1. Mẫu bài soạn 'Con chim chiền chiện' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - Mẫu số 4
I. Tác giả văn bản Con chim chiền chiện
- Huy Cận ( 1919-2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận
- Quê quán: Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
- Phong cách nghệ thuật : thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng triết lí
- Tác phẩm chính: Lửa thiêng, Vũ trụ ca, Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời, Những năm sáu mươi, Kinh cầu tự ...
II. Tìm hiểu tác phẩm Con chim chiền chiện
- Thể loại:
Con chim chiền chiện thuộc thể thơ bốn chữ
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Văn bản Con chim chiền chiện in năm 2004 trong Những bài thơ em yêu, Phạm Hổ, Nguyễn Nghiệp tuyển chọn.
- Phương thức biểu đạt:
Bài thơ Con chim chiền chiện có phương thức biểu đạt là biểu cảm
- Tóm tắt văn bản Con chim chiền chiện
Văn bản “Con chim chiền chiện” là hình ảnh con chim chiền chiện tự do bay lượn, ca hát giữa không gian cao rộng, trong khung cảnh thiên nhiên thanh bình, biểu tượng cho cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
- Bố cục bài Con chim chiền chiện:
Con chim chiền chiện có bố cục gồm 2 phần
- Phần 1: Hai khổ đầu: Chim chiền chiện bay giữa khung cảnh đồng lúa cao rộng
- Phần 2: Còn lại: Tiếng hót đẹp của chim chiền chiện
- Giá trị nội dung:
- Hình ảnh con chim chiền chiện tự do bay lượn, ca hát giữa không gian cao rộng, trong khung cảnh thiên nhiên thanh bình là hình ảnh của cuộc sống ấm no, hạnh phúc, gieo trong lòng người đọc cảm giác yêu đời , yêu cuộc sống .
- Giá trị nghệ thuật:
- Thơ bốn chữ phù hợp với việc sáng tác thơ cho trẻ em do dễ đọc, dễ nhớ
- Hình ảnh so sánh tiếng hót của chim
- Lời thơ mộc mạc, giản dị, hồn nhiên
- Từ ngữ trong sáng, gợi hình, gợi cảm
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Con chim chiền chiện
- Khung cảnh thiên nhiên con chim chiền chiện bay lượn:
Con chim chiền chiện
Bay vút, vút cao
Lòng đầy yêu mến
Khúc hát ngọt ngào.
Cánh đập trời xanh
Cao hoài, cao vợi
Tiếng hót long lanh
Như cành sương chói.
Chim ơi, chim nói
Chuyện chi, chuyện chi?
Lòng vui bối rối
Đời lên đến thì...
- Con chim bay giữa khung cảnh cao rộng, bao la: trên đồng lúa
- Bay lượn tự do nên chim rất vui
- Hình ảnh so sánh: Tiếng hót của chim như “cành sương khói”
→ Chim chiền chiện được bay lượn tự do dưới bầu trời rộng bao la nên cảm thấy rất vui.
- Tiếng hót của chim chiền chiện:
- Sau đây là các câu thơ nói về tiếng hót của chim chiền chiện:
Khúc hát ngọt ngào
Tiếng hót long lanh
Như cành sương chói
Chim ơi, chim nói
Chuyện chi chuyện chi?
Tiếng ngọc trong veo
Chim gieo từng chuỗi
Đồng quê chan chứa
Những lời chim ca
Chỉ còn tiếng hót
Làm xanh da trời
→ Tiếng hót của chiền chiện gợi cho ta cảm giác về cuộc sống thanh bình, hạnh phúc, tự do. Tiếng hót của chim chiền chiện gợi cho con người cảm thấy yêu cuộc sống, yêu con người hơn.
Câu 1 (trang 22, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Xác định vần và nhịp của bài thơ và cho biết hiệu quả nghệ thuật của nó.
Lời giải
- Vần: bài thơ gieo vần chân và vần lưng. Cụ thể, ở vần chân được biểu hiện ở những từ “cao – ngào”, “xanh – lanh”, “chi – thì”, “ sữa – chứa”, “sả - ca”, “nhà – ta”. Ở vần lưng, bài thơ biểu hiện ở những từ “chiền – chiện”, “vút – vút”, “cánh – xanh”, “cao – cao”, “chim – chim”, “chuyện chi – chuyện chi”, “bối – rối”, “lên – đến”, “tưng – bừng”.
