Bài soạn mẫu 4 cho 'Thực hành tiếng Việt trang 18' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo)
Câu 1 (trang 18, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Hãy xác định các phó từ trong các trường hợp dưới đây. Các phó từ này bổ sung ý nghĩa cho danh từ, động từ, hoặc tính từ nào?
a. Chưa gieo xuống đất
Hạt nằm lặng thinh
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
b. Mầm đã thì thầm
Ghép tai nghe rõ
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
c. Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
d. Những buổi chiều tôi thường nhắm mắt sờ những bông hoa rồi đoán. Tôi đoán được hai loại hoa: hoa mào gà và hoa hướng dương. Bố cười khà khà khen tiến bộ lắm! Một hôm khác, tôi đoán được ba loại hoa.
(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)
đ. Nó vẫn giúp người quả tượng phá rãy, kéo gỗ, nhưng chỉ khuây khỏa những lúc làm việc rồi lại đứng buồn thiu
(Vũ Hùng, Phía tây Trường Sơn)
- Khi biết mọi tiếng rống gọi đều vô ích, con voi lồng chạy vào nhà.
(Vũ Hùng, Phía tây Trường Sơn)
Phương pháp giải:
Dựa vào khái niệm về phó từ để xác định
Lời giải chi tiết:
c. Pho từ vẫn bổ sung ý nghĩa tiếp tục, kéo dài, không thay đổi trong thời điểm nói đến trạng thái cho động từ còn
Pho từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ vơi
Pho từ cũng bổ sung ý nghĩa khẳng định về sự giống nhau của hiện tượng, trạng thái cho động từ bớt
d. Pho từ hay bổ sung ý nghĩa thường xuyên cho động từ nhắm
Pho từ được bổ sung ý nghĩa biểu thị việc vừa nói đến đã đạt được kết quả cho động từ đoán
Pho từ lắm bổ sung ý nghĩa mức độ cho tính từ tiến bộ
Pho từ những bổ sung ý nghĩa số lượng cho danh từ buổi chiều, bông hoa
Pho từ một bổ sung ý nghĩa số lượng cho danh từ hôm
đ. Pho từ vẫn bổ sung ý nghĩa tiếp tục, kéo dài cho động từ giúp
Pho từ những bổ sung ý nghĩa số lượng cho danh từ lúc
Pho từ chỉ bổ sung ý nghĩa giới hạn phạm vi cho động từ khuây khỏa
Pho từ lại bổ sung ý nghĩa lặp lại, tái diễn cho động từ đứng
e. Pho từ mọi bổ sung ý nghĩa số lượng cho danh từ tiếng
Pho từ đều bổ sung ý nghĩa đồng nhất về tính chất của nhiều đối tượng cho tính từ vô ích
2. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 18' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5
Câu 1 (trang 18, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Tìm các phó từ trong những ví dụ sau và cho biết các phó từ này bổ sung ý nghĩa cho danh từ, động từ, tính từ nào:
a. Chưa gieo xuống đất
Hạt nằm im lìm
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
- Hạt đã thì thầm
Lắng nghe rõ
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
- Còn lại bao nhiêu nắng
Giảm dần cơn mưa
Sấm cũng ít bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
d. Nó vẫn hỗ trợ người vượt vật cản, kéo gỗ, nhưng chỉ giảm nhẹ trong lúc làm việc rồi lại đứng buồn bã
(Vũ Hùng, Ông Một)
e. Khi biết mọi tiếng gọi đều vô ích, con voi lồng vào nhà.
(Vũ Hùng, Ông Một)
Lời giải
Phó từ: 'đã' - bổ sung ý nghĩa cho động từ 'vơi'.
- Phó từ: 'được' - bổ sung ý nghĩa cho danh từ 'hai loại hoa', 'ba loại hoa'.
đ. Phó từ: 'vẫn' - bổ sung ý nghĩa cho động từ 'giúp'.
