1. Bài soạn mẫu 4 về 'Huyện Trìa xử án' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo)
ĐỌC VĂN BẢN
Câu 1: Xem xét nội dung tự giới thiệu của nhân vật quan huyện trong đoạn trích này
Câu 2: Xác định mục đích xét xử của Huyện Trìa thông qua lời xưng danh của nhân vật
Câu 3: Những khai báo của Trùm Sò (người bị mất trộm) có được Huyện Trìa và Đế Hầu xem xét không?
Trả lời:
Không, vì thái độ của Huyện Trìa và Đế Hầu tỏ ra thờ ơ
Câu 4: Đề Hầu đang nói về ai và nói với ai trong đoạn này?
Trả lời:
Đề Hầu đang nói về Huyện Trìa và là lời tự nhủ của Đề Hầu với bản thân
Câu 5: Lời phán quyết của Huyện Trìa có dựa vào sự thật và công bằng cho vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến không?
Trả lời:
Lời phán quyết hoàn toàn dựa trên cảm tính của Huyện Trìa, thiên vị Thị Hến, gây bất công cho vợ chồng Trùm Sò
B. Bài tập và hướng dẫn giải
SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản Huyện Trìa xử án qua các yêu cầu sau:
Đưa ra ví dụ về đối thoại, độc thoại, bàng thoại và chỉ dẫn sân khấu
Xác định nhân vật có số lượt lời nhiều nhất và giải thích lý do
c. Chỉ ra dấu hiệu cho thấy các lời thoại có đặc điểm của thơ hoặc văn vần
d. Giải thích vì sao một số từ ngữ trong lời thoại lại được đặt trong ngoặc đơn. Ví dụ:
ĐỀ HẦU: (-Dạ! thưa quan bọn này)
...
HUYỆN TRÌA:
(Em) Phải năng lên hầu gần quan
(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa
=> Xem hướng dẫn giải
a.
- Đối thoại:
Đề Hầu: Bắt tới chốn huyện nha,
Xin ngài ra xử đoán..
Huyện Trìa: Thôi, đây đã biết
Lựa đó phải thưa..
- Độc thoại:
Đế Hầu: -Mụ đà nên tệ
Ông Huyện cũng xằng,
Phen này ông bày mặt thú lang
Huếch với mụ ắt râu trụi lủi
- Bàng thoại: Tri huyện Trìa là mỗ/nội hạt tiếng khen khen ta/ Cầm đường ngày tháng vào ra/Hoa nguyệt hôm mai thong thả''
Nhân vật Huyện Trìa có số lượt lời nhiều nhất vì đây là phiên xử án, thuộc nhiệm vụ của Huyện Trìa
Dấu hiệu của thơ hoặc văn vần trong lời thoại: ''Nội hạt tiếng khen khen ta/Cầm đường ngày tháng vào ra/Hoa nguyệt hôm mai thong thả''. Đây là gieo vần ''a'', đặc trưng trong thơ ca
Đoạn đệm trong tuồng, nâng cảm xúc nhân vật lên cao
Câu 2: Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa và phân tích nguyên nhân hình thành và chuyển hóa mâu thuẫn đó
=> Xem hướng dẫn giải
Huyện Trìa và Đề Hầu: Đã biết tính cách của Đề Hầu: hay nói bậy, điêu toa, đáng ghét và đáng ngờ
- Huyện Trìa và Thị Hến: Trước đây chỉ là bề trên và bề dưới, nhưng sau đó:''Thấy cô đơn chút chạnh lòng thương/Phải nâng lên hầu gần quan/Ai dám nói vu oan giá họa''
Huyện Trìa đã có phần thiên vị Thị Hến trong phiên tòa
Câu 3: Nhận xét về tính cách của Huyện Trìa từ lời xưng danh (bàng thoại) và đối thoại trong phiên tòa
=> Xem hướng dẫn giảiCâu 4: Nhận xét về cảm xúc và tình cảm của tác giả qua ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án
=> Xem hướng dẫn giảiTác giả thể hiện sự mỉa mai, châm biếm qua từng lời thoại của các nhân vật. Mỗi nhân vật đều có khuyết điểm và tham vọng riêng. Ví dụ, Huyện Trìa được miêu tả là quan yếu kém, tham lam, tự cao tự đại
Câu 5: Xác định đề tài và cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Nêu nguồn gốc tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến và căn cứ cho thấy văn bản Huyện Trìa xử án được sáng tác và lưu truyền theo phương thức truyền miệng
=> Xem hướng dẫn giải
- Đề tài: Các câu chuyện đời thường của nhân dân, phản ánh sự châm biếm các quan lại phong kiến
- Cảm hứng chủ đạo: Cuộc sống xã hội phong kiến tiểu nông
- Tích truyện của Nghêu, Sò, Ốc, Hến lấy từ dân gian truyền miệng
- Văn bản Huyện Trìa xử án được sáng tác và lưu truyền bằng truyền miệng do nhiều dị bản khác nhau và thường thuộc loại tuồng đồ
Câu 6: Nhận xét về kết quả phiên tòa dựa trên lời phán quyết của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, và lời tri ân của Thị Hến
=> Xem hướng dẫn giảiKết quả phiên tòa khá nực cười với cách xét xử của Huyện Trìa: Thị Hến được tha bổng trong khi Trùm Sò không lấy lại được của cải. Phiên tòa thiếu công bằng, chỉ dựa vào cảm tính và thiên vị của Huyện Trìa
Câu 7: Khi đọc và phân tích một kịch bản tuồng hoặc văn bản kịch, cần lưu ý những gì?