- Nhịp thơ 2/2.
- Tác dụng: Cách gieo vần làm cho ý thơ có sự liên kết giữa các dòng, cô đọng, giàu tính nhạc. Nhịp thơ 2/2 khiến bài thơ trở nên chậm rãi, nhẹ nhàng, uyển chuyển, dễ đi vào lòng bạn đọc.
Câu 2 (trang 22, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Phân tích một hình ảnh trong bài thơ mà em cho là độc đáo nhất.
Lời giải
Hình ảnh trong bài thơ em cho là độc đáo nhất là hình ảnh chim chiền chiện sà xuống những hạt lúa non với bao lời hát. Ở đây, đồng lúa vàng chín thẳng mình nghe tiếng hót của chiền chiện khiến khung cảnh trở nên hòa hợp, thơ mộng hữu tình.
Câu 3 (trang 22, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trong khổ thơ thứ hai và thứ tư, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Những biện pháp đó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của hai khổ thơ?
Lời giải
- Trong khổ thơ thứ hai và thứ tư, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa “chim nói” khiến chim chiền chiện trở nên sống động, gần gũi với con người và biểu hiện được suy nghĩ. Biện pháp điệp ngữ “cao – cao” gợi hình ảnh cao vút, nhấn mạnh hình ảnh chiền chiện tung cánh bay trên bầu trời mỗi lúc một xa so với tầm mắt con người. Biện pháp so sánh “tiếng hót long lanh như cành sương chói” có tác dụng gợi âm thanh bình yên, tràn đầy sức sống. Biện pháp ẩn dụ “Tiếng ngọc trong veo/Chim gieo từng chuỗi” tăng sức gợi cho câu thơ. Tiếng hót của chiền chiền như ngọc tinh khiết.
Câu 4 (trang 22, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả. Đó là cảm xúc gì?
Lời giải
- Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc tác giả: “Lòng vui bối rối”, “Tưng bừng lòng ta”.
- Đó là cảm xúc vui vẻ, hạnh phúc, yên bình. Tiếng hót của chim chiền chiện mở ra một sức sống mới cho cảnh vật thiên nhiên và trong lòng tác giả.
Câu 5 (trang 22, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Thông qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?
Lời giải
Thông qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp: con người và vạn vật cần có sự hòa hợp. Chúng ta cần lắng nghe, phóng tầm mắt nhìn ra thế giới xung quanh, cảm nhận những điều đẹp đẽ.
2. Phân tích bài thơ 'Con chim chiền chiện' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5
Câu 1 (trang 22, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Nhận diện vần và nhịp của bài thơ, đồng thời phân tích hiệu quả nghệ thuật của nó.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ để xác định vần và nhịp
Lời giải chi tiết:
- Vần thơ:
+ Vần chân (cao - ngao, xanh - lành, chi - thì, sa - cá, nhà - ta)
+ Vần lưng (chiền - chiện, vút - vút, cánh - xanh, cao - cao, chim - chim, chuyện - chuyện, bối - rối, tưng - bừng)
- Nhịp thơ 2/2
Câu 2 (trang 22, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Phân tích một hình ảnh nổi bật trong bài thơ mà bạn cho là đặc sắc nhất.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ và chọn hình ảnh nổi bật nhất
Lời giải chi tiết:
- Một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong bài thơ: tiếng hót long lanh như sương sáng, tiếng hót làm xanh da trời, hồn xanh quê nhà
- Hình ảnh đặc sắc nhất: tiếng hót làm xanh da trời, tạo sự chuyển hóa từ cảm giác thị giác sang thính giác, làm bầu trời xanh hơn, thể hiện hồn quê hương
Câu 3 (trang 22, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Trong khổ thơ thứ hai và thứ tư, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Những biện pháp đó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của hai khổ thơ?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ khổ thơ thứ hai và thứ tư để xác định biện pháp tu từ
Lời giải chi tiết:
- Biện pháp nhân hóa (Chim ơi, chim nói/ Chuyện chi, chuyện chi?/ Lòng vui bối rối; Lòng cho vui nhiều,...)
