1. Mẫu bài soạn 'Củng cố và mở rộng trang 33 tập 2' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - Phiên bản 4
Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Dựa vào tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, hãy nêu rõ các yếu tố cơ bản góp phần làm nên sức thuyết phục của một văn bản chính luận.
Trả lời:
- Sức thuyết phục của văn bản chính luận được tạo nên từ việc kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn chứng minh.
Câu 2 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Các văn bản đọc (Tác gia Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo, Bảo kính cảnh giới - bài 43, Dục Thúy Sơn) đã cung cấp cho bạn hiểu biết gì về đóng góp của Nguyễn Trãi đối với nền văn học và văn hóa dân tộc?
Trả lời:
- Nguyễn Trãi đã để lại một kho tàng văn chương phong phú và độc đáo cho nền văn học và văn hóa dân tộc.
- Trong lĩnh vực Thơ - Văn, ông đã viết nhiều tác phẩm bằng chữ Hán và chữ Nôm, đa dạng về thể loại, bao gồm các lĩnh vực văn học, lịch sử, địa lý.
- Nguyễn Trãi đã đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ và mở đầu cho nền văn học cận - hiện đại của Việt Nam.
- Tư tưởng nổi bật của Nguyễn Trãi là tinh thần anh hùng, yêu nước và thương dân.
Câu 3 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy tìm đọc một số tác phẩm của Nguyễn Trãi thuộc các thể loại khác nhau: văn chính luận, thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm. Chỉ ra đặc điểm cơ bản của thể loại trong một tác phẩm tự chọn.
Trả lời:
- Bài thơ chữ Nôm: Ngôn chí bài 13 (Tà dương)
Tà dương bóng ngả thuở hồng lâu,
Thế giới đông nên ngọc một bầu.
Tuyết sóc treo cây điểm phấn,
Quỹ đông dãi nguyệt in câu.
Khói chìm thuỷ quốc, quyên phẳng,
Nhạn triện hư không, gió thâu.
Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ,
Trời ban tối ước về đâu.
- Thể loại: Thơ đường luật biến thể.
- Đặc điểm cơ bản: Các câu thơ 6 chữ và 7 chữ đan xen tạo ấn tượng mạnh mẽ, giúp biểu đạt nội dung bài thơ theo ý đồ của tác giả.
Câu 4 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy học thuộc lòng một số đoạn trong bản dịch Bình Ngô đại cáo và các bài thơ của Nguyễn Trãi có trong bài đọc này (Bảo kính cảnh giới - bài 43, Dục Thúy Sơn)
Trả lời:
Học sinh tự chọn một tác phẩm tiêu biểu để học thuộc.
Câu 5 (trang 33 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy viết về một đề tài xã hội mà bạn quan tâm. Dựa vào bài viết này để lập đề cương cho một bài thuyết trình và thực hành thuyết trình dựa trên đề cương đó.
Trả lời:
“Chân lí cuối cùng trên cuộc đời vẫn là tình yêu. Yêu là còn sống và còn sống là còn yêu”. Tình yêu luôn là bản nhạc ngọt ngào của cuộc đời. Khi con người còn hơi thở, trái tim sẽ không ngừng rung động vì những cảm xúc yêu thương.
Chúng ta thường nói về tình yêu ở nhiều giai đoạn: tuổi thanh xuân, trung niên, và tuổi già. Tuy nhiên, một vấn đề xã hội nóng hổi hiện nay thu hút sự chú ý lớn là tình yêu tuổi học trò. Theo quan điểm của tôi, tình yêu tuổi học trò là cảm xúc đẹp nhất, trong sáng và mơ mộng nhất.
Những cảm xúc tinh khôi này thường được gọi là “rung động đầu đời”. Trong thời học sinh, bạn có thể đã nhiều lần cảm thấy “rung động” trước một ai đó. Một cử chỉ quan tâm, một ánh mắt trìu mến hay một nụ cười thân thiện từ người bạn khác giới cũng có thể khiến trái tim bạn đập nhanh vì tình yêu.
Bạn có thể mến người ấy, thích người ấy nhưng chưa hẳn là bạn đã yêu. Người ấy luôn hiện hữu trong tâm trí bạn, bạn luôn quan tâm đến từng cử chỉ của họ. Bạn buồn khi người ấy lạnh lùng hay thờ ơ với sự quan tâm của bạn. Những biểu hiện này có thể là dấu hiệu của tình yêu, nhưng chưa hẳn là tình yêu đích thực.
Tình yêu tuổi học trò không phải là điều xấu. Đó là những rung động đáng yêu, trong sáng của con người. Nhiều người cảm thấy tiếc nuối về những cảm xúc trong sáng này khi thời học trò đã qua. Vì vậy, chúng ta cần trân trọng và nâng niu những tình cảm đó. Đừng để khi thời gian trôi qua, bạn quay đầu nhìn lại và cảm thấy nuối tiếc.
Tuy nhiên, tình yêu không phải là tất cả ở tuổi học trò. Bạn có thể dành thời gian cho người ấy, nhưng đừng quên nhiệm vụ chính của bạn là học tập và xây dựng tương lai. Mỗi ngày, bạn như một con ong chăm chỉ hút mật để xây dựng tương lai của mình, để cuộc đời trở nên tươi đẹp. Nhưng chỉ một phút lầm lỡ trong tình yêu cũng đủ làm sụp đổ cả tương lai của bạn.