=> Xem hướng dẫn giải- Xác định đề tài và nội dung chính
- Xác định các nhân vật và các loại lời thoại
- Hiểu ý nghĩa và quan điểm của tác giả
- Xác định thể loại văn bản
2. Bài soạn mẫu 5: 'Huyện Trìa xử án' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo)
Nguồn gốc
Tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến
- Nghêu, Sò, Ốc, Hến là tuồng hài, châm biếm sâu cay các tệ nạn xã hội, phơi bày bản chất của những kẻ trong bộ máy cầm quyền địa phương thời xưa.
- Tác phẩm này tiêu biểu cho di sản tuồng truyền thống, nổi bật với nhiều dị bản và tình tiết đa dạng, đặc biệt là cảnh đánh ghen ở cuối.
- Văn bản được Hoàng Châu Ký chỉnh lý năm 1957, gồm ba hồi.
Văn bản Huyện Trìa xử án
- Trích từ vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến, là lớp XIII của vở, tên nhan đề do người biên soạn đặt.
- In trong Tổng tập Văn học Việt Nam, tập 12, NXB Khoa học xã hội, 2000, trang 534 - 538.
Thể loại
- Tuồng (hay còn gọi là luông tuồng, hát bộ, hát bội) là nhạc kịch phổ biến tại Việt Nam, mang âm hưởng hùng tráng, phản ánh những tấm gương trung liệt, những bài học về đạo đức và ứng xử.
- Tuồng được xem là sân khấu của những anh hùng, khác biệt so với cải lương xã hội, cải lương Hồ Quảng, thoại kịch, opera,... là các hình thức sân khấu mới ra đời.
Nội dung chính
Cảnh xử án của Huyện Trìa, vì si mê nhan sắc Thị Hến mà xử cho thị được tha bổng.
Giá trị nội dung
- Phơi bày bộ mặt tham nhũng, sa đọa của những kẻ trong chính quyền, những mặt trái đen tối của xã hội và bày tỏ sự cảm thông với những người dân thấp cổ bé họng.
Giá trị nghệ thuật
- Thể hiện đặc trưng của tuồng: ngôn ngữ, nhân vật, lời thoại, cử chỉ, hành động; nghệ thuật châm biếm sâu cay và ngôn từ mộc mạc dễ hiểu.
* Trước khi đọc:
Câu hỏi (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Bạn biết gì về các loài vật nghêu, sò, ốc, hến,...? Bạn nghĩ gì về việc sử dụng tên của chúng làm tên nhân vật?
Trả lời:
- Nghêu, sò, ốc, hến,... là loài sống ở vùng biển.
- Cách đặt tên này thú vị, gây ấn tượng cho người đọc.
* Đọc văn bản:
1. Theo dõi: Chú ý lời tự giới thiệu của quan huyện.
Trả lời:
- Quan huyện tự đắc về bản thân.
2. Theo dõi: Mục đích xử kiện của Huyện Trìa là gì?
Trả lời:
- Vì tiền, xử theo kẻ hối lộ nhiều.
3. Dự Đoán: Trùm Sò khai báo có được quan tâm?
Trả lời:
- Không, vì thái độ thờ ơ của Huyện Trìa và Đề Hầu.
4. Theo dõi: Đề Hầu đang nói về ai, với ai?
Trả lời:
- Đề Hầu nói về Huyện Trìa, tự nói với mình.
5. Suy luận: Lời phán quyết của Huyện Trìa có công bằng?
Trả lời:
- Không, Huyện Trìa xử thiên vị Thị Hến vì ham muốn cá nhân.
* Sau khi đọc:
Nội dung chính: Vợ chồng Trùm Sò kiện Thị Hến nhưng bị Huyện Trìa xử thiên vị.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án.
Trả lời:
- Đối thoại, độc thoại, bàng thoại; nhân vật Huyện Trìa có nhiều lời nhất vì nắm quyền và tác giả muốn phơi bày bản chất của y.
- Dấu hiệu thơ: Gieo vần 'a', nâng cảm xúc nhân vật.
Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Phân tích mâu thuẫn trước và trong phiên tòa.
Trả lời:
- Trước tòa: Mâu thuẫn giữa các nhân vật do kiện tụng.
- Trong tòa: Mâu thuẫn phát triển và xuất hiện mâu thuẫn mới do Huyện Trìa và Đê Hầu mê Thị Hến.
Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Nhận xét về tính cách Huyện Trìa.
Trả lời:
- Huyện Trìa là kẻ tham ô, hách dịch, thiên vị, xử án vì động cơ mờ ám.
Câu 4 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Nhận xét về ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án.
Trả lời:
- Ngôn ngữ châm biếm, mỉa mai, phê phán các nhân vật.
Câu 5 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Nhận xét về kết quả phiên tòa.
Trả lời:
- Phiên tòa không công bằng, chỉ mang lại lợi ích cho Thị Hến, phơi bày sự vô lương tâm của Huyện Trìa.
Câu 6 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Những điều cần lưu ý khi đọc, phân tích kịch bản tuồng.
Trả lời:
- Đề tài, nội dung chính, nhân vật, lời thoại, thể loại, ý nghĩa văn bản.
3. Soạn bài 'Huyện Trìa xử án' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu số 6
Nội dung chính
Đoạn trích kể lại một cảnh làm việc nơi huyện đường, xoay quanh cuộc kiện tụng liên quan đến vụ kiện giữa Thị Hến và vợ chồng Trùm Sò.
Trước khi đọc
Bạn biết gì về các con vật nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,...? Bạn nghĩ thế nào khi tên các con vật này được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học?
Phương pháp giải:
Đưa ra quan điểm của bản thân.
Lời giải chi tiết:
- Nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa, ... là tên những con vật sống ở vùng ven biển.
- Khi tên các con vật được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học sẽ mang đến những điều mới lạ, hấp dẫn cho người đọc và đậm chất văn học dân gian.
