1. Bài soạn 'Xử kiện' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 4
- Đoạn trích diễn ra tại đâu?
A. Huyện nha
B. Nhà Thị Hến
C. Nhà Trùm Sò
D. Nhà Đề Hầu
- Ý nghĩa của thành ngữ “cú nói có, vọ nói không” trong lời của Huyện Trìa là gì?
A. Lời khai của Trùm Sò không nhất quán, thiếu trung thực.
B. Lời khai của Đề Hầu không đồng nhất với lời khai của Trùm Sò và Thị Hến.
C. Lời khai của Trùm Sò và Thị Hến mâu thuẫn, gây khó khăn trong việc xác định đúng sai.
D. Lời khai của Thị Hến và Đề Hầu không thống nhất với nhau.
- Câu nào đúng về nhân vật Thị Hến trong văn bản?
A. Bị Trùm Sò vu cáo tội tàng trữ đồ ăn trộm và bị đưa ra quan xử.
B. Chăm chỉ làm việc, không phạm lỗi lầm gì.
C. Khai báo trung thực và đầy đủ.
D. Lợi dụng sự yếu đuối của quan lại để thoát tội.
- Câu nào đúng về cách xử kiện của Huyện Trìa và Đề Hầu trong văn bản?
A. Đổi trắng thay đen.
B. Con kiến kiện củ khoai.
C. Nén bạc đâm toạc tờ giấy.
D. Có tiền mua tiên cũng được.
- Văn bản Xử kiện có điểm gì chung với các văn bản khác trong Bài 3?
A. Đều là kịch bản sân khấu dân gian.
B. Đều thể hiện số phận bất hạnh của phụ nữ.
C. Đều phản ánh khát vọng hạnh phúc lứa đôi của phụ nữ.
D. Đều mang tiếng cười phê phán thói hư tật xấu trong xã hội.
- Tình huống gây cười trong đoạn trích là gì?
- Ý nghĩa của tiếng cười trong đoạn trích Xử kiện là gì?
- Đặc điểm của kịch bản tuồng được thể hiện như thế nào trong văn bản Xử kiện?
- Viết một đoạn văn (6 - 8 dòng) nêu suy nghĩ của bạn về bản án của Huyện Trìa.
Gợi ý:
1 - A
2 - C
3 - D
4 - A
5 - A
6. Tình huống gây cười: Quan lại xử án bị ảnh hưởng bởi sắc đẹp và lời nói ngọt ngào của Thị Hến.
7. Ý nghĩa tiếng cười: Phê phán thói hư tật xấu của quan lại trong xã hội xưa, cách xử án không công bằng, do sự ảnh hưởng của sắc dục mà bỏ qua chứng cứ.
8.
- Kết thúc bất ngờ: Thị Hến là người thắng cuộc.
- Lối chơi chữ: Cứ mực thẳng, cung cho ngay, bày cho thiệt/Kẻo hài đàng cú nói có, vọ nói không…
9.
Huyện Trìa đã xử án cho vợ chồng Trùm Sò với tội ỷ phú gia và bắt nạt quả phụ. Cả hai bị phạt theo pháp công: “Cứ lấy đúng pháp công/Tội cả chồng lẫn vợ”. Huyện Trìa không dựa vào chứng cứ, mà bị ảnh hưởng bởi lời lẽ của Thị Hến. Bản án không công bằng, Thị Hến được tha còn Trùm Sò bị phạt và không lấy lại được của cải đã mất.
2. Bài soạn 'Xử kiện' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - phiên bản 5
Câu 1 trang 90 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Đoạn trích diễn ra ở đâu?
A. Tòa án huyện
B. Nhà Thị Hến
C. Nhà Trùm Sò
D. Nhà Đề Hầu
→ Đáp án: A. Tòa án huyện
Câu 2 trang 90 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Thành ngữ “cú nói có, vọ nói không” trong lời của Huyện Trìa có ý nghĩa gì?
A. Lời khai của Trùm Sò mâu thuẫn, thiếu chân thực.
B. Lời khai của Đề Hầu không nhất quán với lời của Trùm Sò và Thị Hến.
C. Lời khai của Trùm Sò và Thị Hến mâu thuẫn, khó xác định đúng sai.
D. Lời khai của Thị Hến và Đề Hầu không thống nhất với nhau.
→ Đáp án: C. Lời khai của Trùm Sò và Thị Hến mâu thuẫn, khó xác định đúng sai.
