra từ bức tranh.
Lời giải chi tiết:
Theo em, “người đẹp trong tranh” hay “người đẹp như tranh” là nhận định để miêu tả vẻ đẹp xuất chúng, nghiêng nước nghiêng thành, đẹp tựa tranh vẽ.
Hình ảnh người đẹp bước ra từ bức tranh theo tưởng tượng của em là vẻ đẹp tuyệt tác, hiếm ai có được những nét đẹp ấy bởi tranh vẽ luôn dựa vào những chuẩn mực hoàn hảo.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Bạn có nhận xét gì tình cảm của chàng Tú Uyên trong đoạn này?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung đoạn thơ để thấy được tình cảm của chàng Tú Uyên, từ đó đưa ra nhận xét của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Trong đoạn thơ này, chàng Tú Uyên đang si mê, ngây ngất, nguyện làm tất cả để có thể thấy mặt, để đổi lấy nụ cười của người con gái chàng đem tương tư .
Trong khi đọc 2
Câu 2 (trang 67, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Hãy hình dung sự thay đổi của khung cảnh trước và sau khi nàng tiên Giáng Kiều làm phép.
Phương pháp giải:
Dựa vào trí tưởng tượng của bản thân và những chi tiết trong văn bản, hình dung sự thay đổi của khung cảnh trước và sau khi nàng tiên Giáng Kiều làm phép.
Lời giải chi tiết:
- Khung cảnh trước khi nàng tiên Giáng Kiều làm phép: “Lòng người trông xuống sông Tương mơ hình”, “ngày tưởng đêm mơ đã chồn”, “ruột héo, gan mòn”, “nhắp sầu gối muộn có ngày nào nguôi”
→ Khung cảnh ảm đạm, ủ rũ, cô đơn, chỉ cô độc mình chàng Tú Uyên ngẩn ngơ, ôm mộng tương tư mỏi mệt. Ngày ngày chỉ biết thẫn thờ, tiếc nuối bóng nàng, quên ăn uống.
- Khung cảnh sau khi nàng tiên Giáng Kiều làm phép: “tưng bừng sắm sửa tiệc hoa/ Bình trầm đưa khói, chén hà đậm hương”, “tiếng vui đãi nguyệt, tiệc bày đối hoa”, “thảo am thoắt đã đổi ra lâu đài/ Tường quang sáng một góc trời”, “bên nói bên cười”, “bên mừng cố hữu, bên mời tân lang”, “khoe thắm đua vàng”.
→ Từ khi Giáng Kiều làm phép, khung cảnh bừng tỉnh, được ban phát sự sống. Cả khung cảnh bừng sáng, nhộn nhịp, vui vẻ, đông đúc.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 67, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Dựa vào tóm tắt, cho biết cốt truyện của Bích Câu kì ngộ được xây dựng theo mô hình nào?
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản, dựa vào tóm tắt và vận dụng kiến thức của bản thân, cho biết cốt truyện của Bích Câu kì ngộ được xây dựng theo mô hình nào.
Lời giải chi tiết:
Cốt truyện của Bích Câu kì ngộ được xây dựng theo mô hình: gặp gỡ (hội ngộ) → tai viến (lưu lạc) → đoàn tụ (đoàn viên) .
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 67, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Chỉ ra chi tiết có vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.
Phương pháp giải:
Từ văn bản, tìm và chỉ ra những chi tiết đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.
Lời giải chi tiết:
Chi tiết có vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản: chi tiết Tú Uyên nhớ thương Giáng Kiều, hối hận, sinh ra sầu não, đau ốm, định quyên sinh. Đúng lúc ấy, Giáng Kiều hiện ra và tha lỗi cho chồng. Hai người nối lại tình xưa.
→ Chi tiết là là yếu tố tháo gỡ nút thắt, mở ra cái kết đẹp cho câu chuyện. Dù chi tiết mang tính hoang đường nhưng nó đã thể hiện được ước vọng vào ngày mai tươi sáng hơn của tác giả, đồng thời thể hiện xu hướng giải tỏa tâm thức của con người lúc bấy giờ, muốn thoát ly thế giới thực tại đầy bi ai, đầy dẫy bất trắc để tìm về nơi yên bình.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 67, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Phân tích đặc điểm của nhân vật Tú Uyên và Giáng Kiều thể hiện qua văn bản.
Phương pháp giải:
Sau khi đọc và tìm hiểu nội dung văn bản, dựa vào những chi tiết nổi bật, phân tích đặc điểm của nhân vật Tú Uyên và Giáng Kiều.