Trong khi đọc Câu 1
Chú ý nội dung tự giới thiệu trong lời xưng danh của nhân vật quan huyện ở đoạn này.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần tự giới thiệu trong lời xưng danh của nhân vật quan huyện.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật quan huyện trong lời tự xưng danh luôn tỏ ý tự mãn về bản thân, tự đắc ở ngoài nhưng lại chán cảnh nhà mình.
Trong khi đọc Câu 2
Chú ý mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời xưng danh của nhân vật này.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2.
Lời giải chi tiết:
Mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời danh xưng của nhân vật này: xử kiện chỉ vì muốn được nhiều tiền của, những ai đút lót càng nhiều càng được quan xử thắng.
Trong khi đọc Câu 3
Những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, liệu có được Huyền Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử không?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn tuồng trong phần Dự đoán.
Lời giải chi tiết:
Theo em, những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, có thể sẽ không được Huyền Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử vì thái độ của hai người họ khá thờ ơ
Trong khi đọc Câu 4
Đoạn này Đề Hầu đang nói về ai, với ai?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thuộc phần 4 (Theo dõi)
Lời giải chi tiết:
Đoạn này Đề Hầu đang nói về Huyện Trìa và là lời độc thoại của Đề Hầu.
Trong khi đọc Câu 5
Lời phán quyết này của Huyện Trìa có dựa trên sự thật và có mang lại kết cục công bằng cho các bên: Vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thuộc phần 5 (Suy luận)
Lời giải chi tiết:
Lời phán quyết này của Huyện Trìa chưa thực sự dựa trên sự thật mà hầu hết xét xử theo cảm tính. Dường như, cách xử của Huyện Trìa nghiêng hoàn toàn về Thị Hến, tìm cách để bảo vệ Thị Hến và mọi lỗi lầm đều hướng về vợ chồng Trùm Sò.
Sau khi đọc Câu 1
Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản Huyện Trìa xử án bằng việc thực hiện các yêu cầu dưới đây:
ĐỀ HẦU: (-Dạ! thưa bọn quan này)
...
HUYỆN TRÌA:
...
(Em) Phải năng lên hầu gần quan
(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa
...
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
- Chú ý những đặc điểm ngôn ngữ được nêu ra ở đề bài.
Lời giải chi tiết:
a.
* Đối thoại:
- ĐỀ HẦU: Trộm của Trùm Sò đêm trước/ Vu cho Thị Hến đêm qua/ Bắt tới chốn huyện nha,/ Xin ngài ra xử đoán.
- HUYỆN TRÌA: Lão Đề lấy tờ khai,/ Đặng ta toan làm án/ Cứ mực thẳng, cung cho ngay, bày cho thiệt/ Kẻo hai đàng của nói có, vọ nói không
- THỊ HẾN: Trông ơn quan lớn/ Đoái xét phận hèn/ Phụ mẫu dân quyền quý ấy bề trên/ Ti tiện nữ đơn cô là phận dưới.
* Độc thoại:
- ĐỀ HẦU: Mụ đà nên tệ/ Ông Huyện cũng xằng,/ Phen này ông bày mặt thú lang/ Huếch với mục ắt râu trụi lủi.
* Bàng thoại:
HUYỆN TRÌA: Tri huyện Trìa là mỗ/ Nội hạt tiếng khen khen ta/ Cầm đường ngày tháng vào ra/ Hoa nguyệt hôm mai thong thả.
* Lời chỉ dẫn sân khấu: Hạ.
Nhân vật Huyện Trìa có số lượt lời nhiều nhất trong văn bản vì đây là một phiên xử án và thẩm quyền thuộc về Huyện Trìa.
Dấu hiệu cho thấy trong lời thoại của nhân vật trong văn bản mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần:
Đoạn: Nộ hát tiếng khen khen ta
Cầm đường ngày tháng vào ra
Hoa nguyệt hôm mai thong thả...
=> Đây là đoạn thuộc lời thoại của nhân vật Huyện Trìa và được gieo vần “a”. Đây là một trong những đặc điểm của thể loại thơ.
Trong lời thoại của nhân vật, một số từ ngữ được tách riêng ra và đặt trong ngoặc đơn vì đó như đoạn đệm chuyển lời trong tuồng, nâng cảm xúc của nhân vật lên cao và phù hợp với đặc điểm của tuồng.
Sau khi đọc Câu 2
Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hóa mâu thuẫn đó.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Chú ý những đoạn nói về mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa.
Lời giải chi tiết:
- Trước phiên tòa: Mâu thuẫn giữa Huyện Trìa và Đề Hầu
+ Dẫn chứng: Đã biết mặt lão Đề hay nói bậy/ Mồm xà cáng vinh râu ngoe ngoét.
=> Huyện Trìa đã biết được tính cách của Đề hầu từ trước: một người hay nói bật, điêu toa, không có thiện cảm.
- Trong phiên tòa: Huyện Trìa và Thị Hến.
+ Trước đây, hai người này chỉ ở mối quan hệ bề trên kẻ dưới.
+ Khi phiên tòa diễn ra: Thấy cô đơn chút chạnh lòng thương/ Phải nâng lên hầu gần quan/Ai dám nói vu oán giá họa.
=> Huyện Trìa dường như đã mềm lòng trước Thị Hến và có ý thiên vị, phân xử thắng cho nàng.
Sau khi đọc Câu 3
Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Phương pháp giải:
Chú ý lời thoại của nhân vật Huyện Trìa khi tự xưng danh và khi xử án.
Lời giải chi tiết:
Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, có thể thấy ông ta là người tự cao, luôn cho mình tài giỏi (Tri huyện Trìa là mỗ/ Nội hạt tiếng khen khen ta:/ Cầm đường ngày tháng vào ra/ Hoa nguyệt hôm mai thong thả); ham bổng lộc, hư vinh (Chỗ nào nhắm tốt tiền tốt bạc/ Đỗ hành khiến nhiều mâm cũng đặng); xét xử không công bằng nhưng lại là một người sợ vợ (Giận mụ huyện hay ghen/ Hễ đi mô cả tiếng run en).
