1. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 59' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 4
* Mạch lạc và liên kết (biện pháp liên kết và từ ngữ liên kết)
Hãy đọc hai đoạn văn dưới đây và thực hiện các nhiệm vụ:
Đoạn thứ nhất: (1) Sam, cháu có thấy bản đồ dẫn đường của mình thế nào? (2) Ông sẽ kể cho cháu về tấm bản đồ của ông. (3) Khi còn nhỏ, mẹ ông luôn nhìn cuộc đời như một nơi đầy nguy hiểm. (4) Bà thường bảo ông rằng để sống sót, ông phải luôn cảnh giác. (5) Bố ông cũng phần nào đồng tình với quan điểm đó.
Đoạn thứ hai: (1) Tuy nhiên, quan điểm đó dường như không phù hợp với ông. (2) Những gì ông thấy không giống như lời mẹ ông nói. (3) Ông cảm thấy yêu quý và tin tưởng mọi người xung quanh, (4) và cảm nhận cuộc đời là nơi an toàn. (5) Do đó, ông thấy mình khác biệt với gia đình mình. (6) Ông chưa bao giờ tự tin về quan điểm của mình, vì gia đình ông luôn cho rằng đó là sai lầm. (7) Mỗi lần ông khen ngợi người khác, mẹ ông đều ngán ngẩm: “Cứ chờ mà xem!”.
Câu 1 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2)
- Tóm tắt đoạn thứ nhất: Ông hồi tưởng lại quan điểm về cuộc đời của mẹ và bố ông.
- Tóm tắt đoạn thứ hai: Ông luôn tin tưởng mọi người, ngược lại mẹ ông thì hoài nghi.
→ Các câu trong đoạn văn tập trung vào chủ đề chung, liên kết về hình thức.
Câu 2 (trang 60 Ngữ văn lớp 7 SGK Tập 2)
Ở đoạn thứ nhất:
+ Câu (2) liên kết với câu (1) qua việc lặp lại từ ngữ (bản đồ dẫn đường của cháu - tấm bản đồ của ông);
+ câu (3) liên kết với câu (2) qua việc lặp lại từ (ông);
+ câu (4) liên kết với câu (3) qua đại từ thay thế (mẹ ông - bà) và việc lặp lại từ ông;
+ câu (5) liên kết với câu (4) qua việc thay thế từ ngữ (quan điểm đó thay cho một cụm dài) và lặp lại từ ông.
Ở đoạn thứ hai: Các câu liên tiếp gắn với nhau qua việc lặp lại từ ông.
Câu 3 (trang 60 Ngữ văn SGK lớp 7 Tập 2)
Phương tiện liên kết là quan hệ từ nhưng ở câu (1) của đoạn thứ hai. Đồng thời, việc lặp lại từ quan điểm ở đoạn sau cũng có tác dụng liên kết.
Câu 4 (trang 60 SGK Ngữ văn 7 Tập 2)
- Tập hợp thứ nhất: 2, 4, 1, 2, 3, kết quả: (2) Ông sẽ kể cho cháu về tấm bản đồ của ông. (4) Bà thường bảo ông để sống sót, phải luôn cảnh giác. (1) Sam, cháu có thấy bản đồ dẫn đường của mình thế nào? (5) Bố ông cũng đồng tình với quan điểm đó. (3) Khi còn nhỏ, mẹ ông luôn nhìn cuộc đời như nơi đầy nguy hiểm.
- Tập hợp thứ hai: 7, 3, 4, 6, 1, 1, 2, kết quả: (7) Mỗi lần ông khen ngợi người khác, mẹ ông đều ngán ngẩm: “Cứ chờ mà xem!”. (3) Ông cảm thấy yêu quý và tin tưởng mọi người xung quanh. (4) Ông thấy cuộc đời là nơi an toàn. (6) Ông chưa bao giờ tự tin về quan điểm của mình, vì gia đình ông luôn cho rằng đó là sai lầm. (1) Tuy nhiên, quan điểm đó dường như không phù hợp với ông. (5) Do đó, ông thấy mình khác biệt với gia đình. (2) Những gì ông thấy không giống như lời mẹ ông nói.