Lời giải chi tiết:
Nổi bật, xuyên suốt trong nội dung văn bản là hai nhân vật Tú Uyên và Giáng Kiều. Mỗi nhân vật đều có những đặc điểm khác nhau. Cụ thể:
- Nhân vật Tú Uyên dù thường cùng các bạn đi thăm viếng những danh lam thắng cảnh nhưng lại tỏ ra không tin thần tiên. Cho tới khi gặp được Giáng Kiều, chàng mới tin. Nhưng vì nghiện rượu, Giáng Kiều khuyên không được, nên đã để vợ bỏ về tiên giới rồi mới nuối tiếc, định tự tử.
- Nhân vật Giáng Kiều: là người phụ nữ mang vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành, hết lòng vì chồng, sẵn sàng ở lại trần gian để lấy Tú Uyên làm chồng, khi chung sống cùng nhau, đức tính nhẫn nhịn, dịu dàng càng được thể hiện rõ hơn khi nàng nhiều lần khuyên chồng bỏ rượu. Sau khi nàng bỏ về tiên giới, chứng kiến cảnh chồng định tự tử, nàng bao dung, vị tha và chấp nhận làm lại với người đã từng làm mình tổn thương.
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 67, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Nhận xét về cách thể hiện thái độ, tình cảm của nhân vật Giáng Kiều qua lời thoại dưới đây.
Phương pháp giải:
Phân tích nội dung của lời thoại từ đó đưa ra nhận xét về cách thể hiện thái độ, tình cảm của nhân vật Giáng Kiều.
Lời giải chi tiết:
Qua lời thoại, nhân vật Giáng Kiều khuyên ngăn chồng bỏ ý định tự tử bởi nhân duyên của hai người họ là tiền kiếp, không dễ dàng mà nàng xuống cõi trần và nên duyên cùng Tú Uyên. Đồng thời Giáng Kiều khẳng định luôn một lòng với Tú Uyên cho dù có chuyện gì xảy ra.
→ Có thể thấy, nhân vật Giáng Kiều là người con gái chung thủy, sắt son một lòng với chồng, dù cho trước khi Tú Uyên có gây ra lỗi lầm khiến Giáng Kiều bỏ về cõi tiên. Hơn thế nữa, nàng còn có tấm lòng bao dung, vị tha, sẵn sàng bỏ qua lỗi lầm của chồng, nối lại duyên xưa.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 68, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Dấu hiệu nào trong đoạn trích cho thấy đây là truyện thơ Nôm bác học?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu về khái niệm và dấu hiệu nhận biết truyện thơ Nôm bác học, vận dụng, tìm và chỉ ra dấu hiệu nhận biết có trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
Truyện thơ Nôm bác học sáng tác bởi các tác giả trí thức Nho học, được trình bày bằng thể thơ lục bát để kể chuyện với nội dung dựa vào những cốt truyện có nguồn gốc dân gian, văn học viết Trung Quốc hay chính cuộc đời tác giả và thực tiễn cuộc sống. Từ đó phản ánh các vấn đề của thực tại xã hội và con người đương thời cũng như phản ánh tâm tư, nguyện vọng của tác giả về những điều tốt đẹp hơn cho những nhân vật trong truyện.
Dấu hiệu truyện thơ Nôm bác học trong đoạn trích “Tú Uyên gặp Giáng Kiều”: được sáng tác bởi tác giả trí thức Nho học, được trình bày bằng thể lục bát, nội dung dựa trên cốt truyện được lưu truyền trong dân gian. Đồng thời, tác giả còn thông qua tác phẩm để thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình và phản ánh xã hội đương thời.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 68, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc là gì?
Phương pháp giải:
Sau khi tìm hiểu nội dung đoạn trích, rút ra bức thông điệp mà tác giả gửi đến người đọc.
Lời giải chi tiết:
Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc là cần biết trân trọng những thứ có hiện tại. Dù để đạt được điều gì đó rất khó, khi đạt được có thể thỏa mãn với thành tựu của mình nhưng không nên buông thả bản thân để mất đi những gì đáng quý để rồi đến khi mất đi mới biết trân trọng.
Bài tập sáng tạo
Câu hỏi (trang 68, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Hãy diễn xuôi đoạn trích này và nhận xét sự khác biệt giữa đoạn trích và đoạn diễn xuôi về hiệu quả thể hiện nội dung của tác phẩm.