- Biện pháp điệp từ (cao hoài - cao vợi)
- Biện pháp so sánh (Tiếng hót long lanh như cành sương sáng)
- Biện pháp ẩn dụ (Tiếng ngọc trong veo/ Chim gieo từng chuỗi…)
=> Tác dụng: làm nổi bật vẻ đẹp của tiếng chim, thể hiện cảm xúc trong trẻo, tình yêu thiên nhiên và quê hương của nhà thơ
Câu 4 (trang 22, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Tìm các từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả. Cảm xúc đó là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ để xác định từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả
Lời giải chi tiết:
- Các từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả:
+ “Lòng vui bối rối”
+ “Tưng bừng lòng ta”
- Cảm xúc đó là vui vẻ, hạnh phúc khi nghe tiếng chim chiền chiện
Câu 5 (trang 22, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
Thông điệp của bài thơ: con người cần hòa hợp với thiên nhiên để cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên, đồng thời tiếp nhận những cảm xúc mà thiên nhiên mang lại cho con người
3. Bài phân tích 'Con chim chiền chiện' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6
Hướng dẫn đọc
Câu 1. Xác định vần và nhịp của bài thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng.
Câu 2. Phân tích một hình ảnh nổi bật trong bài thơ mà em thấy ấn tượng nhất.
Câu 3. Trong khổ thơ thứ hai và thứ tư, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Những biện pháp này có ảnh hưởng gì đến nội dung của hai khổ thơ?
Câu 4. Tìm những từ ngữ, hình ảnh diễn tả cảm xúc của tác giả. Đó là những cảm xúc gì?
Câu 5. Thông qua bài thơ, tác giả muốn truyền tải thông điệp gì?
Trả lời
Câu 1. Bài thơ sử dụng:
- Vần chân theo kiểu phân tán (cao...ngào; xanh...lanh;...)
- Vần lưng (chiền - chiện, vút - vút, cánh - xanh,...)
=> Tác dụng tạo sự hài hòa, âm vang cho bài thơ và kết nối các dòng thơ với nhau.
Bài thơ có nhịp 2/2 giúp các câu thơ rõ ràng, tạo nhạc điệu và sự vui tươi cho bài thơ. Đồng thời, cũng giúp truyền tải nội dung bài thơ.
Câu 2. Hình ảnh nổi bật nhất trong bài thơ là:
'...Cánh vỗ trời xanh
Cao vời, cao vợi
Tiếng hót trong veo
Như cành sương lấp lánh.'
Đoạn thơ trên mô tả hình ảnh chú chim chiền chiện bay cao trên bầu trời xanh mênh mông, với tiếng hót trong veo. Những hình ảnh này gợi cho em sự tự do và sự tươi mới của cánh chim chiền chiện.
Câu 3. Trong khổ thơ thứ hai và thứ tư, tác giả đã dùng các biện pháp tu từ:
- Khổ thơ thứ hai dùng biện pháp nhân hóa: chú chim nói 'chuyện chi, chuyện chi' thể hiện sự gần gũi với tác giả.
- Khổ thơ thứ tư sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (từ thính giác sang thị giác) với tiếng chim hót 'làm xanh da trời' để tăng cường cảm xúc và tạo ấn tượng cho người đọc.
Câu 4. Những hình ảnh như 'lòng vui bối rối', 'tưng bừng lòng ta' thể hiện tình cảm của tác giả dành cho chú chim. Đây là những cảm xúc xúc động, vui mừng, thể hiện sự hân hoan và sự thích thú của tác giả với chú chim.
Câu 5. Thông điệp của bài thơ: Huy Cận muốn gợi cho người đọc cảm nhận về một cuộc sống tự do, yên bình, và hạnh phúc gần gũi với thiên nhiên, thể hiện ước mơ về một mùa xuân tự do và rực rỡ cho đất nước.