Giải thích: Bởi vì giữa hai bên vẫn chưa có quyết định rõ ràng, cần nhờ thầy Đề can thiệp để có lời khai chính xác.
Câu 3 trang 90 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Nhân vật Thị Hến được mô tả như thế nào trong văn bản?
A. Bị Trùm Sò vu oan tội tàng trữ đồ ăn trộm, bị bắt giải quan.
B. Là người chăm chỉ, không làm việc phi pháp.
C. Khai báo trung thực và rõ ràng.
D. Lợi dụng thói háo sắc của quan để thoát tội.
→ Đáp án: D. Lợi dụng thói háo sắc của quan để thoát tội.
Giải thích: Thị Hến dùng những lời lẽ ngọt ngào để được tha: “Như việc ấy nhờ ơn trên phân giải, xin ngài hãy thương.”
Câu 4 trang 90 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Dòng nào nhận xét đúng về việc xử án của Huyện Trìa và Đề Hầu trong văn bản?
A. Đổi trắng thay đen.
B. Con kiến kiện củ khoai.
C. Nén bạc đâm toạc tờ giấy.
D. Có tiền mua tiên cũng được.
→ Đáp án: A. Đổi trắng thay đen.
Giải thích: Nhờ sự ngọt ngào của Thị Hến, Huyện Trìa đã xử thắng cho Hến, làm thay đổi lời khai.
Câu 5 trang 90 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Văn bản Xử kiện có điểm gì tương đồng với các văn bản khác trong Bài 3?
A. Tất cả đều là kịch bản sân khấu dân gian.
B. Đều thể hiện số phận đau khổ của phụ nữ.
C. Đều thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi của phụ nữ.
D. Đều thể hiện tiếng cười châm biếm các thói hư tật xấu trong xã hội.
→ Đáp án: A. Tất cả đều là kịch bản sân khấu dân gian.
Giải thích: Các văn bản như Thị Mầu lên chùa, Mắc mưu Thị Hến, Xúy Vân giả dại đều là tác phẩm sân khấu dân gian.
Câu 6 trang 90 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Tình huống nào tạo ra tiếng cười trong đoạn trích này?
Trả lời:
Tình huống tạo tiếng cười là việc xử án dựa vào sắc đẹp và lời lẽ ngọt ngào của Thị Hến, làm lộ rõ thói hư tật xấu trong xã hội xưa khi mà sắc dục làm mờ đi công lý.
Câu 7 trang 91 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Phân tích ý nghĩa của tiếng cười trong đoạn trích Xử kiện.
Trả lời:
Tiếng cười trong Xử kiện chỉ trích thói hư tật xấu của quan lại, cho thấy bản chất của người cầm quyền qua việc xử án bất công, bị ảnh hưởng bởi sắc dục thay vì công bằng. Tiếng cười không chỉ phản ánh sự mâu thuẫn trong câu chuyện mà còn chỉ trích, châm biếm thói hư tật xấu.
Câu 8 trang 91 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Đặc điểm của kịch bản tuồng được thể hiện như thế nào trong văn bản Xử kiện?
Trả lời:
Đặc điểm của kịch tuồng trong Xử kiện là sự kết hợp của các yếu tố gây cười như kết cục bất ngờ và lối chơi chữ. Tình huống bất ngờ khi Thị Hến thắng thay vì Trùm Sò, phản ánh đặc trưng của kịch tuồng.
Câu 9 trang 91 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Viết đoạn văn (8-10 dòng) bày tỏ suy nghĩ về bản án của Huyện Trìa.
Trả lời:
Vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến mô tả phiên tòa của một quan huyện. Huyện Trìa đã xử vợ chồng Trùm Sò vì tội hống hách và áp bức quả phụ với bản án “Cứ lấy đúng pháp công / Tội cả chồng lẫn vợ.” Mặc dù bản án theo đúng pháp lý, nhưng quyết định của quan huyện bị chi phối bởi sắc dục, không hoàn toàn công bằng. Thị Hến được tha nhưng Trùm Sò bị phạt và mất của cải.
3. Bài soạn 'Xử kiện' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - phiên bản 6
Câu 1
Đoạn trích xảy ra tại đâu?