- Tập hợp thứ nhất không có liên kết về nội dung giữa các câu, trong khi tập hợp thứ hai vẫn có liên kết hình thức nhưng không có mối liên hệ về nội dung. Cả hai đều không thể hiện chủ đề rõ ràng, do đó không phải là hai đoạn văn mà chỉ là hai tập hợp lộn xộn.
Câu 5 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2)
Quan điểm của ông dường như không phù hợp với quan điểm của mẹ. Những gì ông thấy không giống lời mẹ, ông tin tưởng và yêu quý mọi người xung quanh. Ông cảm thấy cuộc đời là nơi bình yên. Ông nhận ra sự khác biệt giữa mình và gia đình. Ông không bao giờ tự tin với quan điểm của mình vì gia đình luôn cho rằng đó là sai lầm. Mỗi lần ông khen ngợi ai đó, mẹ đều ngán ngẩm: “Cứ chờ mà xem!”
Sam, bản đồ dẫn đường của cháu thế nào? Ông sẽ kể cho cháu về tấm bản đồ của ông. Khi còn nhỏ, mẹ ông nhìn cuộc đời như nơi nguy hiểm. Bà bảo ông phải cảnh giác để sống sót. Bố ông cũng đồng tình với quan điểm đó.
→ Kết luận: Mặc dù các đoạn văn không thay đổi ý nghĩa, chúng không còn liên kết logic. Câu chuyện về sự trái ngược trong cách nhìn của mẹ và ông đã kết thúc ở đoạn trước, nên việc bắt đầu câu chuyện mới không phù hợp với thực tế giao tiếp.
2. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 59' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 5
* Mạch lạc và liên kết (biện pháp liên kết và từ ngữ liên kết)
Hãy đọc hai đoạn văn dưới đây và hoàn thành các nhiệm vụ sau:
Đoạn một: (1) Sam, cháu thấy bản đồ dẫn đường của mình thế nào? (2) Ông sẽ kể cho cháu nghe về bản đồ của ông. (3) Khi còn nhỏ, mẹ của ông luôn coi cuộc đời như một nơi đầy rẫy nguy hiểm. (4) Bà thường bảo ông rằng để sống sót, ông cần phải cảnh giác và đề phòng mọi thứ. (5) Bố ông cũng phần nào đồng tình với quan điểm của bà.
Đoạn hai: (1) Nhưng quan điểm đó dường như không phù hợp với ông. (2) Những gì ông thấy không giống như những gì mẹ ông đã nói. (3) Ông cảm thấy yêu mến và tin tưởng mọi người xung quanh, (4) Ông nhận thấy cuộc đời là nơi bình yên và an toàn. (5) Vì vậy, ông cảm thấy mình khác biệt so với gia đình. (6) Ông chưa bao giờ tự tin về quan điểm của mình vì gia đình ông luôn cho rằng đó là sai lầm. (7) Mỗi khi ông và mẹ thảo luận về ai đó và ông khen họ tốt bụng, mẹ ông luôn tỏ ra ngán ngẩm: “Chờ mà xem!”.
Câu 1 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Tóm tắt đoạn một: Ông hồi tưởng về cách nhìn nhận của mẹ và bố về bản đồ dẫn đường.
+ Nội dung đoạn văn một có thể tóm tắt như trên nhờ việc sử dụng phép lặp và phép thế để liên kết các câu, làm rõ ý nghĩa.
- Tóm tắt đoạn hai: Sự khác biệt trong quan điểm giữa ông và mẹ về bản đồ dẫn đường.
+ Nội dung đoạn văn hai cũng được tóm tắt nhờ việc sử dụng phép lặp để kết nối các câu, làm nổi bật ý nghĩa.
Câu 2 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Ở đoạn một, liên kết câu được thực hiện bằng phép lặp và phép thế. Cụ thể:
+ Lặp từ ông
+ Dùng từ bà thay thế cho mẹ ông.
- Ở đoạn hai, liên kết câu được thực hiện bằng phép nối và phép lặp. Cụ thể:
+ Lặp từ ông
+ Dùng từ nhưng và chưa bao giờ để nối các câu.
Câu 3 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Từ “Nhưng” ở câu đầu đoạn hai có vai trò liên kết hai đoạn văn với nhau.