4. Bài phân tích 'Con chim chiền chiện' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
Tác giả
Tiểu sử
- Huy Cận (1919-2005) sinh ra tại làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
- Ông học cấp I và II tại quê nhà, sau đó vào Huế để tiếp tục học trung học.
- Năm 1939, ông chuyển ra Hà Nội để học tại Trường Cao đẳng Canh nông.
- Từ năm 1942, Huy Cận tham gia hoạt động trong mặt trận Việt Minh và được bầu vào uỷ ban dân tộc giải phóng toàn quốc.
- Sau cách mạng tháng 8, ông đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng trong chính quyền cách mạng.
- Sau đó, ông giữ chức Thứ trưởng Bộ Văn hóa, rồi Bộ trưởng đặc trách Văn hóa Thông tin dưới sự chỉ đạo của Hội đồng Bộ trưởng trong chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phụ trách công tác văn hóa và văn nghệ.
- Từ năm 1984, ông đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch Ủy ban Trung ương Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam. Đồng thời, ông cũng là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, II và VII.
Sự nghiệp
- Phong cách nghệ thuật
- Huy Cận là một nhà thơ nổi bật, là một trong những đại biểu tiêu biểu của phong trào Thơ Mới với chất thơ đầy tâm trạng.
- Thơ của Huy Cận mang tính hàm súc, đầy suy tư và triết lý.
- Tác phẩm chính
- Trước cách mạng tháng 8: Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca
- Sau cách mạng tháng 8: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Chiến trường gần đến chiến trường xa...
Vị trí và tầm ảnh hưởng
- Huy Cận được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt I - năm 1996).
- Vào tháng 6 năm 2001, ông được bầu làm viện sĩ Viện Hàn lâm Thơ Thế giới.
- Ngày 23 tháng 2 năm 2005, ông được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng.
Tác phẩm
Tìm hiểu chung
- Xuất xứ
- Được in trong Những bài thơ em yêu, tuyển chọn bởi Phạm Hổ và Nguyễn Nghiệp.
- Bố cục
- Phần 1 (Hai khổ đầu): Miêu tả cảnh chim chiền chiện bay giữa cánh đồng lúa rộng lớn.
- Phần 2 (Các phần còn lại): Mô tả vẻ đẹp của tiếng hót chim chiền chiện.
- Thể loại: Thơ bốn chữ
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với miêu tả
Giá trị nội dung và nghệ thuật
- Giá trị nội dung
Bài thơ ca ngợi tiếng hót trong veo của chim chiền chiện, báo hiệu mùa xuân đang đến. Đồng thời, bài thơ còn tôn vinh cuộc sống thanh bình, tự do và sự ấm áp của làng quê Việt Nam.
- Giá trị nghệ thuật
- Ngôn ngữ phong phú và nhiều hình ảnh
- Nhịp thơ linh hoạt 2/2 và 3/1
Câu 1. Xác định vần và nhịp của bài thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng.
- Vần:
- Vần chân (cao - ngào, xanh - lanh, chi - thì, sa - ca, nhà - ta)
- Vần lưng (chiền - chiện, vút - vút, cánh - xanh, cao - cao, chim - chim, chuyện - chuyện, bối - rối, tưng - bừng)
- Nhịp thơ: 2/2
- Hiệu quả nghệ thuật: Tạo sự liên kết giữa các dòng và câu thơ, đồng thời tạo nhạc điệu nhanh cho bài thơ.
Câu 2. Phân tích một hình ảnh trong bài thơ mà bạn cho là độc đáo nhất.
- Một số hình ảnh nổi bật: Tiếng hót long lanh như cành sương chói; Tiếng ngọc trong veo; Chim bay, chim sà; Tiếng hót làm xanh da trời; Con chim chiền chiện với hồn xanh quê nhà...
- Phân tích:
- Chỉ còn tiếng hót làm xanh da trời: Hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, gợi lên hình ảnh tiếng hót của chim chiền chiện làm bầu trời thêm trong xanh hơn.
- Tiếng hót long lanh như cành sương chói: Hình ảnh so sánh và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, tiếng hót không chỉ được cảm nhận bằng thính giác mà còn có thể nhìn thấy lung linh như giọt sương dưới ánh nắng...