Phương pháp giải:
Diễn xuôi đoạn trích theo ý hiểu của bản thân sau khi tìm hiểu kĩ đoạn trích. Sau khi diễn xuôi, đưa ra nhận xét về sự khác biệt giữa đoạn trích và đoạn diễn xuôi về hiệu quả thể hiện nội dung của tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Đoạn tham khảo:
Chàng tưởng có người nào đó ở trên lầu cao ném xuống rồi nấp vào một chỗ. Nhưng ngước nhìn mọi nơi, chẳng thấy gì cả. Đương lúc ngơ ngác, Tú Uyên bỗng thấy một đám người từ trong chùa đi ra, trong đó có một cô gái rất đẹp. Thấy nàng liếc mắt nhìn, chàng lại bắt chuyện. Hai người vừa đi vừa chuyện trò vui vẻ. Lòng Tú Uyên như nở hoa. Nhưng khi sắp đến đình Quảng Văn thì người con gái bỗng nhiên biến mất. Tú Uyên đứng ngẩn ra rất lâu, mãi đến tối mới trở về nhà.
Từ đấy, Tú Uyên đêm mơ ngày tưởng, không thiết gì ăn uống, học hành. Nghe tin đền Bạch Mã rất thiêng, chàng đến xin quẻ, rồi ngủ đêm tại đền cầu mộng.
Hôm sau, chàng y hẹn đến cầu Đông. Đợi mãi mới gặp một ông già bán tranh, đưa tới mời chàng mua một bức tố nữ. Chàng mở ra xem thì hình dạng người tố nữ trong tranh chẳng khác gì người mà mình mong đợi. Chàng mua ngay, đem về treo bên cạnh chỗ ngồi. Đến bữa ăn chàng dọn ra hai đôi đũa, hai cái bát mời người đẹp trong tranh cùng ăn như mời người thật. Chàng hơi ngạc nhiên, cảm thấy tố nữ trong tranh hai má đỏ bừng như có ý thẹn.
Một hôm, Tú Uyên đi học về thì thấy giữa giường đã sẵn sàng một mâm cơm có thức ăn ngon, khác với cơm rau thường ngày. Tuy chưa hiểu có ai cho, nhưng đói bụng, chàng cũng ngồi vào ăn. Tiếp mấy hôm sau, mâm cơm đều dọn như thế. Chàng nửa ngờ nửa mừng không hiểu ra làm sao.
Hôm khác, chàng giả tảng đi học, nửa đường lộn về, nấp ngoài cửa sổ dòm vào. Chàng thấy người đẹp trong tranh bước ra dọn dẹp nhà cửa và xuống bếp làm cơm. Chàng đột ngột xô cửa bước vào, nắm chặt tay nàng mà rằng:
- Để tôi bấy lâu trông đợi mòn mỏi con mắt! Thôi, bây giờ nhất định không cho nàng ra khỏi đây đâu.
Rồi nàng cho biết tên mình là Giáng Kiều, vốn có duyên nợ với chàng nên được xuống trần cùng kết làm đôi lứa. Tú Uyên tưởng không có gì sung sướng hơn thế nữa. Chàng giơ tay lên trời thề bồi. Hai người chuyện trò hồi lâu.
Nhưng từ ngày được vợ đẹp, Tú Uyên không buồn giở đến sách nữa. Suốt ngày chàng ở bên vợ và đặc biệt một điều là chàng thích uống rượu và ăn ngon. Giáng Kiều khuyên can mãi nhưng Tú Uyên vẫn chứng nào tật ấy. Ba năm trôi qua, chàng không lai vãng đến học hành. Dần dà trở nên nghiện rượu. Đã uống là uống đến say. Khi say không còn biết trời đất là gì. Thậm chí nhiều lần mắng chửi vợ.
Giáng Kiều giận lắm. Một hôm chồng từ tửu quán khật khưỡng bước về nhà, nàng vực vào giường, rồi nhân lúc chồng ngủ thiếp đi, nàng bay về trời. Tỉnh rượu, Tú Uyên không thấy vợ đâu, rất lấy làm hối hận. Suốt một tháng, chàng bỏ ăn bỏ ngủ, kêu khóc thảm thiết. Bạn bè hết lời khuyên dỗ nhưng chàng không sao giảm được ưu sầu. Giận thân, chàng chỉ muốn tự vẫn cho xong đời. Nhưng khăn vừa vắt lên xà thì bỗng có trận gió thoảng đưa mùi hương đến. Giáng Kiều đã hiện ra trước mặt. Chàng vừa mừng vừa thẹn, thề xin trừ hẳn rượu. Từ đó, hai vợ chồng lại vui vẻ như xưa.