Tình yêu tuổi học trò hiện nay đã trở nên phổ biến trong môi trường học đường. Nhiều học sinh đã vượt qua giới hạn của tình yêu tuổi học trò và đánh mất ý nghĩa cao đẹp của thời học sinh. Họ để lại những vết tích khó xóa bỏ trong kỉ niệm học trò.
Nhưng tình yêu tuổi học trò không hoàn toàn tiêu cực. Nó đã giúp nhiều đôi bạn bước vào giảng đường đại học, xây dựng một tình yêu đẹp và trong sáng. Điều đó rất đáng trân trọng.
Tóm lại, tình yêu tuổi học trò là những rung động đầu đời đáng yêu và tinh khôi. Nhưng vì là “rung động đầu đời”, chúng thường không đủ chín chắn để duy trì lâu dài. Những tình cảm ấy để lại trong chúng ta những kỉ niệm đẹp về thời học trò.
2. Bài soạn 'Củng cố và mở rộng trang 33 tập 2' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 5
Câu 1. Dựa vào tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, hãy nêu những yếu tố cơ bản tạo nên sức thuyết phục của một văn bản chính luận.
Trả lời:
* Những yếu tố chủ yếu tạo sức thuyết phục cho Bình Ngô đại cáo: sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn:
- Trình bày tư tưởng nhân nghĩa và chỉ trích tội ác của quân xâm lược.
- Khẳng định sự độc lập và tự chủ của Đại Việt.
- Sử dụng yếu tố biểu cảm để làm tăng tính thuyết phục.
* Sức thuyết phục của một văn bản chính luận: kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ, thực tiễn và yếu tố biểu cảm.
Câu 2. Những văn bản đọc (Tác gia Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo, Bảo kính cảnh giới - bài 43, Dục Thúy Sơn) đã cung cấp cho bạn thêm hiểu biết gì về đóng góp của Nguyễn Trãi cho nền văn học và văn hóa dân tộc?
Trả lời:
Các văn bản đọc (Tác gia Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo, Bảo kính cảnh giới - bài 43, Dục Thúy Sơn) giúp bạn hiểu rằng Nguyễn Trãi là một tác gia vĩ đại của văn học Việt Nam, am hiểu Nho học và vận dụng nó một cách tinh tế, đồng thời đã hoàn thiện thể thơ Nôm Đường luật.
Câu 3. Tìm và đọc một số tác phẩm của Nguyễn Trãi thuộc các thể loại khác nhau: văn chính luận, thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm. Chỉ ra đặc điểm cơ bản của thể loại trong một tác phẩm bạn chọn.
Trả lời:
Một số tác phẩm của Nguyễn Trãi:
– Ba tiêu (Cây chuối) là một bài thơ Nôm gồm 4 câu, với 2 câu 7 chữ và 2 câu 6 chữ.
– Tái dụ Vương Thông thư (Thư dụ Vương Thông lần nữa) là một văn bản công văn, bàn về việc nước, chiến và hòa, mang đậm tính chính luận.
Câu 4. Hãy học thuộc lòng một số đoạn trong bản dịch Bình Ngô đại cáo và các bài thơ của Nguyễn Trãi có trong bài học này (Bảo kính cảnh giới - bài 43, Dục Thúy Sơn).
Trả lời:
Học sinh tự học thuộc lòng các đoạn trong bản dịch Bình Ngô đại cáo và các bài thơ của Nguyễn Trãi có trong bài học này (Bảo kính cảnh giới - bài 43, Dục Thúy Sơn).
Câu 5. Chọn một đề tài xã hội bạn quan tâm. Dựa vào bài viết này, lập dàn ý cho một bài thuyết trình và thực hành thuyết trình dựa trên dàn ý đó.
Trả lời:
Câu 5. Đề bài: Các bạn trẻ Việt Nam hiện nay thường sử dụng các kí tự sai chính tả gọi là “teencode” trong tin nhắn và viết trên mạng. Viết bài văn nêu suy nghĩ của bạn về ảnh hưởng của “teencode” đối với sự trong sáng của tiếng Việt.
Trả lời:
* Dàn ý:
– Mở bài: Đưa ra vấn đề cần thảo luận.
– Thân bài:
- Giải thích:
- + Bạn trẻ: những người đang ở tuổi trưởng thành, tìm kiếm và khẳng định bản thân, nhận thức còn đang phát triển.
- + Teencode: ký hiệu đặc trưng của người trẻ (Việt Nam).
- + Sự trong sáng của tiếng Việt: bảo tồn bản sắc đẹp, không pha tạp.
- So sánh teencode và sự trong sáng của tiếng Việt:
- + Teencode là một dạng ký hiệu ngôn ngữ, mã hóa âm thanh và lời nói để giao tiếp, tương tự như chữ viết tiếng Việt.
+ Teencode thay đổi cách viết so với chính tả tiếng Việt, dẫn đến sự pha tạp, không còn trong sáng. - Ảnh hưởng của teencode đối với sự trong sáng của tiếng Việt:
- + Ảnh hưởng tích cực: thể hiện các ý nghĩa và sắc thái mà tiếng Việt chuẩn chưa diễn đạt được.
+ Ảnh hưởng tiêu cực: thiếu chuẩn mực và sự thống nhất.
=> Teencode nên chỉ dùng trong các tình huống không chính thức và không nghiêm trọng.
– Kết bài: Khẳng định quan điểm của bạn.