Câu 3. Trong khổ thơ thứ hai và thứ tư, tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ nào? Những biện pháp đó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của hai khổ thơ?
- Các biện pháp tu từ:
- Nhân hóa: Chim ơi, chim nói/ Chuyện chi, chuyện chi?/ Lòng vui bối rối; Lòng cho vui nhiều...
- Ẩn dụ: Chỉ còn tiếng hót làm xanh da trời
- Tác dụng: Giúp mô tả tiếng hót của chim chiền chiện thêm sinh động, tạo sự gần gũi giữa con chim và con người.
Câu 4. Tìm các từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả. Đó là cảm xúc gì?
- Các từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả: Lòng đầy yêu mến, Lòng vui bối rối, Tưng bừng lòng ta.
- Cảm xúc: Sự vui mừng và hạnh phúc khi lắng nghe tiếng chim chiền chiện, cảm nhận sức sống tràn đầy xung quanh.
Câu 5. Thông qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?
Thông điệp của tác giả: Con người cần hòa hợp và gắn bó với thiên nhiên để cảm nhận vẻ đẹp của nó, đồng thời yêu mến và trân trọng thiên nhiên hơn.
5. Bài phân tích 'Con chim chiền chiện' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
* Hướng dẫn đọc
Nội dung chính:
Văn bản Con chim chiền chiện của Huy Cận nói về những chú chim chiền chiện với tiếng hót trong veo báo hiệu sự bắt đầu của mùa xuân. Qua đó gửi gắm thông điệp: Con người cần giao hòa với thiên nhiên, đồng thời thu nhận những cảm xúc mà thiên nhiên đem đến cho con người.
Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Xác định vần và nhịp của bài thơ và cho biết hiệu quả nghệ thuật của nó.
Trả lời:
- Bài thơ gieo vần chân cách quãng: cao – ngào, xanh – lanh, vợi – chói – nói – mỏi – hót – trời, sữa – chứa, sà – ca – nhà - ta,…
- Ngắt nhịp chẵn 2/2 với giọng điệu nhanh nhẹn, gấp gáp
→ Hiệu quả nghệ thuật: góp phần thể hiện hình ảnh con chim tự do bay lượn trong khoảng không gian cao rộng, thoáng đãng
Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Phân tích một hình ảnh trong bài thơ mà em cho là độc đáo nhất.
Trả lời:
- Gợi ý: Chọn hình ảnh “Chỉ còn tiếng hót.
Làm xanh da trời”
- Phân tích:
+ Từ ngữ đáng chú ý: “Chỉ” → nhấn mạnh sự tồn tại của tiếng chim; “Làm xanh da trời” → nhấn mạnh giá trị, ý nghĩa đặc biệt của tiếng chim
+ Nội dung, ý nghĩa: Tiếng chim hót làm cho da trời xanh thêm, một cảnh tượng đất nước thanh bình tươi đẹp, làm say mê lòng người.
Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Trong khổ thơ thứ hai và thứ tư, tác giả đã sử dụng những biên pháp tu từ nào? Những biện pháp đó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của hai khổ thơ?
Trả lời:
- Cả hai khổ thơ đã sử dụng biện pháp nhân hoá (gọi chim ơi, chim có thể nói, tròn bụng sữa…)
→ Nhấn mạnh hình ảnh con chim cũng như hình ảnh thiên nhiên trở nên vừa gần gũi vừa sinh động trong mối quan hệ thân thiết, gắn bó và chan hoà với con người. Qua đó không chỉ gợi ra vẻ đẹp tươi mới, tràn đầy sức sống của tự nhiên và còn khẳng định tình yêu và trân trọng tự nhiên của nhà thơ.
Câu 4 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả. Đó là cảm xúc gì?
Trả lời:
- Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả: yêu mến, vui bối rối, chan chứa, tưng bừng
→ Những từ ngữ bộc lộc cảm xúc một cách trực tiếp, thẳng thắn và vô cùng chân thành của tác giả. Đó là niềm vui sướng, hân hoan trong cảnh thiên nhiên tươi đẹp, hoà bình của đất nước; là tình yêu và trân trọng trước vẻ đẹp căng tràn nhựa sống và bình yên của thiên nhiên quê hương đất nước…
Câu 5 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Thông qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?