Sau khi đọc Câu 4
Bạn có nhận xét thế nào về tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
- Chú ý cách tác giả xây dựng từng nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Sau khi đọc văn bản, có thể thấy tác giả hầu hết tỏ thái độ mỉa mai, châm biếm trước những thói hư tật xấu, cách cư xử giữa các nhân vật.
Sau khi đọc Câu 5
Xác định đề tài và nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Theo bạn, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến lấy từ đâu? Nêu một vài căn cứ giúp bạn nhận biết văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
- Chú ý những dấu hiệu cho thấy văn bản Huyện Trìa xử án được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng.
Lời giải chi tiết:
- Đề tài: những câu chuyện trong đời sống thường nhật của nhân dân, phê phán những thói hư tật cấu trong xã hội phong kiến thời xưa, đặc biệt là sự bất công trong vấn đề xử án của quan lại.
- Cảm hứng chủ đạo: Cuộc sống thường nhật của con người trong xã hội xưa.
- Theo em, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ những câu chuyện dân gian mà nhân dân truyền đạt lại.
- Văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng bởi:
+ Văn bản này được trích trong một vở tuồng (tuồng là thể loại thuộc văn học dân gian) nên có tính chất truyền miệng.
+ Văn bản trên không có tên tác giả cụ thể.
+ Văn bản xuất hiện nhiều dị bản ở mỗi vở diễn khác nhau.
Sau khi đọc Câu 6
Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, bạn có nhận xét gì về kết quả của phiên tòa?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn cuối, phần đưa ra kết quả trong phiên toà.
Lời giải chi tiết:
Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, có thể thấy rằng kết quả mà Huyện Trìa đưa ra không công bằng với tất cả mà có phần thiên vị cho Thị Hến. Bởi nếu như có sự công bằng thì vợ chồng Trùm Sò không phải than thở khi nghe quyết định của phiên tòa.
Sau khi đọc Câu 7
Từ việc đọc hiểu văn bản trên, cho biết: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý những điều gì?
Phương pháp giải:
- Đọc lại văn bản.
- Tự rút ta bài học cho bản thân.
Lời giải chi tiết:
Từ việc đọc hiểu văn bản trên, một số lưu ý em rút ra được trong việc đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng và văn bản kịch nói chung:
- Cần đọc kĩ từ 2-3 lần.
- Chú ý những từ ngữ, hình ảnh đặc biệt trong câu thoại của từng nhân vật.
- Xác định được đề tài, cảm hứng chủ đạo của văn bản.
- Hiểu được ý nghĩa, quan điểm mà tác giả muốn gửi gắm.
4. Bài soạn 'Huyện Trìa xử án' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
Nội dung chính
Đoạn trích kể lại một cảnh làm việc nơi huyện đường, xoay quanh cuộc kiện tụng liên quan đến vụ kiện giữa Thị Hến và vợ chồng Trùm Sò.
Trước khi đọc
Bạn biết gì về các con vật nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,...? Bạn nghĩ thế nào khi tên các con vật này được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học?
Phương pháp giải:
Đưa ra quan điểm của bản thân.
Lời giải chi tiết:
- Nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,... là tên những con vật sống ở vùng ven biển.
- Khi tên các con vật được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học sẽ mang đến những điều mới lạ, hấp dẫn cho người đọc và đậm chất văn học dân gian.
Đọc văn bản
Câu 1 (trang 119, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Chú ý nội dung tự giới thiệu trong lời xưng danh của nhân vật quan huyện ở đoạn này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần tự giới thiệu trong lời xưng danh của nhân vật quan huyện.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật quan huyện trong lời tự xưng danh luôn tỏ ý tự mãn về bản thân, tự đắc ở ngoài nhưng lại chán cảnh nhà mình.
Câu 2 (trang 119, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Chú ý mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời xưng danh của nhân vật này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần 2.
Lời giải chi tiết:
Mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời danh xưng của nhân vật này: xử kiện chỉ vì muốn được nhiều tiền của, những ai đút lót càng nhiều càng được quan xử thắng.
Câu 3 (trang 121, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, liệu có được Huyện Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử không?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn tuồng trong phần Dự đoán.
Lời giải chi tiết:
Theo em, những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, có thể sẽ không được Huyền Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử vì thái độ của hai người họ khá thờ ơ.
Câu 4 (trang 122, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Đoạn này Đề Hầu đang nói về ai, với ai?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thuộc phần 4 (Theo dõi)
Lời giải chi tiết:
Đoạn này Đề Hầu đang nói về Huyện Trìa và là lời độc thoại của Đề Hầu.
Câu 5 (trang 122, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Lời phán quyết này của Huyện Trìa có dựa trên sự thật và có mang lại kết cục công bằng cho các bên: Vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thuộc phần 5 (Suy luận)
Lời giải chi tiết:
Lời phán quyết này của Huyện Trìa chưa thực sự dựa trên sự thật mà hầu hết xét xử theo cảm tính. Dường như, cách xử của Huyện Trìa nghiêng hoàn toàn về Thị Hến, tìm cách để bảo vệ Thị Hến và mọi lỗi lầm đều hướng về vợ chồng Trùm Sò.
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 123, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản Huyện Trìa xử án bằng việc thực hiện các yêu cầu dưới đây:
ĐỀ HẦU: (-Dạ! thưa bọn quan này)
...
HUYỆN TRÌA:
...
(Em) Phải năng lên hầu gần quan
(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa
...
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
- Chú ý những đặc điểm ngôn ngữ được nêu ra ở đề bài.
Lời giải chi tiết:
a.