A. Tòa án huyện
B. Nhà Thị Hến
C. Nhà Trùm Sò
D. Nhà Đề Hầu
Lời giải
Đáp án: A
Câu 2
Thành ngữ 'cú nói có, vọ nói không' trong lời của Huyện Trìa có ý nghĩa gì?
A. Lời khai của Trùm Sò không nhất quán và thiếu trung thực
B. Lời của Đề Hầu mâu thuẫn với lời khai của Trùm Sò và Thị Hến
C. Lời khai của Trùm Sò và Thị Hến không đồng nhất, khó phân xử
D. Lời khai của Hến không thống nhất với lời của Đề Hầu và Huyện Trìa
Lời giải
Đáp án: C
Câu 3
Dòng nào mô tả đúng về nhân vật Thị Hến trong văn bản?
A. Bị Trùm Sò lạm dụng quyền lực để vu cáo tội ăn trộm và bắt giải quan
B. Chăm chỉ làm việc, không phạm phải hành vi sai trái
C. Khai báo thành thật và đầy đủ
D. Lợi dụng tính háo sắc của Huyện Trìa và Đề Hầu để tránh tội
Lời giải
Đáp án: D
Câu 4
Dòng nào đúng về việc xử án của Huyện Trìa và Đề Hầu trong văn bản?
A. Đổi trắng thay đen
B. Con kiến kiện củ khoai
C. Nén bạc đâm toạc tờ giấy
D. Có tiền mua tiên cũng được
Lời giải
Đáp án: A
Câu 5
Văn bản Xử kiện có điểm gì chung với các văn bản khác trong bài 3?
A. Đều là kịch bản sân khấu dân gian
B. Đều thể hiện số phận khổ cực của người phụ nữ
C. Đều phản ánh khát vọng hạnh phúc của phụ nữ
D. Đều thể hiện tiếng cười châm biếm các thói hư tật xấu xã hội
Lời giải
Đáp án: A
Câu 6
Tình huống nào tạo ra tiếng cười trong đoạn trích trên?
Lời giải
Tình huống tạo ra tiếng cười là việc xử án không dựa vào bằng chứng hay sự công bằng mà chỉ dựa vào mánh khóe và lời nói ngọt ngào của bị cáo để thoát tội.
Câu 7
Phân tích ý nghĩa của tiếng cười trong đoạn trích Xử kiện.
Lời giải
Tiếng cười trong đoạn trích Xử kiện chỉ trích thói hư tật xấu của quan lại, chính sách xử án thiên lệch, từ đó lộ rõ bản chất của người cầm quyền.
Câu 8
Đặc điểm của kịch bản tuồng được thể hiện ở văn bản Xử kiện ra sao?
Lời giải
Đặc điểm của kịch bản tuồng trong văn bản Xử kiện thể hiện qua những tình huống gây cười, như kết cục bất ngờ và lối chơi chữ.
Câu 9
Viết một đoạn văn (6-8 dòng) bày tỏ suy nghĩ của bạn về bản án của Huyện Trìa.
Lời giải
Bài tham khảo
Mẫu 1:
Trích đoạn Xử Kiện trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến kể về một vụ án của một viên quan huyện. Huyện Trìa đã đưa ra bản án cho vợ chồng Trùm Sò, kết tội họ hống hách và xử phạt theo quy định “Cứ lấy đúng pháp công / Tội cả chồng lẫn vợ”. Điều này cho thấy quan huyện xét xử dựa vào tình cảm cá nhân về sắc dục hơn là tham lam tiền bạc; bản án không có sự điều chỉnh, nhưng không công bằng, Thị Hến được tha còn Trùm Sò thì mất của cải và bị phạt.
Mẫu 2:
Vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến mô tả một vụ án của một viên quan huyện. Huyện Trìa đã kết án vợ chồng Trùm Sò, kết tội họ hống hách và xử phạt theo quy định “Cứ lấy đúng pháp công / Tội cả chồng lẫn vợ”. Quan huyện xét xử dựa vào cảm xúc cá nhân hơn là lòng tham, bản án không thay đổi, nhưng không công bằng; Thị Hến được tha, còn Trùm Sò thì bị phạt và mất của cải. Điều này phản ánh thói hư tật xấu của xã hội xưa, khi công lý bị che lấp bởi sắc dục.