- Phương pháp liên kết giữa hai đoạn là phép nối. Cụ thể, từ “nhưng” kết nối câu cuối của đoạn một với câu đầu của đoạn hai, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa hai đoạn văn.
Câu 4 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Việc thay đổi vị trí các câu trong cả hai đoạn văn làm cho chúng trở nên lộn xộn, thiếu logic và không truyền tải được nội dung mong muốn.
Câu 5 (trang 60 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Khi hoán đổi vị trí hai đoạn văn, nội dung trở nên thiếu logic. Đoạn một đề cập đến việc ông hỏi Sam về bản đồ và chia sẻ quan điểm của bố mẹ ông, trong khi đoạn hai trình bày quan điểm của ông và sự đối lập với mẹ. Khi đổi vị trí, đoạn hai bị đưa lên trước, gây cảm giác không thống nhất và thiếu liên kết. Điều này cho thấy sự cần thiết phải sắp xếp các câu và đoạn văn theo một trật tự hợp lý để đảm bảo nội dung mạch lạc.
- Nhận xét: Các câu và đoạn trong văn bản cần được sắp xếp hợp lý để bảo đảm sự liên kết và logic.
3. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 59' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 6
Đọc hai đoạn văn dưới đây và thực hiện các nhiệm vụ sau:
Đoạn một: (1) Sam, cháu cảm nhận thế nào về bản đồ dẫn đường của mình? (2) Ông sẽ kể cho cháu về quan điểm của ông về bản đồ. (3) Khi còn nhỏ, mẹ của ông luôn xem cuộc đời như một nơi đầy rẫy hiểm nguy. (4) Bà thường bảo ông rằng để sống sót, ông cần phải luôn cảnh giác và đề phòng. (5) Bố ông cũng có phần đồng ý với quan điểm đó.
Đoạn hai: (1) Nhưng quan điểm đó dường như không phù hợp với ông. (2) Những gì ông trải nghiệm không giống như lời mẹ ông nói. (3) Ông cảm thấy yêu mến và tin tưởng tất cả mọi người xung quanh. (4) Ông thấy cuộc đời là nơi an lành và bình yên. (5) Do đó, ông cảm thấy mình khác biệt với gia đình. (6) Ông chưa bao giờ tự tin về quan điểm của mình vì gia đình ông luôn cho rằng đó là sai lầm. (7) Mỗi khi ông và mẹ nói về một người nào đó và ông khen ngợi họ, mẹ ông luôn tỏ vẻ nghi ngờ: “Chờ mà xem!”.
Em hãy tóm lược ý của từng đoạn văn trong một câu và cho biết nhờ vào đặc điểm gì của hai đoạn văn mà em có thể tóm lược như vậy.
- Tóm lược ý của từng đoạn văn trong một câu:
- Đoạn một: “Ông” chia sẻ với “Sam” quan điểm của bố mẹ ông về cuộc đời.
- Đoạn hai: Quan điểm của “ông” về cuộc đời.
- Do hai đoạn văn có sự liên kết nội dung nên việc tóm lược được thực hiện dễ dàng.
Chỉ ra các phương tiện liên kết các câu trong đoạn một và đoạn hai.
- Đoạn một: Phép lặp (từ “ông”); phép thế (từ “bà” thay thế cho “mẹ ông”).
- Đoạn hai: Phép lặp (từ “ông”).
Câu nào có tác dụng liên kết đoạn hai với đoạn một? Những phương tiện liên kết nào được sử dụng trong câu đó?
- Câu văn: Nhưng quan điểm đó dường như không phù hợp với ông.
- Phương tiện: Phép nối (từ “nhưng”), phép lặp (từ “quan điểm”).
Em thử đổi vị trí các câu trong đoạn một và đoạn hai theo một trật tự bất kỳ, chẳng hạn 2, 4, 1, 5, 3 (đoạn một) và 7, 3, 4, 6, 1, 5, 2 (đoạn hai). Đọc lại các câu theo trật tự đã thay đổi và cho biết nhận xét.
Khi thay đổi thứ tự các câu, đoạn văn trở nên lộn xộn, thiếu sự liên kết nội dung.
Hai đoạn văn trên được sắp xếp đúng trật tự trong văn bản. Em thử hoán đổi vị trí hai đoạn cho nhau và rút ra nhận xét.