* Đối thoại:
- ĐỀ HẦU: Trộm của Trùm Sò đêm trước/ Vu cho Thị Hến đêm qua/ Bắt tới chốn huyện nha,/ Xin ngài ra xử đoán.
- HUYỆN TRÌA: Lão Đề lấy tờ khai,/ Đặng ta toan làm án/ Cứ mực thẳng, cung cho ngay, bày cho thiệt/ Kẻo hai đàng của nói có, vọ nói không
- THỊ HẾN: Trông ơn quan lớn/ Đoái xét phận hèn/ Phụ mẫu dân quyền quý ấy bề trên/ Ti tiện nữ đơn cô là phận dưới.
* Độc thoại:
- ĐỀ HẦU: Mụ đà nên tệ/ Ông Huyện cũng xằng,/ Phen này ông bày mặt thú lang/ Huếch với mục ắt râu trụi lủi.
* Bàng thoại:
HUYỆN TRÌA: Tri huyện Trìa là mỗ/ Nội hạt tiếng khen khen ta/ Cầm đường ngày tháng vào ra/ Hoa nguyệt hôm mai thong thả.
* Lời chỉ dẫn sân khấu: Hạ.
Nhân vật Huyện Trìa có số lượt lời nhiều nhất trong văn bản vì đây là một phiên xử án và thẩm quyền thuộc về Huyện Trìa.
Dấu hiệu cho thấy trong lời thoại của nhân vật trong văn bản mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần:
Đoạn: Nộ hát tiếng khen khen ta
Cầm đường ngày tháng vào ra
Hoa nguyệt hôm mai thong thả...
=> Đây là đoạn thuộc lời thoại của nhân vật Huyện Trìa và được gieo vần “a”. Đây là một trong những đặc điểm của thể loại thơ.
Trong lời thoại của nhân vật, một số từ ngữ được tách riêng ra và đặt trong ngoặc đơn vì đó như đoạn đệm chuyển lời trong tuồng, nâng cảm xúc của nhân vật lên cao và phù hợp với đặc điểm của tuồng.
Câu 2 (trang 123, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hóa mâu thuẫn đó.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Chú ý những đoạn nói về mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa.
Lời giải chi tiết:
- Trước phiên tòa: Mâu thuẫn giữa Huyện Trìa và Đề Hầu
+ Dẫn chứng: Đã biết mặt lão Đề hay nói bậy/ Mồm xà cáng vinh râu ngoe ngoét.
=> Huyện Trìa đã biết được tính cách của Đề hầu từ trước: một người hay nói bật, điêu toa, không có thiện cảm.
- Trong phiên tòa: Huyện Trìa và Thị Hến.
+ Trước đây, hai người này chỉ ở mối quan hệ bề trên kẻ dưới.
+ Khi phiên tòa diễn ra: Thấy cô đơn chút chạnh lòng thương/ Phải nâng lên hầu gần quan/Ai dám nói vu oán giá họa.
=> Huyện Trìa dường như đã mềm lòng trước Thị Hến và có ý thiên vị, phân xử thắng cho nàng.
Câu 3 (trang 123, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Phương pháp giải:
Chú ý lời thoại của nhân vật Huyện Trìa khi tự xưng danh và khi xử án.
Lời giải chi tiết:
Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, có thể thấy ông ta là người tự cao, luôn cho mình tài giỏi (Tri huyện Trìa là mỗ/ Nội hạt tiếng khen khen ta:/ Cầm đường ngày tháng vào ra/ Hoa nguyệt hôm mai thong thả); ham bổng lộc, hư vinh (Chỗ nào nhắm tốt tiền tốt bạc/ Đỗ hành khiến nhiều mâm cũng đặng); xét xử không công bằng nhưng lại là một người sợ vợ (Giận mụ huyện hay ghen/ Hễ đi mô cả tiếng run en).
Câu 4 (trang 123, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Bạn có nhận xét thế nào về tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
- Chú ý cách tác giả xây dựng từng nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Sau khi đọc văn bản, có thể thấy tác giả hầu hết tỏ thái độ mỉa mai, châm biếm trước những thói hư tật xấu, cách cư xử giữa các nhân vật.
Câu 5 (trang 124, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Xác định đề tài và nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Theo bạn, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến lấy từ đâu? Nêu một vài căn cứ giúp bạn nhận biết văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
- Chú ý những dấu hiệu cho thấy văn bản Huyện Trìa xử án được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng.
Lời giải chi tiết:
- Đề tài: những câu chuyện trong đời sống thường nhật của nhân dân, phê phán những thói hư tật cấu trong xã hội phong kiến thời xưa, đặc biệt là sự bất công trong vấn đề xử án của quan lại.
- Cảm hứng chủ đạo: Cuộc sống thường nhật của con người trong xã hội xưa.
- Theo em, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ những câu chuyện dân gian mà nhân dân truyền đạt lại.
- Văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng bởi:
+ Văn bản này được trích trong một vở tuồng (tuồng là thể loại thuộc văn học dân gian) nên có tính chất truyền miệng.
+ Văn bản trên không có tên tác giả cụ thể.
+ Văn bản xuất hiện nhiều dị bản ở mỗi vở diễn khác nhau.
Câu 6 (trang 124, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, bạn có nhận xét gì về kết quả của phiên tòa?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn cuối, phần đưa ra kết quả trong phiên toà.
Lời giải chi tiết:
Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, có thể thấy rằng kết quả mà Huyện Trìa đưa ra không công bằng với tất cả mà có phần thiên vị cho Thị Hến. Bởi nếu như có sự công bằng thì vợ chồng Trùm Sò không phải than thở khi nghe quyết định của phiên tòa.
Câu 7 (trang 124, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Từ việc đọc hiểu văn bản trên, cho biết: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý những điều gì?