Mẫu 3:
Trong đoạn trích Xử kiện, bản án của Huyện Trìa được đưa ra một cách vô lý. Ông kết tội vợ chồng Trùm Sò không dựa trên chứng cứ mà dựa vào việc họ làm khổ một quả phụ, dẫn đến sự kết án không công bằng. Dù là quan huyện, Huyện Trìa vẫn hành xử theo cảm tính và bị ảnh hưởng bởi Thị Hến. Bản án không công bằng khi Thị Hến được tha, còn vợ chồng Trùm Sò vừa mất của cải vừa bị kết tội. Điều này phản ánh một khía cạnh tối tăm của xã hội xưa khi quyền lực có thể lạm dụng.
4. Soạn bài 'Xử kiện' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Đọc văn bản “Xử kiện” (trang 87 - 91 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1) và hoàn thành các yêu cầu sau:
Ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho từng câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5):
Câu 1 (trang 90 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Sự việc trong đoạn trích xảy ra ở đâu?
A. Chốn huyện nha
B. Nhà Thị Hến
C. Nhà Trùm Sò
D. Nhà Đề Hầu
Trả lời:
Chọn đáp án: A. Chốn huyện nha
Câu 2 (trang 90 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Thành ngữ cú nói có, vợ nói khôn trong lời của Huyện Trìa có ý nghĩa gì?
A. Lời khai của Trùm Sò mâu thuẫn, không trung thực
B. Lời trình của Đề Hầu không khớp với lời khai của Trùm Sò và Thị Hến
C. Lời khai của Trùm Sò và Thị Hến mâu thuẫn, không rõ đúng sai, khó phân định
D. Lời khai của Thị Hến và Đề Hầu không thống nhất
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Lời khai của Trùm Sò và Thị Hến mâu thuẫn, không rõ đúng sai, khó phân định
Câu 3 (trang 90 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Dòng nào đúng về nhân vật Thị Hến trong văn bản?
A. Bị Trùm Sò áp bức, vu oan tội tàng trữ đồ ăn trộm, bắt giải quan
B. Chăm chỉ làm việc, không làm gì sai trái
C. Khai báo trung thực, rõ ràng
D. Lợi dụng sự háo sắc của Huyện Trìa và Đề Hầu để tránh tội
Trả lời:
Chọn đáp án: D. Lợi dụng sự háo sắc của Huyện Trìa và Đề Hầu để tránh tội
Câu 4 (trang 90 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Dòng nào phản ánh đúng về việc xử kiện của Huyện Trìa và Đề Hầu trong văn bản?
A. Đổi trắng thay đen.
B. Con kiến kiện củ khoai
C. Nén bạc đâm toạc tờ giấy
D. Có tiền mua tiên cũng được
Trả lời:
Chọn đáp án: A. Đổi trắng thay đen.
Câu 5 (trang 90 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Văn bản xử kiện có điểm gì giống với các văn bản khác trong Bài 3?
A. Đều là kịch bản sân khấu dân gian.
B. Đều thể hiện số phận bất hạnh của người phụ nữ
C. Đều thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ
D. Đều thể hiện tiếng cười phê phán các thói hư tật xấu trong xã hội
Trả lời:
Chọn đáp án: A. Đều là kịch bản sân khấu dân gian.
Câu 6 (trang 90 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Tình huống nào tạo ra tiếng cười trong đoạn trích trên?
Trả lời:
- Tình huống gây cười trong đoạn trích là việc xử án dựa vào sắc đẹp và lời ngọt ngào của Thị Hến, khiến Huyện Trìa bị mê hoặc. Tình huống này phản ánh và chỉ trích thói hư tật xấu thời xưa, khi sắc dục làm mờ lý trí và công bằng.
Câu 7 (trang 91 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích ý nghĩa của tiếng cười trong đoạn trích xử kiện.
Trả lời:
- Tiếng cười trong đoạn trích Xử kiện chỉ trích thói hư tật xấu của quan lại, sự đổi trắng thay đen trong xử án đã lộ rõ bản chất của người cầm quyền. Thay vì công bằng, quan huyện chọn sắc dục. Đoạn trích tạo nên tiếng cười không chỉ vì sự mâu thuẫn mà còn vì sự phê phán, lên án và châm biếm.
Câu 8 (trang 91 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đặc điểm của kịch bản tuồng được thể hiện qua văn bản xử kiện như thế nào?