Trả lời:
Thông qua hình tượng con chim chiền chiện, Huy Cận đã gửi gắm tâm tình và những thông điệp ý nghĩa của mình. Huy Cận đã lấy khung cảnh thiên nhiên bao la xinh đẹp để làm nổi bật cánh chim bay cao vút và tiếng hót ngọt ngào long lanh của chim chiền chiện là cánh chim của bầu trời cao xanh, là chim của đồng quê mang tình thương mến. Chim càng bay cao tiếng hót càng trong veo. Sâu xa hơn nữa: cánh chim chiền chiện tung bay là cánh chim tự do tung hoành. Ông muốn nhắn gửi tới con người hãy mở rộng lòng mình để hoà mình vào tự nhiên, cảm nhận và tận hưởng trọn vẹn những vẻ đẹp yên bình, thơ mộng, căng tràn nhựa sống của thiên nhiên quê nhà; hãy trận trọng và gìn giữ những vẻ đẹp tuyệt diệu ấy.
6. Bài soạn 'Con chim chiền chiện' (Ngữ văn 7- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
HƯỚNG DẪN ĐỌC
Câu hỏi 1: Xác định vần và nhịp của bài thơ và cho biết hiệu quả nghệ thuật của nó.
Trả lời:
- Bài thơ sử dụng: vần chân theo dạng giãn cách ( cao...ngào; xanh,,,lanh;...) và vần lưng (chiền -chiện, vút - vút, cánh - xanh,...)
=> Tác dụng: tạo ra sự hài hòa, sức âm vang cho thơ và tạo nên mối liên kết giữa các dòng thơ trong bài.
- Bài thơ sử dụng: nhịp 2/2.
=> Tác dụng: giúp các câu thơ trong bài được diễn tả rành mạch, tạo tiết tấu, nhạc điệu cho bài thơ trở nên vui tươi. Đồng thời cũng góp phần biểu đạt nội dung bài thơ.
Câu hỏi 2: Phân tích một hình ảnh trong bài thơ mà em cho là độc đáo nhất.
Trả lời:
...Cánh đập trời xanh
Cao hoài, cao vợi
Tiếng hót long lanh
Như cành sương chói.
Hình ảnh con chim chiền chiện bay lượn, đang đập trên tầng “cao vợi” của trời xanh, giữa khung cảnh thiên nhiên mênh mông, bao la rất đẹp. Cùng với đó, là tiếng hót "long lanh" đầy ngọt ngào của chim, càng bay cao tiếng hót càng trong veo. Những hình ảnh đó khiến em vô cùng thích thú và liên tưởng đến cánh chim chiền chiện tung bay là cánh chim tự do tung hoành.
Câu hỏi 3: Trong khổ thơ thứ hai và thứ tư, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Những biện pháp đó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của hai khổ thơ?
Trả lời:
- Trong khổ thơ thứ hai, tác giả sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa chú chim nói "chuyện chi, chuyện chi" có tác dụng thể hiện sự gần gũi giữa chim và tác giả.
- Trong khổ thơ thứ tư, tác giả sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (từ thính giác sang thị giác) tiếng chim hót "làm xanh da trời" có tác dụng tăng sức biểu cảm, tạo ấn tượng cho người đọc.
Câu hỏi 4: Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả. Đó là cảm xúc gì?
Trả lời:
Những hình ảnh "lòng vui bối rối", "tưng bừng lòng ta" đã thể hiện tình cảm của tác giả dành cho chú chim. Đó là những cảm xúc đầy xúc động và bâng khuâng.
Câu hỏi 5: Thông qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?
Trả lời:
Thông qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điêp: Qua những câu thơ về tiếng hót chiền chiện của nhà thơ, ông muốn gợi cho chúng ta cảm giác về một cuộc sống tự do, bình yên, êm đềm và hành phúc. Một cuộc sống gần gũi với thiên nhiên, từ đó thể hiện ước nguyện về một mùa xuân của đất nước tự do và bừng sáng.