Phương pháp giải:
- Đọc lại văn bản.
- Tự rút ta bài học cho bản thân.
Lời giải chi tiết:
Từ việc đọc hiểu văn bản trên, một số lưu ý em rút ra được trong việc đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng và văn bản kịch nói chung:
- Cần đọc kĩ từ 2-3 lần.
- Chú ý những từ ngữ, hình ảnh đặc biệt trong câu thoại của từng nhân vật.
- Xác định được đề tài, cảm hứng chủ đạo của văn bản.
- Hiểu được ý nghĩa, quan điểm mà tác giả muốn gửi gắm.
5. Soạn văn bản 'Huyện Trìa xử án' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - phiên bản 2
I. Tác giả văn bản Huyện Trìa xử án
- Khuyết danh
II. Tìm hiểu tác phẩm Huyện Trìa xử án
Thể loại:
- Tuồng hài: tuồng là một loại hình sân khấu truyền thống của dân tộc, ra đời từ xa xưa, do các tác giả dân gian sáng tác và được lưu truyền tới ngày nay.
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
Đoạn trích “Huyện Trìa xử án” được trích trong vở tuồng nổi tiếng “Ngao, Sò, Ốc, Hến”
Phương thức biểu đạt : tự sự
Tóm tắt:
Vợ chồng trùm sò bị mất đồ quý, nghi ngờ thị Hến ăn cắp đồ của gia đình mình nên quyết định kiện thị Hến ra quan trên xử phạt. Quan trên ở đây là huyện Trìa, một tên quan ham mê tiền bạc đút lót và sắc đẹp. Không ngờ, huyện Trìa lại say mê trước vẻ đẹp của thị Hến nên phán xử cho nàng vô tội cho dù sự việc chưa được nghiên cứu kĩ. Vợ chồng Trùm Sò đành phải ra về trong cay cú.
Bố cục:
- Từ đầu ... bày thiệt nào: giới thiệu nhân vật huyện Trìa và tính cách của hắn
- Còn lại: Cuộc xử án của Huyện Trìa với mâu thuẫn giữa Thị Hến và Trùm sò
Giá trị nội dung:
- Miêu tả chân dung nhân vật huyện Trìa với đầy đủ những tính cách xấu của quan trên
Giá trị nghệ thuật:
- Nghệ thuật xây dựng tuyến nhân vật với những tính cách đa dạng thể hiện được mọi góc nhìn về xã hội đương thời
- Tình huống tuồng đắt giá giúp các nhân vật bộc lộ hết bản chất
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Huyện Trìa xử án
Nhân vật huyện Trìa
- “Tri huyện Trìa là mỗ
Nội hạt tiếng khen khen ra
Cầm Đường ngày tháng vào ra
Hoa nguyệt hôm nay thông thả”
=> Giới thiếu nhân vật huyện Trìa giữ chứ quan nội hạt. Hắn ta có thú vui hoa nguyệt, giữ chức vụ phán xử nhưng ngày ngày rảnh rỗi, không có việc gì làm.
- “Hễ đi mỗ cả tiếng run en
Ngồi lại đó tấc lòng buồn bực”
=> Run en là lớn tiếng làm người ta sợ. Nhân vật huyện Trìa thích ra oai, thích dọa nạt những người dân thường vô tội. Ngồi một chỗ cũng khiến lão buồn bực nên hay đi đe dọa người khác.
- “Quan ở trên dù cú hay cò
Đồ hành khiển nhiều mâm cũng đặng”
=> Hành khiển là đồ đút lót cho các quan. Ngã quan huyện Trìa này còn có thói quen nhận đồ đút lót của người dân bao nhiêu cũng được.
- “Em phải năng lên hầu quan
Thời ai dám nói vu họa”
=> Cách nhân vật huyện Trìa nói chuyện với Thị Hến thể hiện rõ bản chất tà dâm, đam mê sắc đẹp của Thị Hến nên đã nhắc khéo Thị Hến lên hầu mình ắt sự việc mới được hoàn thành
=> Tri huyện là một tay ham mê sắc ham mê hư danh, nên đã xử kiện cho Thị Hến thắng vụ kiện cũng chỉ vì nhan sắc của nàng.
Nhân vật Thị Hến
- Mặc dù không miêu tả ngoại hình nhân vật Thị Hến nhưng quá cách tác giả để huyện Trìa si mê nàng có thể cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật này.
=> Thị Hến được tha bổng trong khi Trùm Sò không lấy lại được của cải đã mất. Huyện Trìa xử án dựa vào tham mê, dục vọng với Thị Hến còn Trùm Sò chỉ biết than trời trong sự bất lực tuân theo phán quyết. Một kết quả không hề có sự công bằng, liêm chính mà chỉ có ham mê, cảm tính, tự ý quyết định
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn biết gì về các con vật như nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,...? Bạn nghĩ thế nào khi tên các con vật này được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học?
Trả lời:
- Những con vật gần gũi, quen thuộc.
- Đặt tên cho các nhân vật như vậy mang đặc trưng của truyện dân gian
* Đọc văn bản
- Theo dõi: Chú ý nội dung tự giới thiệu trong lời xưng danh của nhân vật quan huyện ở đoạn này.
- Theo dõi: Chú ý mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời xưng danh cảu nhân vật này
- Dự đoán: Những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, liệu có được Huyện Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử không?
Trả lời:
Có thể thấy là không vì thái độ của Huyện Trìa và Đề Hầu rất thờ ơ
Theo dõi: Đoạn này Đề Hầu đang nói về ai, với ai?
Trả lời:
Đoạn này Đề Hầu đang nói về Huyện Trìa và đây là lời Đề Hầu tự nói với mình
Suy luận: Lời phán quyết này ủa Huyện Trìa có dựa trên sự thật và có mang lại kết cục công bằng các bên: Vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến?