3. Bài soạn 'Củng cố và mở rộng trang 33 tập 2' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 6
Câu 1 (trang 33 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Những yếu tố cơ bản tạo nên sức thuyết phục của một văn bản nghị luận:
- Luận điểm rõ ràng, chặt chẽ và có hệ thống.
- Lập luận phải mạch lạc; kết hợp giữa lý lẽ và dẫn chứng cụ thể.
- Giọng điệu phải khách quan, khoa học và có sức thuyết phục.
- Tinh tế kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong văn nghị luận.
- Về văn học:
+ Tác phẩm của Nguyễn Trãi được xem là đỉnh cao của văn học Việt Nam, thể hiện ở nhiều thể loại và mỗi thể loại đều có những kiệt tác riêng.
+ Nguyễn Trãi đã làm phong phú kho tàng văn chính luận với những tác phẩm mẫu mực.
+ Ông đã sử dụng thành thạo thể thơ Đường luật và cũng sáng tạo ra thể thơ Nôm riêng biệt với cách phối hợp thất ngôn và lục ngôn.
+ Nguyễn Trãi thường sử dụng những hình ảnh gần gũi, bình dị trong cuộc sống, khác biệt với văn chương trung đại vốn ưa chuộng hình ảnh mỹ lệ, kỳ vĩ. Trong thơ ông, thiên nhiên không chỉ là những cảnh quan hùng vĩ mà còn là những cảnh vật đời thường, giản dị.
+ Ngôn ngữ thơ của Nguyễn Trãi mang đậm bản sắc dân tộc, sử dụng nhiều từ láy, thành ngữ, tục ngữ, và thi liệu từ ca dao.
- Về các lĩnh vực khác: Nguyễn Trãi còn có đóng góp đáng kể trên nhiều lĩnh vực khác như:
+ Lịch sử với tác phẩm “Lam Sơn Thực Lục”.
+ Địa lý với tác phẩm “Dư địa chí”.
+ Quân sự và chính trị với các tác phẩm “Quân Trung từ mệnh tập”, “Bình Ngô sách”.
Câu 3 (trang 33 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật qua bài thơ “Bạch Đằng hải khẩu” của Nguyễn Trãi:
Sóc phong xung hải khí lăng lăng,
Khinh khởi ngâm phàm quá Bạch Đằng.
Ngạc đoạn kình khoa sơn khúc khúc,
Qua trầm kích chiết ngạn tằng tằng.
Quan hà bách nhị do thiên thiết,
Hào kiệt công danh thử địa tằng.
Vãng sự hồi đầu ta dĩ hĩ,
Lâm lưu phủ ảnh ý nan thăng.
- Bài thơ có tám câu, mỗi câu bảy chữ.
- Vần được gieo ở cuối câu 1, 2, 4, 6 và 8; chủ yếu là vần bằng (trong bài thơ “Bạch Đằng hải khẩu”, Nguyễn Trãi gieo vần “ăng”).
- Bài thơ thuộc thể bằng (tiếng thứ hai của câu thứ nhất là vần bằng - “phong”).
- Đảm bảo luật bằng-trắc: “nhất - tam - ngũ bất luận, nhị - tứ - lục phân minh”, tức tiếng thứ 2 và tiếng thứ 6 trong dòng thơ phải khác thanh với tiếng thứ 4. Ví dụ, trong câu thơ đầu tiên, vần thanh ở tiếng thứ 2, 4 và 6 là: Bằng - Trắc - Bằng.
- Niêm luật: vần của câu 1 giống câu 8 (bằng - trắc - bằng), câu 2 giống câu 3 (trắc - bằng - trắc), câu 4 giống câu 5 (bằng - trắc - bằng), câu 6 giống câu 7 (trắc - bằng - trắc).
- Bài thơ được chia thành 4 phần: 2 câu Đề (giới thiệu cảnh Bạch Đằng), 2 câu Thực (miêu tả cảnh Bạch Đằng), 2 câu Luận (suy tưởng về địa thế núi non và anh hùng trên sông nước Bạch Đằng), 2 câu Kết (kết luận, suy ngẫm về thế sự).
- Luật đối: đối thanh và đối nghĩa giữa câu 3 và câu 4, câu 5 và câu 6.
Câu 4 (trang 33 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Học sinh chọn và học thuộc lòng một số đoạn trong bản dịch Bình Ngô đại cáo và các bài thơ của Nguyễn Trãi có trong bài học này (Bảo kính cảnh giới – bài 43, Dục Thúy sơn).
Câu 5 (trang 33 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
a) Viết về đề tài: Nguyên nhân gây ra việc hút thuốc lá và giải pháp khắc phục tình trạng này.