Trả lời:
- Đặc điểm của kịch tuồng thể hiện qua văn bản Xử kiện là các thủ pháp gây cười như kết cục bất ngờ và lối chơi chữ. Tình huống truyện gây bất ngờ hoàn toàn so với dự đoán, khi Trùm Sò thua và Hến thắng.
Câu 9 (trang 91 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) bày tỏ suy nghĩ về bản án mà Huyện Trìa đưa ra.
Trả lời:
Vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến mô tả một vụ xử án của một quan huyện. Huyện Trìa đã đưa ra bản án cho vợ chồng Trùm Sò, tội hống hách và lạm dụng quyền lực để áp bức quả phụ. Dù bản án dựa trên pháp luật nhưng sự phán xét không công bằng, Thị Hến được tha, còn Trùm Sò vừa bị phạt vừa không lấy lại được của cải đã mất.
5. Bài soạn 'Xử kiện' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Câu 1 trang 90 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Sự kiện trong đoạn trích diễn ra ở đâu?
A. Tòa án huyện
B. Nhà Thị Hến
C. Nhà Trùm Sò
D. Nhà Đề Hầu
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Tòa án huyện
Câu 2 trang 90 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Thành ngữ 'cú nói có, vợ nói không' trong lời của Huyện Trìa có nghĩa là gì?
A. Lời khai của Trùm Sò không nhất quán, thiếu trung thực
B. Lời khai của Đề Hầu mâu thuẫn với lời khai của Trùm Sò và Thị Hến
C. Lời khai của Trùm Sò và Thị Hến không khớp, khó phân định đúng sai
D. Lời khai của Thị Hến không phù hợp với Đề Hầu và Huyện Trìa
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Lời khai của Trùm Sò và Thị Hến không khớp, khó phân định đúng sai.
Câu 3 trang 90 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Phương án nào mô tả chính xác về nhân vật Thị Hến trong văn bản?
A. Bị Trùm Sò vu oan tội tàng trữ đồ ăn trộm, bắt giải quan
B. Chăm chỉ làm ăn, không có hành vi bất chính
C. Khai báo đầy đủ và chính xác
D. Lợi dụng sự háo sắc của quan lại để thoát tội
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Lợi dụng sự háo sắc của quan lại để thoát tội.
Câu 4 trang 90 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Dòng nào đúng về cách xử án của Huyện Trìa và Đề Hầu trong văn bản?
A. Đổi trắng thay đen
B. Con kiến kiện củ khoai
C. Nén bạc đâm toạc tờ giấy
D. Có tiền mua tiên cũng được
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Đổi trắng thay đen
Câu 5 trang 90 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Văn bản Xử kiện có điểm gì chung với các văn bản khác trong Bài 3?
A. Đều là kịch bản sân khấu dân gian
B. Đều thể hiện số phận bất hạnh của phụ nữ
C. Đều phản ánh khát vọng hạnh phúc lứa đôi của phụ nữ
D. Đều thể hiện tiếng cười phê phán các thói hư tật xấu trong xã hội
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Đều là kịch bản sân khấu dân gian
Câu 6 trang 90 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Tình huống nào tạo nên tiếng cười trong đoạn trích?
Trả lời:
Tình huống tạo ra tiếng cười trong đoạn trích là việc xử án không dựa vào chứng cứ hay sự công bằng mà dựa vào sự khéo léo, lời nói ngọt ngào của bị can.
Câu 7 trang 91 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Ý nghĩa của tiếng cười trong đoạn trích Xử kiện là gì?
Trả lời:
Tiếng cười trong đoạn trích Xử kiện là tiếng cười châm biếm, chỉ trích các thói hư tật xấu của quan lại. Quan lại thì bị mờ mắt bởi sắc đẹp, dẫn đến việc xử án thiên lệch. Đây là sự phản ánh rõ ràng sự mục nát của xã hội phong kiến.
Câu 8 trang 91 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Đặc điểm của kịch bản tuồng thể hiện như thế nào trong văn bản Xử kiện?
Trả lời:
Đặc điểm của kịch bản tuồng trong văn bản Xử kiện được thể hiện qua các thủ pháp gây cười độc đáo, cùng với những tình huống bất ngờ trái ngược với dự đoán.