Khi hoán đổi vị trí hai đoạn văn, văn bản sẽ mất đi sự liên kết nội dung. Đoạn một dẫn đến nội dung của đoạn hai, vì vậy việc đổi vị trí làm giảm sự mạch lạc của văn bản.
4. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 59' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 1
LIÊN KẾT VÀ MẠCH LẠC (BIỆN PHÁP LIÊN KẾT VÀ TỪ NGỮ LIÊN KẾT)
Câu 1 trang 60 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Em hãy tóm lược nội dung của từng đoạn văn trong một câu và giải thích nhờ vào yếu tố nào của hai đoạn văn mà em có thể tóm tắt được như vậy.
Trả lời:
- Nội dung đoạn 1: “Ông” kể cho Sam về quan điểm sống của mẹ và bố ông.
- Nội dung đoạn 2: “Ông” luôn tin tưởng vào mọi người, trái ngược với sự hoài nghi của mẹ ông.
=> Các câu trong mỗi đoạn đều tập trung vào một chủ đề chính, tạo sự liên kết về mặt hình thức.
Câu 2 trang 60 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Chỉ ra các phương tiện liên kết các câu trong đoạn một và đoạn hai.
Trả lời:
- Ở đoạn một: Câu (2) kết nối với câu (1) bằng cách lặp lại từ ngữ (bản đồ dẫn đường của cháu - tấm bản đồ của ông); câu (3) kết nối với câu (2) qua lặp từ (ông); câu (4) kết nối với câu (3) nhờ đại từ thay thế (mẹ ông - bà) và lặp lại từ “ông”; câu (5) kết nối với câu (4) bằng cách thay thế từ ngữ (quan điểm đó thay cho cụm từ mô tả quan điểm của bà mẹ) và lặp lại từ “ông”.
- Ở đoạn hai: Các câu kế tiếp nhau đều liên kết bằng việc lặp lại từ “ông”.
Câu 3 trang 60 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Câu nào có tác dụng liên kết đoạn hai với đoạn một? Những phương tiện liên kết nào được sử dụng trong câu đó?
Trả lời:
- Câu liên kết giữa hai đoạn: “Nhưng quan điểm đó dường như không phù hợp với ông”
- Các phương tiện liên kết: quan hệ từ “nhưng” - xuất hiện ở câu (1) của đoạn hai, bên cạnh đó là sự lặp lại từ “quan điểm” từ đoạn trước cũng đóng vai trò liên kết.
Câu 4 trang 60 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Em hãy thử đổi vị trí các câu trong đoạn một và đoạn hai theo một trật tự bất kỳ, chẳng hạn 2, 4, 1, 5, 3 (đoạn một) và 7, 3, 4, 6, 1, 5, 2 (đoạn hai). Đọc lại các câu theo trật tự mới và cho biết nhận xét.
Trả lời:
- Trật tự sắp xếp thứ nhất: 2, 4, 1, 5, 3
=> Nhận xét: Một số câu không còn liên kết về mặt hình thức, và quan trọng hơn là không có sự kết nối nội dung giữa chúng.
- Trật tự sắp xếp thứ hai: 7, 3, 4, 6, 1, 5, 2
=> Nhận xét: Về hình thức, các phương tiện liên kết (lặp từ “ông”) vẫn có mặt, nhưng các câu không còn có sự liên kết nội dung.
=> Cả hai trường hợp đều không thể hiện được chủ đề rõ ràng, vì vậy, chúng không phải là hai đoạn văn mà chỉ là những câu văn lộn xộn.
Câu 5 trang 60 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Hai đoạn văn đã được sắp xếp đúng trật tự trong văn bản. Em hãy thử hoán đổi vị trí hai đoạn và rút ra nhận xét.
Trả lời:
Khi hoán đổi hai đoạn, các đoạn không còn mối quan hệ logic và sự liên kết nội dung nữa. Đoạn đầu đóng vai trò mở đầu và giới thiệu quan điểm, còn đoạn sau trình bày ý kiến cá nhân và bình luận về quan điểm đó. Do đó, không thể thay đổi vị trí của hai đoạn này.
5. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 59' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 2
* Mạch lạc và liên kết (biện pháp và từ ngữ liên kết)
Hãy đọc hai đoạn văn dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
Đoạn một: (1) Sam, cháu nghĩ gì về bản đồ chỉ đường của mình? (2) Ông sẽ kể cho cháu nghe về tấm bản đồ của ông. (3) Khi còn nhỏ, mẹ ông luôn xem cuộc sống như một nơi đầy nguy hiểm. (4) Bà thường nhắc nhở ông rằng để sống sót, ông phải luôn đề phòng và cảnh giác. (5) Bố ông cũng có phần đồng tình với quan điểm đó.
Đoạn hai: (1) Tuy nhiên, quan điểm đó dường như không phù hợp với ông. (2) Những gì ông trải nghiệm không giống như những gì mẹ ông nói. (3) Ông cảm thấy yêu mến và tin tưởng vào mọi người xung quanh, (4) Ông cảm nhận cuộc đời là một nơi bình yên và an toàn. (5) Kết quả là ông cảm thấy mình khác biệt so với chính gia đình. (6) Ông chưa bao giờ tự tin với quan điểm của mình vì gia đình ông luôn coi đó là sai lầm. (7) Mỗi khi ông và mẹ trò chuyện về một ai đó và ông khen họ tốt bụng, mẹ ông luôn ngao ngán nói: “Cứ chờ mà xem!”.
Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tóm tắt ý của từng đoạn văn trong một câu và cho biết nhờ yếu tố nào mà em có thể tóm tắt như vậy.
Trả lời:
- Đoạn một: Ông hồi tưởng lại quan điểm sống của mẹ và bố ông.
- Đoạn hai: Ông tin tưởng vào mọi người, trái ngược với sự nghi ngờ của mẹ ông.
→ Do mỗi câu trong đoạn đều thuộc cùng một chủ đề và có sự liên kết rõ ràng về hình thức, vì vậy em đã tóm tắt được nội dung của mỗi đoạn.
Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chỉ ra các phương tiện liên kết các câu trong đoạn một và đoạn hai.
Trả lời:
- Trong đoạn một:
+ Câu 2 liên kết với câu 1 qua việc lặp lại từ ngữ (Bản đồ chỉ đường của cháu - tấm bản đồ của ông).
+ Câu 3 liên kết với câu 2 qua việc lặp lại từ “ông”
+ Câu 4 liên kết với câu 3 qua đại từ thay thế (mẹ ông - bà) và lặp lại từ “ông”
+ Câu 5 liên kết với câu 4 qua việc thay thế từ ngữ (quan điểm đó thay cho cụm từ dài về quan điểm của mẹ ông) và lặp lại từ ông.
- Trong đoạn hai: tất cả các câu đều liên kết nhau qua việc lặp lại từ ông.
Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Câu nào liên kết đoạn hai với đoạn một? Các phương tiện liên kết nào được sử dụng trong câu đó?
Trả lời:
- Câu Nhưng quan điểm đó dường như không phù hợp với ông có tác dụng liên kết hai đoạn văn.
- Phương tiện liên kết là quan hệ từ nhưng và việc lặp lại từ quan điểm từ đoạn trước cũng tạo sự liên kết.
Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2 ): Thử đổi vị trí các câu trong đoạn một và đoạn hai theo một trật tự khác, ví dụ 2, 4, 1, 5, 3 (đoạn một) và 7, 3, 4, 6, 1, 5, 2 (đoạn hai). Đọc lại và cho nhận xét.
Trả lời:
Nhận xét:
- Đoạn một: Một số câu liền kề không còn phương tiện liên kết, và quan trọng hơn là giữa chúng không còn liên kết nội dung.
- Đoạn hai: Các câu vẫn giữ các phương tiện liên kết (lặp từ ông) nhưng không có sự liên kết về nội dung.
→ Cả hai tập hợp không tạo ra một chủ đề rõ ràng, do đó không còn được coi là đoạn văn mà chỉ là các tập hợp rời rạc.
Câu 5 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Hai đoạn văn đã được sắp xếp đúng trật tự trong văn bản. Thử hoán đổi vị trí hai đoạn và cho nhận xét.