Mặc dù đã có nhiều bài báo cảnh báo về tác hại nghiêm trọng của việc hút thuốc lá, nhưng tình trạng này vẫn tiếp tục phổ biến trong cuộc sống hàng ngày. Sáng sớm, giữa trưa, chiều tối, hay đêm khuya, ở bất kỳ đâu, từ xe buýt, tàu hỏa, đến ngoài đường, văn phòng, trường học, bệnh viện, bạn đều có thể thấy thuốc lá đang cháy dở hoặc khói thuốc từ miệng của một người nào đó. Người đó có thể là một người trung niên, một phụ nữ trưởng thành, một thanh niên, một thiếu nữ, hoặc thậm chí một đứa trẻ mười mấy tuổi. Dù đã có hàng ngàn bài báo về tác hại của thuốc lá, nhiều biện pháp từ chính phủ và hàng nghìn người mắc bệnh hoặc tử vong vì thuốc lá, nhưng vẫn còn nhiều người tiếp tục hút. Nguyên nhân chủ yếu là do thuốc lá chứa chất gây nghiện, khiến người sử dụng ngày càng lệ thuộc và cảm thấy hưng phấn hơn. Nhưng lý do chính nằm ở bản thân người hút thuốc. Hút thuốc lá là một cách giải tỏa căng thẳng rẻ tiền so với các hình thức giải trí khác. Chỉ với vài chục nghìn đồng, một học sinh trung học cơ sở cũng có thể mua được nhiều điếu thuốc. Để đối phó với áp lực cuộc sống, để giảm căng thẳng, tăng sự sáng tạo, họ thường biện minh cho việc hút thuốc. Nhiều người trẻ coi hút thuốc là một cách thể hiện bản thân, theo kịp xu hướng mới. Những người lớn hút thuốc tạo gương xấu cho giới trẻ, vô tình tạo ra tâm lý rằng chỉ có người trưởng thành mới được hút thuốc. Họ tiếp tục hút mặc dù bao thuốc đã cảnh báo về nguy cơ ung thư phổi, vì tác hại của thuốc lá không đến ngay lập tức, nên người ta chủ quan, hút thuốc trở thành thói quen khó bỏ. Để giải quyết tình trạng này và giảm thiểu các bệnh liên quan đến thuốc lá, việc quan trọng nhất là thay đổi nhận thức của từng cá nhân. Mọi người cần nhận thức rõ hậu quả nghiêm trọng của việc hút thuốc, rằng một người hút thuốc cũng đồng nghĩa với việc gây hại cho những người xung quanh. Ngoài ra, nhà nước cần siết chặt quy định cấm hút thuốc, cấm quảng cáo thuốc lá, áp dụng hình phạt cho việc hút thuốc nơi công cộng, và tăng giá thuốc lá. Những giải pháp này đã được đề xuất nhiều lần, nhưng cần sự đồng lòng của toàn xã hội để thực hiện, hướng đến một tương lai không khói thuốc.
b) Đề cương thuyết trình: Nguyên nhân của việc hút thuốc lá và giải pháp khắc phục tình trạng này.
- Câu dẫn: Mặc dù có nhiều bài báo cảnh báo về tác hại của thuốc lá, nhưng tình trạng hút thuốc vẫn phổ biến trong cuộc sống hàng ngày.
- Thực trạng và hậu quả của việc hút thuốc lá: việc hút thuốc vẫn diễn ra thường xuyên, ở nhiều lứa tuổi và địa điểm khác nhau.
- Nguyên nhân khiến người ta vẫn tiếp tục hút thuốc lá:
+ Nguyên nhân khách quan:
.) Thuốc lá chứa chất gây nghiện, khiến người sử dụng lệ thuộc ngày càng nhiều và cảm thấy hưng phấn hơn.
.) Môi trường xung quanh: những người hút thuốc tạo gương xấu cho giới trẻ; thiếu sự giáo dục từ gia đình và nhà trường.
+ Nguyên nhân chủ quan:
* Nghèo đói: thuốc lá rẻ tiền, những người thu nhập thấp chọn thuốc lá như một phương cách đối phó với áp lực cuộc sống.
* Ý thức cá nhân: tự biện minh cho việc hút thuốc như là cách giảm căng thẳng, thể hiện bản thân, theo xu hướng mới…
* Hậu quả của thuốc lá không đến ngay lập tức, dẫn đến sự chủ quan và thói quen khó bỏ.
- Giải pháp:
+ Nhà nước cần siết chặt quy định cấm hút thuốc, cấm quảng cáo thuốc lá, áp dụng hình phạt cho việc hút thuốc nơi công cộng, và tăng giá thuốc lá.
+ Thay đổi nhận thức của mỗi người:
* Cộng đồng cần nhận thức rõ hậu quả nghiêm trọng của việc hút thuốc lá.
* Cần có trách nhiệm chung tay chống lại “dịch bệnh thuốc lá”.
4. Đề bài 'Củng cố và mở rộng trang 33 tập 2' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
Câu 1
Từ những hiểu biết về tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, hãy nêu các yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục của một văn bản chính luận.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tác phẩm.
- Nêu yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục của tác phẩm.
- Từ đó rút ra nhận xét về sức thuyết phục của văn bản chính luận.
Lời giải chi tiết:
* Sức thuyết phục của tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn.
- Sức thuyết phục của ông được thể hiện ở tư tưởng nhân nghĩa.
- Nhân dân ta có chủ quyền có thuần phong mỹ tục riêng làm nên hai phương Bắc - Nam khác biệt. Ta có nền độc lập vững vàng được xây dựng bằng những trang sử vẻ vang.
- Hùng cứ cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên ở phương Bắc là các triều Triệu, Đinh, Lý, Trần ở Phương Nam. Hơn thế nữa, bao đời nay: Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau Song hào kiệt đời nào cũng có.
- Nước Đại Việt ta là một đất nước có chủ quyền lãnh thổ có nền văn hiến lâu đời, có phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ nhà nước riêng, bình đẳng ngân hàng với các triều đại Trung Quốc. Chính vì thế kẻ thù có ý định xâm lược nước ta tất yếu sẽ thất bại.
- Chính thực tiễn được Nguyễn Trãi đưa ra từ những thất bại của Lưu cung, Triệu Tiết hay Hàm Tử, Ô Mã đã chứng minh tất cả lý lẽ mà Nguyễn Trãi đưa ra là đúng.