Câu 9 trang 91 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) về suy nghĩ của em về bản án của Huyện Trìa.
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo
Bản án của Huyện Trìa trong đoạn trích Xử kiện thật sự không công bằng. Ông đã kết tội vợ chồng Trùm Sò dựa vào sự cáo buộc mà không có chứng cứ rõ ràng, chỉ dựa vào sự lừa dối và vẻ bề ngoài của Thị Hến. Mặc dù là quan huyện, đáng lẽ phải công minh, nhưng ông lại xử án theo cảm tính và bị chi phối bởi sắc đẹp. Bản án này không những sai lầm mà còn không công bằng khi Thị Hến được tha bổng còn vợ chồng Trùm Sò vừa mất của, vừa phải chịu tội. Điều này phản ánh sự lạm dụng quyền lực trong xã hội xưa.
6. Bài soạn 'Xử kiện' (Ngữ Văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
- Sự việc trong đoạn trích xảy ra ở đâu?
A. Tại huyện nha
B. Tại nhà Thị Hến
C. Tại nhà Trùm Sò
D. Tại nhà Đề Hầu
Đáp án đúng là: A
- Thành ngữ 'cú nói có, vọ nói không' trong lời của Huyện Trìa có nghĩa gì?
A. Lời khai của Trùm Sò không nhất quán và thiếu chân thực.
B. Lời khai của Đề Hầu mâu thuẫn với lời khai của Trùm Sò và Thị Hến.
C. Lời khai của Trùm Sò và Thị Hến mâu thuẫn, không rõ đúng sai, khó phân định công bằng.
D. Lời khai của Thị Hến và Đề Hầu không nhất trí với nhau.
Đáp án đúng là: C
- Nhận xét nào đúng về nhân vật Thị Hến trong văn bản?
A. Bị Trùm Sò vu oan tội tàng trữ đồ ăn trộm, phải ra trước quan.
B. Là người chăm chỉ lao động, không làm điều gì sai trái.
C. Khai báo trung thực và đầy đủ.
D. Lợi dụng sự háo sắc của Huyện Trìa và Đề Hầu để thoát tội.
Đáp án đúng là: D
- Nhận xét nào đúng về việc xử án của Huyện Trìa và Đề Hầu trong văn bản?
A. Đổi trắng thay đen.
B. Con kiến kiện củ khoai.
C. Nén bạc đâm toạc tờ giấy.
D. Có tiền mua tiên cũng được.
Đáp án đúng là: A
- Văn bản Xử kiện có điểm gì giống với các văn bản khác trong Bài 3?
A. Đều là kịch bản sân khấu dân gian.
B. Đều thể hiện số phận bất hạnh của người phụ nữ.
C. Đều thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
D. Đều phê phán các thói hư tật xấu trong xã hội qua tiếng cười.
Đáp án đúng là: A
- Tình huống gây cười trong đoạn trích là gì?
Trả lời:
Tình huống gây cười là việc xử án dựa vào sắc đẹp và lời nói ngọt ngào của Thị Hến khi nói chuyện với Huyện Trìa, thay vì dựa vào bằng chứng và công lý.
- Ý nghĩa của tiếng cười trong đoạn trích Xử kiện là gì?
Trả lời:
Tiếng cười trong đoạn trích Xử kiện nhằm chỉ trích thói hư tật xấu của quan lại. Việc xử án đổi trắng thay đen bộc lộ rõ sự mục nát của những người cầm quyền.
- Đặc điểm của kịch bản tuồng trong văn bản Xử kiện được thể hiện như thế nào?
Trả lời:
Đặc điểm của kịch bản tuồng trong Xử kiện thể hiện qua các tình huống hài hước như kết thúc bất ngờ và lối chơi chữ.
- Viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 dòng) về suy nghĩ của bạn về bản án mà Huyện Trìa đưa ra.
Trả lời:Trong đoạn trích Xử kiện, bản án của Huyện Trìa thể hiện sự bất công. Ông xử vợ chồng Trùm Sò dựa vào sự háo sắc chứ không phải bằng chứng rõ ràng. Thị Hến được tha, còn Trùm Sò thì vừa bị phạt vừa không lấy lại được của cải. Điều này phản ánh sự sai lạc trong công lý của xã hội xưa, nơi mà quyền lực và dục vọng có thể che mờ sự công bằng.