- Phó từ: 'đều' - bổ sung ý nghĩa cho tính từ 'vô ích'
Câu 2 (trang 19, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trong các ví dụ sau, phó từ được in đậm bổ sung ý nghĩa cho động từ hoặc tính từ nào? Xác định ý nghĩa bổ sung trong từng trường hợp.
a
Rằng các bạn ơi
Cây chính là tôi
Ngày mai sẽ lớn
Góp xanh đất trời
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
b.
Sương đọng qua ngõ
Hình như thu đã về
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
c. Ngày nào ông cũng cho nó ăn thêm hai vác mía to, hai thùng cháo
(Vũ Hùng, Ông Một)
d. Ông quen nó quá, khó rời xa nó được
(Vũ Hùng, Ông Một)
Lời giải
d.
Phó từ quá bổ sung ý nghĩa mức độ được đánh giá là cao hơn mức bình thường cho động từ quen
Phó từ được bổ sung ý nghĩa biểu thị việc vừa nói đã kết quả cho động từ xa rời
Câu 3 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Cho 2 câu sau:
Đưa ít nhất 2 phó từ để mở rộng câu cho mỗi trường hợp nên trên. Nhận xét sự khác nhau về nghĩa của các câu mở rộng trong từng trường hợp
Lời giải
Mở rộng câu:
a.
Trời vẫn tối => bổ sung ý nghĩa tiếp diễn.
Trời sắp tối => bổ sung ý nghĩa thời gian.
Trời tối quá => bổ sung ý nghĩa mức độ.
Trời rất tối => bổ sung ý nghĩa mức độ.
b.
Nhóm trẻ thường đá bóng ngoài sân => bổ sung ý nghĩa tiếp diễn.
Nhóm trẻ đã đá bóng ngoài sân => bổ sung ý nghĩa thời gian.
Nhóm trẻ vẫn đá bóng ngoài sân => bổ sung ý nghĩa tiếp diễn.
Nhóm trẻ còn đá bóng ngoài sân => bổ sung ý nghĩa thời gian.
Câu 4 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
Khi hạt nảy mầm
Nhu lên giọt sữa
Mầm đã thì thầm
Ghé tai nghe rõ
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
Lời giải
Đoạn thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa 'mầm đã thì thầm' - làm hình ảnh về mầm cây trở nên gần gũi với con người hơn.
Câu 5 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trong đoạn thơ sau, nếu thay từ “phả” bằng từ “tỏa” hay “quyện” thì nội dung câu thơ thay đổi như thế nào? Vì sao?
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương đọng qua ngõ
Hình như thu đã về
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Lời giải
-Từ “phả” là động từ có sắc thái mạnh, diễn tả được mùi vị của hương ổi chín đậm trong gió, mạnh mẽ choán lấy tâm trí của con người, mùi hương đó quyện thành luồng, hương thơm như sánh lại.
-Từ “tỏa” sẽ gợi ra sự lan tỏa về mùi hương trong không gian, hương ổi sẽ không thể kích thích và gây được ấn tượng mạnh với người cảm nhận.
-Từ 'quyện' sẽ gợi ra sự hòa lẫn mùi hương vào nhau, sẽ làm hương ổi bị lẫn vào các mùi hương khác, không làm nổi bật được dụng ý của tác giả.
Vì vậy, nếu thay đổi từ 'phả' thành từ 'tỏa' hoặc 'quyện', câu thơ sẽ không gây ấn tượng mạnh, sự tập trung của người đọc khi cảm nhận hương vị đặc trưng của mùa thu.
Câu 6 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trong Từ điển tiếng Việt, từ dềnh dàng có 2 nghĩa sau: (1) chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết; (2) to lớn và gây cảm giác cồng kềnh. Theo em, từ dềnh dàng trong đoạn thơ sau nên được hiểu theo nghĩa nào? Dựa vào đâu em có thể xác định được như vậy?
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương đọng qua ngõ
Hình như thu đã về
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Lời giải
Theo em, từ dềnh dàng trong đoạn thơ sau nên được hiểu theo nghĩa (1) bởi hình ảnh 'sông dềnh dàng' gợi hình ảnh sông chậm chạp, lững lờ trôi, giống bước đi của thời gian và khoảnh khắc giao mùa thanh tao, nhẹ nhàng.
3. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 18' (Ngữ văn lớp 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu số 6
Câu 1. Xác định các phó từ trong các trường hợp dưới đây và cho biết chúng bổ sung ý nghĩa cho danh từ, động từ, hoặc tính từ nào:
a.
Chưa gieo xuống đất
Hạt nằm lặng thinh
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
b.
Mầm đã thì thầm
Ghé tai nghe rõ
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
c.
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
- Vào những buổi chiều, tôi thường nhắm mắt và cảm nhận những bông hoa để đoán. Tôi đã nhận ra hai loại hoa: hoa mồng gà và hoa hướng dương. Bố cười khà khà khen tiến bộ. Một hôm khác, tôi nhận ra ba loại hoa.
(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)
d. Nó vẫn giúp người qua tượng phá dỡ, kéo gỗ, nhưng chỉ khuây khỏa những lúc làm việc rồi lại đứng buồn thiu.
(Vũ Hùng, Ông Một)
- Khi biết mọi tiếng rống gọi đều vô ích, con voi lại chạy vào nhà.
(Vũ Hùng, Ông Một)
Gợi ý:
c.
- Phó từ: vẫn, bổ sung cho động từ: còn
- Phó từ: đã, bổ sung cho động từ: vơi
- Phó từ: cũng, bổ sung cho động từ: bớt
d.
- Phó từ hay, bổ sung cho động từ nhắm mắt
- Phó từ được, bổ sung cho động từ đoán.
đ.
- Phó từ: vẫn, bổ sung cho động từ: giúp
- Phó từ: lại, bổ sung cho động từ đứng.
e.
- Phó từ: mọi, bổ sung cho danh từ: tiếng
- Phó từ: đều, bổ sung cho tính từ: vô ích.
Câu 2. Trong các trường hợp sau, phó từ được in đậm bổ sung ý nghĩa cho động từ hoặc tính từ nào? Xác định ý nghĩa bổ sung trong từng trường hợp.
a.
Rằng các bạn ơi
Cây chính là tôi
Nay mai sẽ lớn
Góp xanh đất trời
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
b.
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
- Ngoài ra ông cũng cho nó ăn thêm hai vá mía to, hai thùng cháo mỗi ngày
(Vũ Hùng, Ông Một)
- Ông đã quen nó quá, khó xa rời nó được
(Vũ Hùng, Ông Một)
Gợi ý:
d.
- Phó từ quá, bổ sung ý nghĩa về mức độ cho động từ từ quen.
- Phó từ: được, bổ sung ý nghĩa về khả năng cho động từ xa rời.
Câu 3. Cho hai câu sau:
Sử dụng ít nhất 2 phó từ để mở rộng câu cho mỗi trường hợp nên trên. Nhận xét sự khác nhau về nghĩa của các câu mở rộng trong từng trường hợp.
=> Câu được bổ sung về mức độ cũng như diễn tả sự tiếp diễn của sự việc.
=> Câu được bổ sung về thời gian cũng như khả năng của hành động.
Câu 4. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
Khi hạt nảy mầm
Nhú lên giọt sữa
Mầm đã thì thầm
Ghé tai nghe rõ
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
- Biện pháp tu từ nhân hóa: Mầm đã thì thầm/Ghé tai nghe rõ.
- Tác dụng: Làm cho hạt mầm giống như một con người biết trò chuyện, từ đó trở nên sinh động hơn.
Câu 5. Trong đoạn thơ sau, nếu thay từ “phả” bằng từ “tỏa” hay “quyện” thì nội dung câu thơ sẽ thay đổi như thế nào? Vì sao?
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
- Nghĩa của từng từ:
- Từ “tỏa”: lan truyền ra khắp xung quanh
- Từ “quyện”: bện chặt vào nhau tạo thành một khối không thể tách rời.
- Từ “phả”: tỏa ra thành từng luồng.
- Việc tác giả sử dụng từ “phả” nhằm gợi ra cảm giác hương ổi chín đậm trong gió, mùi hương đó quyện thành từng luồng. Do đó không nên thay thế từ “tỏa” hoặc “quyện”.