* Yếu tố làm nên sức thuyết phục của văn bản chính luận là việc kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ đưa ra và thực tiễn chứng minh.
Câu 2
Các văn bản đọc (Tác gia Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo, Bảo kính cảnh giới - bài 43, Dục Thúy Sơn) đã giúp bạn có thêm hiểu biết gì về đóng góp của Nguyễn Trãi cho nền văn học, văn hóa dân tộc?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ các văn bản trên.
- Nêu đóng góp của Nguyễn Trãi cho nền văn học, văn hóa dân tộc.
Lời giải chi tiết:
Nguyễn Trãi đã đóng góp cho nền văn học, văn hóa dân tộc một kho tàng văn chương lớn và độc đáo.
- Trong lĩnh vực Thơ - Văn, Nguyễn Trãi đã để lại rất nhiều tác phẩm văn chương cả bằng chữ Hán và chữ Nôm phong phú về thể loại, bao gồm các lĩnh vực văn học, lịch sử, địa lý.
- Nguyễn Trãi đã là hiện thân cho một bước phát triển nhảy vọt kì diệu và trở thành người mở đầu cho nền văn học cận – hiện đại của Việt Nam.
- Nét nổi bật trong tư tưởng Nguyễn Trãi là tư tưởng anh hùng, yêu nước, thương dân.
Câu 3
Tìm đọc một số tác phẩm của Nguyễn Trãi thuộc các mảng sáng tác khác nhau: văn chính luận, thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm. Chỉ ra đặc điểm cơ bản về thể loại của một tác phẩm tự chọn.
Phương pháp giải:
- Học sinh tự tìm đọc một số tác phẩm thơ Nguyễn Trãi.
- Chỉ ra đặc điểm cơ bản của thể loại văn bản tự tìm đọc.
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ chữ Nôm: Ngôn chí bài 13 (Tà dương)
Tà dương bóng ngả thuở hồng lâu,
Thế giới đông nên ngọc một bầu.
Tuyết sóc treo cây điểm phấn,
Quỹ đông dãi nguyệt in câu.
Khói chìm thuỷ quốc, quyên phẳng,
Nhạn triện hư không, gió thâu.
Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ,
Trời ban tối ước về đâu
- Thể loại: Thơ đường luật biến thể.
- Đặc điểm cơ bản: Gồm các câu thơ 6 chữ và 7 chữ đan xen nhau gây ấn tượng mạnh, nhằm biểu đạt nội dung bài thơ theo dụng ý của tác giả.
Câu 4
Học thuộc lòng một số đoạn trong bản dịch Bình Ngô đại cáo và các bài thơ của Nguyễn Trãi có trong bài học này (Bảo kính cảnh giới - bài 43 Dục Thúy Sơn)
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ các tác phẩm thơ Nguyễn Trãi.
- Chọn một đoạn ấn tượng với bản thân, học thuộc lòng.
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự chọn một tác phẩm tiêu biểu để học thuộc.
Câu 5
Hãy chọn viết về một đề tài xã hội mà bạn quan tâm. Dựa vào bài viết này để lập dàn ý cho một bài thuyết trình và tập thuyết trình trên cơ sở dàn ý đó.
Phương pháp giải:
- Chọn viết 1 đề tài xã hội mà bản thân quan tâm.
- Dựng đề cương cho một bài thuyết trình.
- Tập thuyết trình trên cơ sở đề cương đã dựng.
Lời giải chi tiết:
Gợi ý:
Bạo lực học đường – vấn đề chưa bao giờ là cũ
Khái niệm về bạo lực học đường
Bạo lực học đường – không đơn thuần chỉ là một cuộc xô xát, đánh nhau giữa các học sinh như nhiều người thường nghĩ. “Bạo lực học đường là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập”.
Thực tế cho thấy, nhiều người đang có cái hiểu sai lệch và không đầy đủ về bạo lực học đường. Họ cho rằng bạo lực học đường chỉ là sự va chạm và để lại thương tích về mặt thể xác mà không hề biết, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, hành vi cô lập bạn học, gây áp lực về mặt tinh thần cũng là bạo lực học đường. Nhiều người còn có suy nghĩ, bạn học đánh chửi, lăng mạ nhau là chuyện “bình thường”, là hành vi “trêu đùa” hoặc nghĩ rằng “không làm gì sao lại bị đánh” và cho rằng đó là việc làm đúng đắn mà không hề nghĩ đến hệ lụy sau này.
Thực trạng bạo lực học đường
Theo số liệu thực tế của UNESCO năm 2017 chỉ rõ, tỉ lệ trẻ em vị thành niên là nạn nhân của bạo lực học đường lên đến con số 246 triệu người. Thực tế hiện nay cho thấy, hiện nay con số này đang gia tăng với tốc độ chóng mặt, không chỉ về số lượng mà còn về mức độ nguy hiểm. Trong môi trường học tập, thành viên nào cũng sẽ đều có nguy cơ trở thành nạn nhân của bạo lực học đường, không chỉ là học sinh, sinh viên mà còn có các thầy cô giáo.