Chẳng bao lâu, Giáng Kiều sinh được một bé trai. Đứa bé lớn lên rất thông minh, học ngày một giỏi. Một đêm nọ, bỗng có hai con hạc đến đón ở sân. Hai vợ chồng dặn con ở lại rồi cưỡi hạc bay lên trời. Kể từ đó, trong dân gian lưu truyền câu chuyện về sự tích Tú Uyên – Giáng Kiều.
→ Sự khác biệt giữa đoạn trích và đoạn diễn xuôi về hiệu quả thể hiện nội dung của tác phẩm: Đoạn trích thì lời nói sống động, ngôn từ trữ tình thể hiện được sự ẩn dụ nhưng người đọc khó hiểu và theo dõi văn bản còn đoạn diễn xuôi có thể hiểu dễ dàng hơn, dễ theo dõi nội dung hơn tuy nhiên thì lời nói không được trau chuốt bằng đoạn trích.

5. Bài soạn 'Tú Uyên và Giáng Kiều' - mẫu 2
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 63 sách Ngữ văn 11 Tập 1): Theo bạn, làm thế nào để hình dung về “người đẹp trong tranh” hay “người đẹp như tranh”? Hãy chia sẻ tưởng tượng của bạn về hình ảnh một người đẹp bước ra từ một bức tranh.
Trả lời:
- Người đẹp trong tranh là người có vẻ đẹp thanh thoát, với đường nét tinh tế như các bức tranh.
- Tưởng tượng hình ảnh người đẹp bước ra từ bức tranh: Xuất hiện trong ánh sáng rực rỡ, với khuôn mặt xinh đẹp, mái tóc dài bồng bềnh và những bước đi mềm mại…
* Đọc văn bản
Trả lời câu hỏi khi đọc
Suy luận: Bạn nhận xét thế nào về tình cảm của chàng Tú Uyên trong đoạn này?
- Tình cảm của chàng Tú Uyên trong đoạn này: là tình cảm say mê, cảm động trước vẻ đẹp thuần khiết, trong sáng của cô nàng Giáng Kiều.
Tưởng tượng: Hãy hình dung sự thay đổi của khung cảnh trước và sau khi nàng tiên Giáng Kiều thực hiện phép thuật.
- Trước:
+ Cảnh vật đơn sơ với mái nhà tranh nhỏ
+ Yên tĩnh, không có người.
- Sau:
+ Có đôi hầu, bình trầm và chén hà để thưởng rượu vui vẻ.
+ Nhà tranh được biến thành lâu đài.
+ Trang phục, xiêm y đầy đủ.
+ Bạn bè đông đảo đến chúc mừng.
+ Các tiên nữ nhảy múa trong trang phục sặc sỡ, nổi bật và duyên dáng.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Kể về câu chuyện chàng trai Tú Uyên yêu mến cô tiên Giáng Kiều và hành trình tìm kiếm hạnh phúc của họ.
Trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 67 sách Ngữ văn 11 Tập 1): Theo tóm tắt, cốt truyện của Bích Câu kì ngộ được xây dựng theo mô hình nào?
Trả lời:
Cốt truyện của Bích Câu kì ngộ được xây dựng theo mô hình: Gặp gỡ - Tai biến – Đoàn tụ.
Câu 2 (trang 67 sách Ngữ văn 11 Tập 1): Chỉ ra chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.
Trả lời:
- Chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản là chi tiết: Chàng Tú Uyên lén xem, thấy mĩ nhân bước ra từ trong tranh và vội vàng đến chào hỏi.
Câu 3 (trang 67 sách Ngữ văn 11 Tập 1): Phân tích đặc điểm của nhân vật Tú Uyên và Giáng Kiều qua văn bản.
Trả lời:
- Tú Uyên: yêu sâu đậm, si mê và chung thủy; tình yêu với Giáng Kiều từ cái nhìn đầu tiên.
- Giáng Kiều: xinh đẹp, hiền hòa, trung thành; mến mộ và yêu thương Tú Uyên hết lòng “túc trái tiền nhân”
.