Câu 6. Trong Từ điển tiếng Việt, từ dềnh dàng có hai nghĩa: (1) chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thời gian vào những việc phụ hoặc không cần thiết; (2) to lớn và gây cảm giác cồng kềnh. Theo bạn, từ dềnh dàng trong đoạn thơ sau nên được hiểu theo nghĩa nào? Dựa vào đâu bạn có thể xác định được như vậy?
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
- Từ dềnh dàng trong bài thơ mang nghĩa (1): chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thời gian vào những việc phụ hoặc không cần thiết.
Dựa vào: Bài thơ miêu tả sự chuyển mình của đất trời khi thu đến. Trong câu thơ “Sông được lúc dềnh dàng”, tác giả đang miêu tả dòng sông chảy chậm rãi.
4. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 18' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - phiên bản 1
Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
c.
- Từ 'vẫn' bổ sung ý nghĩa tiếp tục, liên tục cho động từ 'còn'.
- Từ 'đã' mang ý nghĩa thời gian cho động từ 'vơi'.
- Từ 'cũng' nhấn mạnh sự đồng nhất về hiện tượng, trạng thái cho động từ 'bớt'.
d.
- Từ 'vẫn' nhấn mạnh sự liên tục cho động từ 'giúp'.
- Từ 'những' cung cấp ý nghĩa số lượng cho danh từ 'lúc'.
- Từ 'chỉ' giới hạn phạm vi cho động từ 'khuây khỏa'.
- Từ 'lại' diễn tả sự lặp lại cho động từ 'đứng'.
e.
- Từ 'mọi' bổ sung ý nghĩa số lượng cho danh từ 'tiếng'.
- Từ 'đều' chỉ sự đồng nhất về tính chất của nhiều đối tượng cho tính từ 'vô ích'.
Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
d.
- Từ 'quá' chỉ mức độ cao hơn nhiều so với mức bình thường cho động từ 'quen'.
- Từ 'được' thể hiện kết quả của hành động cho động từ 'xa rời'.
Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
a.
- Trời vẫn tối => bổ sung ý nghĩa tiếp diễn
- Trời sắp tối => bổ sung ý nghĩa thời gian
- Trời tối quá => bổ sung ý nghĩa mức độ
- Trời rất tối => bổ sung ý nghĩa mức độ
b.
- Bọn trẻ thường đá bóng ngoài sân => bổ sung ý nghĩa tiếp diễn
- Bọn trẻ đã đá bóng ngoài sân => bổ sung ý nghĩa thời gian
- Bọn trẻ vẫn đá bóng ngoài sân => bổ sung ý nghĩa tiếp diễn
- Bọn trẻ còn đá bóng ngoài sân => bổ sung ý nghĩa thời gian
Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Khổ thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa với câu: 'hạt mầm đã thì thầm'.
- Tác dụng: Hạt mầm được nhân cách hóa như con người, có cảm xúc, suy nghĩ và chia sẻ tâm tư của chính mình.
Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Không thể thay thế từ 'phả' bằng 'tỏa' hay 'quyện' vì:
- Từ 'tỏa' gợi hình ảnh lan truyền trong không gian.
- Từ 'quyện' gợi sự hòa quyện vào không gian thành một khối không thể tách rời.
- Từ 'phả' gợi sự lan tỏa thành luồng của làn hơi, vừa gợi cảm giác bắt đầu nhận biết nhưng cũng rõ ràng để cảm nhận. Từ 'phả' còn thể hiện sự tinh tế và nhạy cảm với thiên nhiên của tác giả.
Câu 6 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Theo em, từ 'dềnh dàng' trong đoạn thơ nên được hiểu theo nghĩa thứ nhất: chậm chạp, không khẩn trương, làm việc không cần thiết.
- Lý do: Từ 'chùng chình' trước đó đã diễn tả hành động làm chậm để kéo dài thời gian, nên từ 'dềnh dàng' cũng cần hiểu theo nghĩa tương tự. Câu thơ sau với từ 'vội vã' mô tả trạng thái rất vội vàng, phù hợp với tâm trạng và chuyển biến thiên nhiên trong bài thơ.
5. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 18' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - phiên bản 2
Câu 1 (trang 19 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Xác định phó từ trong các ví dụ dưới đây. Những phó từ này làm rõ ý nghĩa cho danh từ, động từ, hay tính từ nào?
Chưa gieo xuống đất
Hạt nằm lặng thinh.
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
Mầm đã thì thầm
Ghé tai nghe rõ.
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đang tuổi.
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Những buổi chiều tôi thường nhắm mắt sờ những bông hoa rồi đoán. Tôi nhận diện
được hai loại hoa: hoa mồng gà và hoa hướng dương. Bố vui mừng khen tiến bộ lắm! Một hôm khác, tôi đoán được ba loại hoa.
(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)
đ. Nó vẫn giúp người quản tượng phá rẫy, kéo gỗ, nhưng chỉ thấy vui vẻ khi làm việc rồi sau đó lại đứng buồn thiu.
(Vũ Hùng, Ông Một)
Khi nhận thấy mọi tiếng rống gọi đều vô ích, con voi lồng chạy vào nhà.
(Vũ Hùng, Ông Một)
Trả lời:
Phó từ đã làm rõ ý nghĩa của động từ vơi
Phó từ cũng làm rõ ý nghĩa của động từ bớt
Phó từ lắm làm rõ ý nghĩa của tính từ tiến bộ
đ. Phó từ vẫn làm rõ ý nghĩa của động từ giúp
Phó từ đều làm rõ ý nghĩa của tính từ vô ích
Câu 2 (trang 19 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Trong các trường hợp dưới đây, phó từ in đậm làm rõ ý nghĩa cho động từ hoặc tính từ nào? Xác định ý nghĩa bổ sung trong từng trường hợp.
Rằng các bạn ơi
Cây chính là tôi
Nay mai sẽ lớn
Góp xanh đất trời.
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Ngày nào ông cũng cho nó ăn thêm hai vác mía to, hai thùng cháo.
(Vũ Hùng, Ông Một)
Ông quen nó quá, khó xa rời nó được.
(Vũ Hùng, Ông Một)
Trả lời:
a. Phó từ sẽ làm rõ ý nghĩa về thời gian của động từ lớn
b. Phó từ đã làm rõ ý nghĩa về thời gian của động từ về
Phó từ cũng làm rõ ý nghĩa về sự tiếp diễn tương tự của động từ cho
d.Phó từ quá làm rõ ý nghĩa về mức độ của tính từ quen
Phó từ được làm rõ ý nghĩa về khả năng của động từ xa rời
Câu 3 (trang 20 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Cho 2 câu sau:
Dùng phó từ để mở rộng các câu trên. Nhận xét sự khác biệt về nghĩa giữa câu đã cho và câu mở rộng trong từng trường hợp.
Trả lời:
Trời vẫn rất tối.
=> Câu được làm rõ về mức độ cũng như diễn tả sự tiếp diễn của sự việc.
Bọn trẻ đã được đá bóng ngoài sân.
=> Câu được làm rõ về thời gian cũng như khả năng của hành động.
Câu 4 (trang 20 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
Khi hạt nảy mầm
Nhú lên giọt sữa
Mầm đã thì thầm
Ghé tai nghe rõ.
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
Trả lời:
- Biện pháp tu từ nhân hoá, khi miêu tả hạt mầm bằng những từ ngữ vốn dành cho người: thì thầm
- Ngoài ra, bài thơ còn sử dụng một số biện pháp tu từ ẩn dụ (Nhú lên giọt sữa)
→Việc sử dụng các biện pháp tu từ như vậy không chỉ thể hiện mối quan hệ gần gũi giữa hạt mầm và con người; thể hiện tình yêu và sự gắn bó thân thiết với thế giới tự nhiên của nhân vật trữ tình mà còn giúp xây dựng thế giới hình ảnh thiên nhiên thêm phần sinh động, ấn tượng và hấp dẫn.