Thật khó có thể tin được, hiện nay vấn nạn bạo lực học đường đang ở mức báo động đỏ và đang không ngừng gia tăng. Tính chất của mỗi vụ bạo lực học đường lại càng khiến người ta bất ngờ hơn, không thể tin được, tại sao trong môi trường học đường lại có những hành vi bắt nạt bạn học trắng trợn và ghê sợ đến vậy. Chỉ vì mâu thuẫn cá nhân, các em sẵn sàng chặn đánh bạn, dùng những lời lẽ tục tĩu chửi bới, đe dọa, thậm chí là xâm phạm thân thể bạn học bằng cách cắt tóc, cắt quần áo. Ghê sợ hơn nữa là việc quay lại video clip và tung lên các trang mạng xã hội, lấy đó làm niềm vui, là chiến tích để tự hào.
Hiện nay, đa số bạo lực học đường được thực hiện dựa trên bạo lực về tinh thần. Trẻ em có cách thể hiện bạo lực học đường của trẻ em, người lớn có cách thực hiện của người lớn. Ngay từ những lớp cấp một, các em đã “cô lập” bạn học của mình bằng cách bắt cả lớp ký giấy “không được chơi cùng bạn A” và nói những lời lẽ khó nghe nhằm mục đích chế giễu bạn. Sang đến lớp lớn hơn, bạo lực học đường lại được thể hiện qua những lần xô xát, qua những vết thương trên người nạn nhân, qua những lời nhục mạ chửi bới và qua những clip được tung lên mạng xã hội. Nạn nhân không chỉ bị cô lập mà còn trở thành trò cười cho cả trường. Và có những người, dù không tham gia trực tiếp vào quá trình đánh đập, nhưng lại để lại những lời lẽ khiếm nhã trong phần bình luận về những video clip được tung lên mạng, đã thể hiện hành động gián tiếp trong bạo lực học đường: bạo lực tinh thần.
Đâu là lí do dẫn đến bạo lực học đường?
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi bạo lực học đường, đó có thể là từ phía gia đình, từ nhà trường, xã hội và quan trọng hơn là từ chính sự phát triển trong suy nghĩ của học sinh. Thực tế cho thấy, tình trạng bạo lực học đường hiện nay xuất hiện nhiều nhất là ở độ tuổi từ 12 – 17 tuổi, là giai đoạn phát triển tâm sinh lí, tình cảm của con người. Đặc điểm của độ tuổi này là tâm lý không ổn định, có suy nghĩ bồng bột và có khao khát được chứng tỏ bản thân. Rất nhiều vụ bạo lực học đường nghiêm trọng xảy ra, nhưng khi được hỏi về lí do thì nhiều người phải “bật ngửa” vì lí do hết sức đơn giản như: “nó nhìn đểu em”, “mặt nó vênh váo nhìn ghét” hay “nó học giỏi hơn em nhưng không cho em chép bài trong giờ kiểm tra”,.. . Chỉ vì những việc nhỏ nhặt nhưng các em sẵn sàng gây sự, đánh đập, chửi bới nhau và thậm chí là sát hại bạn để “thể hiện” bản thân mình.
Lí do dẫn đến hành vi bạo lực học đường cũng xuất phát từ phía gia đình của học sinh. Gia đình là môi trường đầu tiên mỗi đứa trẻ được tiếp xúc, có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng đến việc hình thành tính cách và định hướng sống. Mỗi gia đình Việt hiện nay đang dạy trẻ theo hai xu hướng chính, đó là đánh mắng và chiều chuộng. Nhưng việc la mắng, đánh đập thô bạo khi con mắc sai lầm sẽ khiến tâm lý trẻ thường xuyên bị đè nén bằng bạo lực và các em sẽ chọn cách giải tỏa ở mối quan hệ học đường bằng việc làm y hệt với bạn học của mình. Hành vi cha mẹ nuông chiều con quá mức cũng không tốt, nó làm xuất hiện tâm lý háo thắng ở trẻ, tính tự phụ và tự kiêu và sẽ có những hành vi quá mức với bạn học khi không được “chiều chuộng” ở môi trường giáo dục.
Nguyên nhân dẫn đến hành vi bạo lực học đường cũng một phần do chế độ giáo dục tại các trường học chưa được hiệu quả. Các vụ việc bạo lực học đường chưa được hiểu một cách chính xác, chưa chạm tới được gốc rễ vấn đề từ tâm lý của học sinh và cả giáo viên. Các trường học đã cố gắng đưa ra giải pháp tác động đến tâm lý học sinh từ năm học 2018 – 2019 khi thành lập Ban phụ trách tư vấn tâm lý học đường. Tuy nhiên trên thực tế, Ban này chỉ hoạt động mang tính hình thức, một phần vì các em học sinh còn ngại ngùng chia sẻ các vấn đề cá nhân, nhưng cũng một phần vì tại các trường THCS, THPT hiện nay rất ít giáo viên có kiến thức chuyên môn đủ sâu về tâm lý học để có thể tư vấn một cách chi tiết, đưa ra các giải pháp hiệu quả cho học sinh.Đồng thời, lối suy nghĩ bạo lực học đường chỉ xảy ra giữa học sinh với nhau vẫn rất phổ biến, việc xác định học sinh là nạn nhân của bạo lực học đường từ giáo viên chưa được xem xét một cách nghiêm túc, dẫn đến bỏ sót rất nhiều vụ việc bạo lực học đường xảy ra âm thầm trong các trường học. Lối suy nghĩ này hiện diện ngay trong giải pháp giải quyết bạo lực học đường nêu trên, khi Ban phụ trách tư vấn học đường không hướng đến đối tượng là giáo viên, từ đó không giải quyết được triệt để tình trạng bạo lực học đường.