Câu 4 (trang 67 sách Ngữ văn 11 Tập 1): Nhận xét về cách thể hiện thái độ, tình cảm của nhân vật Giáng Kiều qua lời thoại sau đây:
Thưa rằng: “Túc trái tiền nhân
Không dưng dễ xuống cõi trần làm chi
Song còn mấy bạn tương tri
Bấy lâu chưa có chút gì là đâu
Trước xin từ biệt cùng nhau
Chữ duyên này trở về sau còn dài”?
Trả lời:
- Cách thể hiện thái độ và tình cảm khéo léo, tế nhị cho thấy một tình yêu tràn đầy mến mộ, sự yêu thương và chung thủy.
Câu 5 (trang 68 sách Ngữ văn 11 Tập 1): Dấu hiệu nào trong văn bản cho thấy đây là truyện thơ Nôm bác học?
Trả lời:
Dấu hiệu cho thấy văn bản thuộc truyện thơ Nôm bác học là:
- Được viết dưới hình thức thơ vần, chủ yếu nói về tình yêu.
- Kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình.
- Cốt truyện xoay quanh số phận của hai nhân vật chính, phản ánh số phận.
- Có chất lượng nghệ thuật cao khi nói đến hình ảnh Giáng Kiều.
Câu 6 (trang 68 sách Ngữ văn 11 Tập 1): Thông điệp tác giả muốn gửi đến người đọc là gì?
Trả lời:
Thông điệp của tác giả gửi đến người đọc là: Những người có tình yêu chân thành, sau nhiều khó khăn, thử thách sẽ được hạnh phúc bên nhau.
* Bài tập sáng tạo (trang 68 sách Ngữ văn 11 Tập 1): Hãy chuyển thể đoạn trích này sang văn xuôi và nhận xét sự khác biệt giữa đoạn trích và đoạn văn xuôi về hiệu quả thể hiện nội dung tác phẩm.
Trả lời:
- Chuyển thể đoạn trích:
Đến nơi, lang thang mãi đến xế chiều, không thấy đâu… buồn bã dạo bước, Tú Uyên tình cờ thấy một cụ già bán tranh tố nữ, tranh vẽ cô gái giống hệt người gặp hôm trước ở Ngọc Hồ, bèn mua về treo trong phòng học, đến bữa cơm lại dọn thêm chén đũa, trò chuyện với người trong tranh như người thật. Một hôm Tú Uyên về muộn, thấy cơm nước bày sẵn. Nghi ngờ, hôm sau, chàng giả vờ đến trường, đi một đoạn rồi quay lại, ẩn nấp. Một lúc sau thấy thiếu nữ từ trong tranh bước ra quét dọn, lo bếp núc. Vui mừng, Tú Uyên bước ra chào. Thiếu nữ không biến đi đâu được, thú nhận mình là Giáng Kiều, người tiên có duyên với chàng. Tú Uyên thiết tha xin cưới. Giáng Kiều đồng ý và hóa phép biến nhà thành lâu đài nguy nga với đầy đủ người phục vụ. Đám cưới được tổ chức, yến tiệc linh đình với nhiều khách tiên đến dự…
- Sự khác biệt giữa đoạn trích và đoạn văn xuôi về hiệu quả thể hiện nội dung tác phẩm:
+ Đoạn trích truyện thơ: kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình, còn đoạn văn xuôi chỉ sử dụng yếu tố tự sự, kể lại các sự việc diễn ra.
+ Việc sử dụng đoạn trích truyện thơ giúp nội dung dễ nhớ và cảm xúc sâu lắng hơn cho người đọc.

6. Bài soạn 'Tú Uyên và Giáng Kiều' - bản mẫu 3
* Chuẩn bị đọc
Câu hỏi (trang 63 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Theo bạn, “người đẹp trong tranh” hay “người đẹp như tranh” mang ý nghĩa gì? Hãy chia sẻ hình dung của bạn về một người đẹp bước ra từ tranh.
ad
Trả lời:
- “Người đẹp trong tranh” hay “người đẹp như tranh” chỉ vẻ đẹp rực rỡ, sống động như thể từ tranh bước ra.
- Người đẹp bước ra từ tranh là người có vẻ đẹp quyến rũ, đường nét mềm mại, uyển chuyển.
* Trải nghiệm cùng văn bản
Suy luận: Bạn nhận xét gì về tình cảm của Tú Uyên trong đoạn này?
Tình cảm của Tú Uyên trong đoạn này là sự say mê, cảm động trước vẻ đẹp thuần khiết, trong sáng của Giáng Kiều.