Trả lời:
Lời phán quyết hoàn toàn đự vào cảm tính cảu Huyện Trìa, dựa vào việc ông ta muốn bênh vực Thị Hến. Điều này chỉ mang lại lợi ích cho Thị Hến còn vợ chồng Trùm Sò coi như không được gì
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Văn bản nói về chuyện Huyện Trìa xử án, tình huống đầy hài kịch thể hiện sự bất công trong xã hội. Vở kịch mang ý trào phúng.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản Huyện trìa xử án bằng việc thực hiện các yêu cầu dưới đây:
ĐỀ HẦU: (- Dạ! thưa quan bọn này)
...
HUYỆN TRÌA:
...
(Em) Phải năng lên hầu gần quan
(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa.
...
Trả lời:
a.
- Đối thoại:
Đề Hầu : Bắt tới chốn huyện nha,
Xin ngài ra xử đoán..
Huyện Trìa: Thôi ,đây đã biết
Lựa đó phải thưa..
- Độc thoại:
Đế Hầu : -Mụ đà nên tệ
Ông Huyện cũng xằng,
Phen này ông bày mặt thú lang
Huếch với mụ ắt râu trụi lủi
- Bàng thoại: Tri huyện Trìa là mỗ/nội hạt tiếng khen khen ta/ Cầm đường ngày tháng vào ra/Hoa nguyệt hôm mai thong thả''
Nhân vật Huyện Trìa có số lượt lời nhiều nhất vì đây là trong phiên xử án, thuộc bổn phận của Huyện Trìa
Chỉ ra một số dấu hiệu cho thấy các lời thoại của nhân vật trong văn bản trên mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần
''Nội hạt tiếng khen khen ta
Cầm đường ngày tháng vào ra/
Hoa nguyệt hôm mai thong thả''
Đây là gieo vần ''a''. Cách gieo vần đặc trưng trong thơ ca
Đây như đoạn đệm chuyển lời trong tuồng, nâng cảm xúc của nhân vật lên cao
Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hóa mâu thuẫn đó.
Trả lời:
+ Huyện Trìa và Đề Hầu : Đã biết mặt lão Đề hay nói bậy/ Mồm xà cáng vinh râu ngoe ngoét
Từ trước, Hyện Trìa đã biết được tính cách của Đề Hầu: hay nói bậy, điêu toa, đáng ghét và đáng ngờ
+ Huyện Trìa và Thị Hến: trước đó chỉ là phận bề trên kẻ dưới nhưng rồi:''Thấy cô đơn chút chạnh lòng thương/ Phải nâng lên hầu gần quan/Ai dám nói vu oán giá họa''
Huyện Trìa trong phiên tòa đã mủi lòng trước Thị Hến và có ý thiên vị
Câu 3 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Trả lời:
Từ những lời bàng thoại, đối thọai của Huyện Trì ta có thể thấy ông ta là một người ham hư vinh '' Chỗ nào nhắm tốt tiền tốt bạc/ Đỗ hành khiến nhiều mâm cũng đặng''. Không chỉ thế còn là một kẻ tự cao ''Cao tài tật túc/Tiên đắc hữu tiền'' nhưng đồng thời cũng sợ vợ ''Giận mụ huyện hay ghen/ Hễ đi mô cả tiếng run en''
Câu 4 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn có nhân xét thế nào về tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án?
Trả lời:
Trong cả đoạn trích, tác giả như bày tỏ sư mỉa mai, châm biếm đối với từng hân vật trong từng lời thoại.Ai cũng là có khuyết điểm, mưu tính, bày kế và có tham vọng. Vú dụ như khi nói về Huyện Trìa, tác giả đã xây dựng hăn là một tên quan yếu kém nhưng ham tiền và sắc. tự cao tự đại
Câu 5 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định đề tài và nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Theo bạn, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ đâu? Nêu một vài căn cứ giúp bạn nhận biết văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền thống.
Trả lời:
+ Đề tài là những câu chuyện trong cuộc sống đời thường của nhân dân, mang tính đả kích châm biếm những nhân vật có thói hư tật xấu thời phong kiến. Ở đây chính là lấy từ hình ảnh những quan lại không liêm chính ngày xưa xử án
+ Cảm hứng chủ đạo: Cuộc sống của con người trong xã hội phong kiến tiểu nông
+ Tích truyện của Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ dân gian truyền miệng
+ Văn bản Huyện Trìa xử án ( trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc,Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng vì nó có nhiều dị bản khác nhau. Hơn nữa, đoạn tích được trích từ một vở tuồng đồ- thường được xây dựng, lưu truyền dưới dạng truyền miệng
Câu 6 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, bạn có nhận xét gì về kết quả của phiên tòa?
Trả lời:
Kết quả của phiên tòa khá nực cười với kiểu xét xử của Huyện Trìa: Thị Hến được tha bổng trong khi Trùm Sò không lấy lại được của cải đã mất. Huyện Trìa xử án dựa vào tham mê, dục vọng với Thị Hến còn Trùm Sò chỉ biết than trời trong sự bất lực tuân theo phán quyết. Một kết quả không hề có sự công bằng, liêm chính mà chỉ có ham mê, cảm tính, tự ý quyết định
Câu 7 (trang 124 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Từ việc đọc hiểu văn bản trên, cho biết: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý những điều gì?