Trả lời:
Mặc dù mỗi đoạn không thay đổi ý nghĩa, nhưng việc hoán đổi làm mất đi sự liên kết logic. Câu chuyện về sự khác biệt trong quan điểm sống giữa mẹ và ông đã được kể xong trong đoạn trước, nhưng đoạn sau mới bắt đầu nói về Ông sẽ kể cháu nghe… Nói như vậy không phù hợp với thực tế giao tiếp.
6. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 59' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
LIÊN KẾT VÀ MẠCH LẠC (KỸ THUẬT LIÊN KẾT VÀ TỪ NGỮ LIÊN KẾT)
Câu 1 (trang 60, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Hãy tóm tắt ý chính của từng đoạn văn thành một câu và cho biết lý do nào giúp bạn thực hiện được việc tóm tắt đó.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ từng đoạn và dựa vào sự liên kết trong các câu để hiểu nội dung chính.
Lời giải chi tiết:
- Nội dung đoạn 1: “Ông” kể cho Sam về quan điểm sống của mẹ và bố ông.
- Nội dung đoạn 2: “Ông” có niềm tin vào mọi người, trái ngược với sự nghi ngờ của mẹ ông.
=> Vì tất cả câu trong đoạn đều hướng về một chủ đề chung, và sự liên kết giữa các câu giúp bạn tóm tắt được nội dung.
Câu 2 (trang 60, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Xác định các phương tiện liên kết giữa các câu trong đoạn một và đoạn hai.
Phương pháp giải:
Áp dụng kiến thức về liên kết câu để phân tích.
Lời giải chi tiết:
- Trong đoạn một: Câu (2) liên kết với câu (1) qua việc lặp từ ngữ (bản đồ dẫn đường của cháu - tấm bản đồ của ông); câu (3) liên kết với câu (2) qua việc lặp từ (ông); câu (4) liên kết với câu (3) qua đại từ thay thế (mẹ ông - bà) và việc lặp từ ông; câu (5) liên kết với câu (4) qua việc sử dụng từ ngữ thay thế (quan điểm đó thay cho cụm dài về quan điểm của mẹ) và lặp từ ông.
- Trong đoạn hai: Các câu liền kề đều liên kết nhau qua việc lặp từ ông.
Câu 3 (trang 60, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Câu nào nối kết đoạn hai với đoạn một? Các phương tiện liên kết nào được sử dụng trong câu đó?
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức về liên kết câu để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Câu nối kết hai đoạn: “Nhưng quan điểm ấy dường như không phù hợp với ông”
- Các phương tiện liên kết trong câu: quan hệ từ nhưng - từ đầu tiên ở câu (1) của đoạn hai, và lặp lại từ quan điểm từ đoạn trước cũng giúp liên kết.
Câu 4 (trang 60, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Thử sắp xếp lại các câu trong đoạn một và đoạn hai theo thứ tự khác, ví dụ 2, 4, 1, 5, 3 (đoạn một) và 7, 3, 4, 6, 1, 5, 2 (đoạn hai). Đọc lại và rút ra nhận xét.
Phương pháp giải:
Thay đổi trật tự câu trong từng đoạn và phân tích.
Lời giải chi tiết:
- Thứ tự 2, 4, 1, 5, 3:
=> Nhận xét: Một số câu không còn liên kết về mặt hình thức, và không có mối liên hệ về nội dung.
- Thứ tự 7, 3, 4, 6, 1, 5, 2:
=> Nhận xét: Về mặt hình thức, các phương tiện liên kết (lặp từ ông) vẫn có, nhưng các câu thiếu sự liên kết về nội dung.
=> Cả hai không thể hiện được chủ đề rõ ràng, do đó chúng chỉ là các câu văn rời rạc.
Câu 5 (trang 60, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Hai đoạn văn hiện đang được sắp xếp đúng trong văn bản. Hãy hoán đổi vị trí của hai đoạn và rút ra nhận xét.
Phương pháp giải:
Thay đổi trật tự các đoạn và phân tích.
Lời giải chi tiết:
Khi hoán đổi vị trí của hai đoạn, mối quan hệ logic và liên kết giữa chúng bị phá vỡ. Đoạn đầu nêu quan điểm và giới thiệu, đoạn sau bình luận và phản ánh về quan điểm đó. Vì vậy, việc đổi vị trí không hợp lý.