Tưởng tượng: Hãy tưởng tượng sự thay đổi của cảnh vật trước và sau khi Giáng Kiều làm phép.
- Trước:
+ Cảnh vật đơn sơ với mái nhà tranh nhỏ
+ Yên tĩnh, không có người.
- Sau:
+ Có hầu, bình trầm và chén rượu vui vẻ.
+ Nhà tranh biến thành lâu đài.
+ Quần áo, trang phục đầy đủ.
+ Bạn bè đông đảo đến chúc mừng.
+ Các tiên nữ nhảy múa trong trang phục rực rỡ, duyên dáng.
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính:
Câu chuyện về tình yêu của Tú Uyên và Giáng Kiều và hành trình tìm kiếm hạnh phúc của họ.
Câu 1 (trang 67 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Theo tóm tắt, cốt truyện của Bích Câu kì ngộ được xây dựng theo mô hình nào?
Trả lời:
Cốt truyện của Bích Câu kì ngộ theo mô hình: Gặp gỡ - Tai biến – Đoàn tụ.
Câu 2 (trang 67 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Chỉ ra chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.
Trả lời:
Chi tiết quan trọng: Tú Uyên gặp Giáng Kiều – người trong mộng.
Câu 3 (trang 67 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Phân tích đặc điểm của Tú Uyên và Giáng Kiều trong đoạn trích.
Trả lời:
- Tú Uyên: Thư sinh mồ côi, chăm chỉ học hành. Ban đầu không tin vào thần tiên nhưng từ khi gặp Giáng Kiều, chàng chỉ ôm mộng nhớ nhung.
- Giáng Kiều: Tiên nữ xinh đẹp, có tâm hồn bao dung.
Câu 4 (trang 67 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Nhận xét thái độ, tình cảm của Giáng Kiều qua lời thoại sau:
Thưa rằng: “Túc trái tiền nhân
Không dưng dễ xuống cõi trần làm chi
Song còn mấy bạn tương tri
Bấy lâu chưa có chút gì là đâu
Trước xin từ biệt cùng nhau
Chữ duyên này trở về sau còn dài”?
Trả lời:
- Thái độ: Hy vọng tình cảm này sẽ kéo dài và phát triển.
- Tình cảm: Sự yêu mến, thủy chung.
Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Dấu hiệu nào cho thấy đây là truyện thơ Nôm bác học?
Trả lời:
Dấu hiệu:
- Lấy cảm hứng từ sự tích dân gian Việt Nam, viết theo thể thơ lục bát.
- Đề tài tình yêu, kết hợp tự sự và trữ tình.
- Chất lượng nghệ thuật cao khi miêu tả Giáng Kiều.
Câu 6 (trang 68 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Thông điệp của tác giả là gì?
Trả lời:
Thông điệp:
+ Trân trọng hiện tại.
+ Tin tưởng vào tình yêu để đạt được hạnh phúc.
* Bài tập sáng tạo:
Bài tập (trang 68 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Diễn xuôi đoạn trích và nhận xét sự khác biệt giữa đoạn trích và đoạn diễn xuôi về hiệu quả nội dung.
Trả lời:
Tú Uyên đi du ngoạn, bỗng thấy một cô gái như bước ra từ tranh. Đến đình Quảng Vân, cô gái biến mất, để lại nỗi nhớ nhung cho Tú Uyên.
Tú Uyên mua bức tranh đẹp, người trong tranh y như người chàng mong đợi. Chàng chăm sóc bức tranh như người thật.
Về nhà, Tú Uyên thấy mọi việc đã được chuẩn bị gọn gàng, khiến chàng nghi ngờ. Chàng lén xem và thấy người đẹp từ tranh ra làm việc. Chàng xô cửa vào và giữ nàng lại.
Nàng là Giáng Kiều, xuống trần vì duyên nợ. Tú Uyên và Giáng Kiều sống hạnh phúc, nhưng ba năm sau, Tú Uyên quên việc học, say mê rượu chè. Giáng Kiều bay về trời khi Tú Uyên ngủ.
Tú Uyên hối hận, tự tử, nhưng Giáng Kiều tha thứ và hai người lại bên nhau, có con trai. Họ cưỡi hạc bay về trời.
* Nhận xét sự khác biệt
- Đoạn trích: Thơ lục bát, thể hiện tình cảm sâu sắc, ngôn ngữ giản dị.
- Đoạn diễn xuôi: Dù đầy đủ nội dung nhưng thiếu cảm xúc nhân vật.