Tác động từ phía xã hội cũng là một trong số nguyên nhân dẫn đến hành vi bạo lực học đường. Theo thống kê hiện nay, bạo lực học đường đa phần xảy ra tại các vùng nông thôn, tại môi trường có trình độ dân trí thấp, thường xuyên xảy ra nhiều tệ nạn xã hội. Sống và tiếp xúc lâu trong môi trường không tốt, dần dần đã hình thành suy nghĩ và hành động tiêu cực dẫn đến bạo lực học đường.
Không chỉ dừng lại ở đó, việc mạng xã hội phát triển nhanh chóng hiện nay cũng dẫn đến hành vi bạo lực học đường. Sự xuất hiện ngày một nhiều các phim ảnh, truyện tranh có thiên hướng bạo lực tràn lan trên mạng xã hội như Facebook, Youtube, đặc biệt là các phim về đời sống giang hồ, xã hội đen,… cộng hưởng với sự thiếu quan tâm, định hướng, phân tích đúng đắn từ bố mẹ, để con cái tiếp xúc với những nội dung bạo lực với tần suất lớn, không được kiểm soát sẽ gây ra những tác động tiêu cực, thúc đẩy sự gia tăng tính hung hăng và trở thành hành vi bạo lực.
Ngăn chặn bạo lực học đường hiệu quả.
Bạo lực học đường là vấn nạn đã tồn tại rất lâu trong “đời sống” học đường, mặc dù càng ngày nó càng được chú ý và xử lý quyết liệt hơn, nhưng đó mới là các biện pháp ở phần ngọn và chưa triệt để. Để giải quyết bạo lực học đường hiệu quả, cần có biện pháp quyết liệt hơn nữa, sự chung tay từ cả các cơ quan chức năng, nhà trường, gia đình và xã hội giải quyết gốc rễ vấn đề này.
Cần giáo dục cho trẻ ngay từ khi còn bé về các hành vi bạo lực học đường là sai trái. Mỗi nhà trường cần sáng tạo hơn trong những đợt tuyên truyền về bạo lực học đường thay vì chỉ hô hào khẩu hiệu hay những cuộc thi tìm hiểu nặng tính hình thức. Cần có các buổi trao đổi về bạo lực học đường kết hợp cùng các Đoàn Luật sư, Công an phường về các trường để mọi người hiểu hơn về hậu quả pháp lý có thể phải chịu khi thực hiện hành vi bạo lực học đường,… Ban phụ trách tư vấn tâm lý học đường cần thật sự hoạt động chứ không chỉ dừng ở hình thức, đặc biệt đối tượng để tư vấn tâm lý phải gồm cả giáo viên. Để làm được điều này, trước mắt cần mời các chuyên gia tâm lý về hoạt động tại trường. Giải pháp lâu dài đặt ra, đó là cần đào tạo về tâm lý học một cách bài bản ngay từ khi các giáo viên tương lai còn ngồi trên ghế trường đại học, và đây sẽ là một trong những kiến thức bắt buộc khi xem xét tuyển dụng giáo viên tại các trường THCS, THPT.
Về phía gia đình, các bậc phụ huynh nên bỏ quan điểm “yêu cho roi cho vọt”, và nuông chiều con quá mức. Cần tâm sự với con thường xuyên để hướng đến việc nắm bắt tâm lý, từ đó trở thành người bạn của con, kịp thời chấn chỉnh các suy nghĩ lệch lạc và giúp con xử lý các vấn đề trong cuộc sống. Cần quan tâm đến đời sống tinh thần của con trẻ, nên kết hợp cùng nhà trường giáo dục nhằm hình thành nhân cách sống tốt đẹp cho con. Hãy để trẻ phát triển trong một môi trường lành mạnh và tốt đẹp, tránh xa “bạo lực” ngay từ khi còn bé.
Hãy kiểm soát tốt hành vi và việc làm của bản thân, đừng tự biến mình trở thành nạn nhân hay thủ phạm của bạo lực học đường. Nếu không đủ khả năng ngăn cản, đừng bao giờ có hành vi “hùa” vào bắt nạt bạn học. Đừng để bạo lực học đường, mãi mãi là một vấn nạn nhức nhối trong xã hội.
5. Bài soạn 'Ôn tập và mở rộng trang 33 tập 2' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
Câu 1. Dựa trên kiến thức về tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, hãy chỉ ra những yếu tố chính tạo nên sức thuyết phục của một văn bản chính luận.
Yếu tố chính tạo nên sức thuyết phục của văn bản chính luận là sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
Câu 2. Các văn bản đọc (Tác gia Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo, Bảo kính cảnh giới - bài 43, Dục Thúy sơn) đã giúp bạn hiểu thêm điều gì về đóng góp của Nguyễn Trãi cho nền văn học và văn hóa dân tộc?
Nguyễn Trãi đã có những đóng góp quan trọng cho nền văn học và văn hóa dân tộc với các tác phẩm đa dạng thể loại và chứa đựng giá trị tư tưởng nhân văn sâu sắc.
Câu 3. Tìm và đọc một số tác phẩm của Nguyễn Trãi thuộc các thể loại khác nhau: văn chính luận, thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm. Chỉ ra những đặc điểm cơ bản về thể loại của một tác phẩm mà bạn đã chọn.
Gợi ý:
- Bài thơ Côn Sơn ca thuộc thể loại thơ chữ Hán.