Trả lời:
- Xác định được đề tài, nội dung chính của văn bản
- Xác định các nhân vật, những lời đối thoại, độc thoại, bàng thoại
- Hiểu được ý nghĩa, quan điểm mà tác giả muốn gửi gắm đến
- Xác định được thể loại văn bản
6. Bài soạn 'Huyện Trìa xử án' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
I. Tác giả
- Tác giả: Khuyết danh
II. Tác phẩm 'Huyện Trìa xử án'
Thể loại: Tuồng hài
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
Trích từ vở tuồng nổi tiếng 'Ngao, Sò, Ốc, Hến'
Phương thức biểu đạt: Tự sự
Tóm tắt tác phẩm 'Huyện Trìa xử án'
Vợ chồng trùm sò kiện thị Hến vì nghi ngờ ăn cắp đồ của họ. Huyện Trìa, quan xử án, vì ham tiền bạc và sắc đẹp, nên đã quyết định có lợi cho thị Hến.
Bố cục tác phẩm 'Huyện Trìa xử án'
- Phần đầu: Tình huống xử án và nhân vật huyện Trìa
- Phần còn lại: Quá trình xử án
Giá trị nội dung tác phẩm 'Huyện Trìa xử án'
- Vạch trần bản chất xấu xa của huyện Trìa
Giá trị nghệ thuật tác phẩm 'Huyện Trìa xử án'
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo
- Tình huống kịch tính
III. Phân tích chi tiết tác phẩm 'Huyện Trìa xử án'
Nhân vật huyện Trìa
- “Tri huyện Trìa là mỗ
Nội hạt tiếng khen khen ra
Cầm Đường ngày tháng vào ra
Hoa nguyệt hôm nay thông thả”
- “Hễ đi mỗ cả tiếng run en
Ngồi lại đó tấc lòng buồn bực”
- “Quan ở trên dù cú hay cò
Đồ hành khiển nhiều mâm cũng đặng”
- “Em phải năng lên hầu quan
Thời ai dám nói vu họa”
Qua lời thoại của huyện Trìa, ta thấy ông ta là người tham lam, tự phụ và sợ vợ. Ông ta sẵn sàng làm mọi việc để có lợi cho mình và chỉ sợ vợ mắng.
Kết quả phiên tòa
- Thị Hến được tha bổng, trong khi Trùm Sò không lấy lại được của cải đã mất. Huyện Trìa xử án theo tham vọng cá nhân, còn Trùm Sò chỉ biết chịu đựng phán quyết bất công.
Trước khi đọc
Bạn có biết gì về các con vật như nghêu, sò, ốc, hến, hàu, hàu, trìa...? Bạn nghĩ sao khi những con vật này được dùng để đặt tên nhân vật trong tác phẩm?
Gợi ý:
Các con vật này đều nhỏ bé và sống dưới nước. Việc dùng tên chúng cho các nhân vật trong tác phẩm tạo sự gần gũi nhưng cũng kích thích sự tò mò của người đọc.
Đọc văn bản
Câu 1. Trùm Sò có khai báo gì không được Huyện Trìa và Đề Hầu chú ý xét xử?
Những khai báo của Trùm Sò không được chú ý bởi Huyện Trìa và Đề Hầu.
Câu 2. Đoạn này Đề Hầu nói về ai, với ai?
Đề Hầu đang nói về huyện Trìa và tự nói với chính mình.
Câu 3. Lời phán quyết của Huyện Trìa có dựa trên sự thật và công bằng không?
Lời phán quyết của Huyện Trìa không dựa trên sự thật và không công bằng với vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến.
Sau khi đọc
Câu 1. Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản 'Huyện Trìa xử án':
- Đối thoại:
Huyện Trìa: Này, Thị Hến!...
Thị Hến: (-Dạ!)
- Độc thoại:
Đề Hầu: - Mụ đà nên tệ
Ông Huyện cũng xằng,
Phen này ông bày mặt thú lang
Huếch với mụ ắt râu trụi lủi
- Bàng thoại:
Huyện Trìa: - Tri huyện Trìa là mỗ
Nội hạt tiếng khen khen ta
Vần chân được sử dụng:
Nội hạt tiếng khen khen ta
Cầm đường ngày tháng vào ra
Hoa nguyệt hôm mai thong thả
Đây là đoạn chuyển lời trong tuồng.
Câu 2. Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa. Phân tích nguyên nhân chuyển hóa mâu thuẫn đó.
- Huyện Trìa và Thị Hến:
Trước phiên tòa: Quan xử kiện - Người bị kiện
Sau phiên tòa: Không còn mâu thuẫn, Huyện Trìa cảm mến Thị Hến.
- Trùm Sò và Thị Hến:
Trước phiên tòa: Người kiện - Người bị kiện
Sau phiên tòa: Thị Hến thắng kiện.
Câu 3. Nhận xét về tính cách của huyện Trìa từ lời xưng danh và lời đối thoại trong phiên tòa.
Huyện Trìa là người tự mãn, tham lam và kém công bằng.
Câu 4. Nhận xét về tình cảm của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong 'Huyện Trìa xử án'?
Tác giả thể hiện sự mỉa mai và châm biếm đối với các nhân vật trong tác phẩm.
Câu 5. Xác định đề tài và cảm hứng chủ đạo của văn bản 'Huyện Trìa xử án'. Tích truyện của vở tuồng 'Ngao, Sò, Ốc, Hến' lấy từ đâu? Một số căn cứ nhận biết văn bản 'Huyện Trìa xử án' được sáng tác và truyền miệng như thế nào?
- Đề tài: Những thói hư tật xấu trong xã hội xưa
- Cảm hứng chủ đạo: Phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội xưa
- Tích truyện của vở tuồng: Truyền miệng trong dân gian
- Căn cứ: Nhiều phiên bản, không có tác giả cụ thể.
Câu 6. Từ lời phán cuối cùng của huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, bạn có nhận xét gì về kết quả phiên tòa?
Phiên tòa không công bằng, kết quả nghiêng về Thị Hến.
Câu 7. Khi đọc và phân tích một kịch bản tuồng hoặc văn bản kịch, cần lưu ý những điều gì?
Cần lưu ý: Đề tài, lời thoại và cách diễn đạt.