Câu 5 (trang 20 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Trong đoạn thơ sau, nếu thay từ “phả” bằng từ “tỏa” hay “quyện” thì nội dung câu thơ thay đổi như thế nào? Vì sao?
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Trả lời:
- Nếu thay từ “phả” bằng từ “tỏa” hay “quyện” sẽ thay đổi nội dung câu thơ đáng kể:
+ Từ “phả” có nghĩa là bốc mạnh hoặc tỏa ra thành luồng – theo từ điển của Hoàng Phê) là động từ mang sắc thái mạnh hơn động từ “tỏa” mới diễn tả được mùi vị của hương ổi chín đậm trong gió, mạnh mẽ choán lấy tâm trí của con người, mùi hương đó quyện thành luồng, hương thơm như sánh lại.
+ “Tỏa” sẽ gợi ra sự lan tỏa về mùi hương trong không gian, hương ổi sẽ không thể kích thích và gây ấn tượng mạnh với người cảm nhận.
→ Khi dùng từ “phả”, tác giả muốn gây ấn tượng mạnh với người đọc về sự tập trung khi cảm nhận hương vị đặc trưng của mùa thu. Mà điều này sẽ mất đi nếu dùng hai từ kia.
Câu 6 (trang 20 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Trong Từ điển tiếng Việt, từ dềnh dàng có 2 nghĩa sau: (1) chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết; (2) to lớn và gây cảm giác cồng kềnh. Theo em, từ dềnh dàng trong đoạn thơ sau nên được hiểu theo nghĩa nào? Dựa vào đâu em có thể xác định được như vậy?
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Trả lời:
- Theo em, từ dềnh dàng trong đoạn thơ nên được hiểu theo nghĩa (1) chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết.
- Vì:
+ Toàn bộ khổ thơ miêu tả sự chuyển mình vừa mơ hồ vừa tinh tế của thiên nhiên, cảnh vật khi sang thu.
+ Sự tương đồng về ý nghĩa với từ “chùng chình” (cố ý nấn ná, làm chậm chạp để kéo dài thời gian).
→Từ “dềnh dàng” với nét nghĩa này sẽ gợi tả dòng sông khi sang thu không còn cuồn cuộn gấp gáp như mùa hè mưa lũ mà chậm chạp, thong thả trôi. Đồng thời, cũng gợi cảm giác dòng sông như mang tâm trạng của con người, đang lắng lại, suy nghi trầm tư về những trải nghiệm đã qua.
6. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 18' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
Câu 1 (trang 19 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Tìm các phó từ trong các ví dụ dưới đây và xác định chúng làm rõ ý nghĩa cho danh từ, động từ, hoặc tính từ nào?
Chưa gieo xuống đất
Hạt nằm lặng thinh.
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
Mầm đã thì thầm
Ghé tai nghe rõ.
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đang tuổi.
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Những buổi chiều tôi thường nhắm mắt sờ những bông hoa rồi đoán. Tôi nhận diện
được hai loại hoa: hoa mồng gà và hoa hướng dương. Bố vui mừng khen tiến bộ lắm! Một hôm khác, tôi đoán được ba loại hoa.
(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)
đ. Nó vẫn giúp người quản tượng phá rẫy, kéo gỗ, nhưng chỉ thấy vui vẻ khi làm việc rồi sau đó lại đứng buồn thiu.
(Vũ Hùng, Ông Một)
Khi nhận thấy mọi tiếng rống gọi đều vô ích, con voi lồng chạy vào nhà.
(Vũ Hùng, Ông Một)
Trả lời:
c.
- Phó từ Vẫn làm rõ ý nghĩa cho động từ còn.
- Phó từ Đã làm rõ ý nghĩa cho động từ vơi
- Phó từ Cũng làm rõ ý nghĩa cho trạng từ bớt.
d.
- Phó từ Hay làm rõ ý nghĩa cho động từ nhắm
- Phó từ Được làm rõ ý nghĩa cho động từ đoán
- Phó từ Lắm làm rõ ý nghĩa cho tính từ tiến bộ
- Phó từ Những làm rõ ý nghĩa cho danh từ buổi chiều, bông hoa
- Phó từ Một làm rõ ý nghĩa cho danh từ hôm
đ.