- Đặc điểm của thơ chữ Hán:
Sáng tác theo các thể thơ Đường luật với sự tinh tế và điêu luyện
- Ngôn ngữ súc tích
- Nghệ thuật tả cảnh và tả tình tinh xảo
- Nghệ thuật trữ tình mang đậm nét trang nhã, hàm súc “ý tại ngôn ngoại” của thơ cổ điển phương Đông, không theo lối cầu kỳ, khuôn sáo.
Câu 4. Hãy học thuộc lòng một số đoạn trong bản dịch Bình Ngô đại cáo và các bài thơ của Nguyễn Trãi có trong bài học này (Bảo kính cảnh giới - bài 43, Dục Thúy sơn).
Học sinh tự chọn các đoạn để học thuộc.
Câu 5. Lựa chọn một đề tài xã hội mà bạn quan tâm, viết về đề tài đó và lập dàn ý cho một bài thuyết trình, sau đó luyện tập thuyết trình dựa trên dàn ý đó.
Gợi ý:
- Đề tài: Tình trạng bạo hành trẻ em…
- Dàn ý:
(1) Mở bài
Giới thiệu về vấn đề thuyết trình: Vấn nạn bạo hành trẻ em.
(2) Thân bài
- Bạo hành là gì?
- Nguyên nhân
- Các biểu hiện
- Hậu quả
- Các biện pháp phòng chống
(3) Kết bài
Tổng kết và khẳng định tầm quan trọng của vấn đề thuyết trình.
6. Bài soạn 'Ôn tập và mở rộng trang 33 tập 2' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
Câu 1 (trang 33 SGK Ngữ văn 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
- Lập luận cần chặt chẽ, hùng hồn và thuyết phục
- Giọng điệu phải hào hùng và mạnh mẽ
- Nội dung mang ý nghĩa lớn lao và trọng đại
- Tình cảm của người viết phải chân thành
Câu 2 (trang 33 SGK Ngữ văn 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
Nguyễn Trãi là một nghệ sĩ đa tài, có thể coi ông như một thiên tài trong nhiều lĩnh vực. Ông không chỉ xuất sắc trong chính trị mà còn trong sáng tác thơ văn, cả chữ Hán lẫn chữ Nôm. Nguyễn Trãi đã đóng góp to lớn vào kho tàng văn học và văn hóa dân tộc với những tác phẩm nổi bật trong nhiều thể loại.
Câu 3 (trang 33 SGK Ngữ văn 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
Tự thán (bài 14)
Lều nhàn thảnh thơi, lâu dài chẳng bị quấy rầy,
Nằm ở đó không hề bị làm phiền.
Tuyết phủ chè mai dễ bị động lòng,
Trăng in bóng, làm lòng thêm vương vấn.
Quyển sách thi thư có thể quên lãng,
Tiếng thị phi không làm vướng tai.
Chẳng thấy phiền toái như ngày xưa,
Chỉ gửi lại chút tâm tư vào cành hoè.
- Đặc điểm thể loại: thất ngôn bát cú (có xen lẫn lục ngôn)
Câu 4 (trang 33 SGK Ngữ văn 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
Học sinh tự chọn một tác phẩm tiêu biểu để học thuộc.
Câu 5 (trang 33 SGK Ngữ văn 10 Tập 2 - Kết nối tri thức):
Đề bài: Quan niệm về hạnh phúc
- Giải thích
- “Hạnh phúc” là cảm giác hài lòng với những gì mình đang có, là đạt được điều mình mong mỏi, là sống vui vẻ và thành công
=> Hạnh phúc thực sự có ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống của mỗi người
- Chứng minh
- Biểu hiện
+ Một số người tìm hạnh phúc trong sự ấm áp bên gia đình.
+ Người khác cảm thấy hạnh phúc khi đạt thành tích cao trong học tập và được công nhận.
+ Một số người tìm niềm vui trong công việc yêu thích và sống đúng với bản thân.
+ Cũng có người cảm thấy hạnh phúc khi kiếm được nhiều tiền, có quyền lực và được tôn trọng.
+ Và còn nhiều người cảm thấy hạnh phúc khi cống hiến cho xã hội và làm điều có ích cho người khác.
+ Hạnh phúc không phải là đích đến, mà là hành trình.
=> Hạnh phúc là gia đình, là bạn bè, là mái ấm yêu thương.
+ Khi đối mặt với thất bại, cảm giác bất hạnh có thể xuất hiện. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng hạnh phúc luôn hiện hữu khi ta biết chấp nhận và nhìn nhận cuộc sống theo cách tích cực.
Dẫn chứng: Đội tuyển bóng đá Việt Nam, bệnh nhân mắc bệnh nan y,...
- Vai trò
+ Hạnh phúc giúp tâm hồn thanh thản và sống tích cực hơn.
+ Hạnh phúc cũng là yếu tố gắn kết xã hội và thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
- Bình luận
- Chúng ta cần:
+ Trân trọng cuộc sống hiện tại và sống hết mình.
+ Theo đuổi lý tưởng và không ngừng nỗ lực.
+ Yêu thương và cống hiến cho người xung quanh, trở thành người có ích cho xã hội.
- Phê phán những người sống tiêu cực và bi quan.
- Tuy nhiên, cần tránh việc vì lợi ích cá nhân mà làm tổn thương hạnh phúc của người khác. Hạnh phúc chỉ thực sự có ý nghĩa khi chúng ta sống trong sự thanh thản, mang lại giá trị cho bản thân và xã hội.
Bài học cá nhân