- Phó từ Vẫn làm rõ ý nghĩa cho động từ giúp
- Phó từ Những làm rõ ý nghĩa cho danh từ lúc
- Phó từ Chỉ làm rõ ý nghĩa cho động từ khuây khoả
- Phó từ Lại làm rõ ý nghĩa cho động từ đứng
e.
- Phó từ Moi làm rõ ý nghĩa cho danh từ tiếng
- Phó từ Đều làm rõ ý nghĩa cho tính từ vô ích
Câu 2 (trang 19 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Xác định phó từ in đậm trong những ví dụ dưới đây bổ sung ý nghĩa cho động từ hoặc tính từ nào? Làm rõ ý nghĩa bổ sung trong từng trường hợp.
Rằng các bạn ơi
Cây chính là tôi
Nay mai sẽ lớn
Góp xanh đất trời.
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Ngày nào ông cũng cho nó ăn thêm hai vác mía to, hai thùng cháo.
(Vũ Hùng, Ông Một)
Ông quen nó quá, khó xa rời nó được.
(Vũ Hùng, Ông Một)
Trả lời:
d.
- Phó từ Quá làm rõ ý nghĩa về mức độ của động từ quen
- Phó từ Được làm rõ ý nghĩa về khả năng của động từ xa rời
Câu 3 (trang 19 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Thay phó từ để mở rộng các câu dưới đây. So sánh nghĩa của câu gốc và câu mở rộng trong từng trường hợp.
Trả lời:
Mở rộng câu:
a.
Trời vẫn tối → thêm ý nghĩa tiếp diễn
Trời rất tối → thêm ý nghĩa mức độ
b.
Bọn trẻ thường đá bóng ngoài sân → thêm ý nghĩa hành động thường xuyên xảy ra
Bọn trẻ còn đá bóng ngoài sân → thêm ý nghĩa hành động đang tiếp diễn
→ Mỗi phó từ thêm vào làm thay đổi ý nghĩa của câu.
Câu 4 (trang 20 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Xác định biện pháp tu từ trong đoạn thơ và nêu tác dụng của nó.
Khi hạt nảy mầm
Nhú lên giọt sữa
Mầm đã thì thầm
Ghé tai nghe rõ.
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
Trả lời:
- Đoạn thơ sử dụng biện pháp nhân hóa: “mầm - thì thầm”
→ Tác dụng: biến hạt mầm trở thành sinh vật sống như con người. Điều này thể hiện sự tinh tế của tác giả trong việc miêu tả sự phát triển của hạt mầm.
Câu 5 (trang 20 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Nếu thay từ “phả” bằng từ “tỏa” hay “quyện” trong đoạn thơ dưới đây thì nội dung câu thơ sẽ thay đổi thế nào? Giải thích vì sao?
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Trả lời:
Thay từ “phả” bằng “tỏa” hay “quyện” sẽ làm thay đổi ý nghĩa của câu thơ: từ “phả” thể hiện sự lan tỏa nhẹ nhàng, từ “tỏa” thể hiện sự phân tán mạnh mẽ, và từ “quyện” thể hiện sự hòa nhập. Trong bối cảnh câu thơ, từ “phả” tốt nhất diễn tả sự hòa quyện tinh tế của hương ổi trong gió se.
Câu 6 (trang 20 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Từ điển tiếng Việt định nghĩa từ dềnh dàng với hai nghĩa: (1) chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết; (2) to lớn và gây cảm giác cồng kềnh. Theo em, từ “dềnh dàng” trong đoạn thơ sau nên được hiểu theo nghĩa nào? Dựa vào đâu em có thể xác định như vậy?
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Trả lời:
- Theo em, từ dềnh dàng trong đoạn thơ nên được hiểu theo nghĩa (1).
- Vì: toàn bộ đoạn thơ miêu tả sự chuyển mình chậm rãi của thiên nhiên khi thu đến, vì vậy từ “dềnh dàng” ở đây miêu tả sông lững lờ trôi như chưa muốn chuyển sang thu hoàn toàn.