1. Bài soạn mẫu 4 cho 'Thực hành đọc: Ngôn chí trang 34' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức)
Câu 1
Chủ đề, thi liệu và thể loại của văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ
Lời giải chi tiết:
- Chủ đề: Thiên nhiên
- Thi liệu: trúc, mai, cơm, dưa muối, ao, trăng, hoa, tuyết
Câu 2
Hình tượng thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ, chú ý các chi tiết mô tả thiên nhiên và tâm trạng nhân vật trữ tình
Lời giải chi tiết:
- Hình tượng thiên nhiên: cuộc sống thôn dã, giản dị, mộc mạc
- Tâm trạng: lạc quan, thư thái, tránh xa thị phi, hòa mình với thiên nhiên
Câu 3
Các yếu tố nghệ thuật đặc sắc.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ và rút ra kết luận về các yếu tố nghệ thuật
Lời giải chi tiết:
- Kết hợp hài hòa giữa từ Hán Việt và Thuần Việt
- Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ thất ngôn bát cú và lẫn câu thơ lục ngôn “áo mặc nài chi gấm là”
Câu 4
Vẻ đẹp tư tưởng và tâm hồn tác giả.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ, phân tích để hiểu vẻ đẹp tư tưởng và tâm hồn tác giả
Lời giải chi tiết:
- Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên, đất nước, con người và cuộc sống. Thiên nhiên trong thơ ông có những bức tranh tươi đẹp, mang phong vị thơ Đường và những bức tranh giản dị, dân dã của vùng quê yên bình.
- Qua bức tranh thiên nhiên, bộc lộ tấm lòng trăn trở vì nước vì dân của Nguyễn Trãi.
5. Bài soạn mẫu về 'Thực hành đọc: Ngôn chí trang 34' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức)
Bài tập 9. Đọc lại bài Ngôn chí, bài 3 trong SGK Ngữ văn 10, tập hai (tr. 34) và trả lời các câu hỏi sau:
- Định hình thể loại và nêu cấu trúc của bài thơ.
- Trình bày quan niệm sống được tác giả thể hiện trong hai câu thơ 3 và 4.
- Hình dung cuộc sống của nhân vật trữ tình qua bốn câu thơ cuối. Khoảnh khắc nào trong cuộc sống của nhân vật trữ tình gây ấn tượng sâu sắc với bạn? Giải thích lý do.
- Xác định các yếu tố “phá cách” trong bài thơ. Phân tích một yếu tố bạn thấy nổi bật.
- Bài thơ mang lại cho bạn hiểu biết gì thêm về con người tác giả?
Bài giải:
Trả lời:
1.
- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật.
- Cấu trúc: 4 phần (Đề-thực-luận-kết)
+ 2 câu đề: Không gian sống yên bình
+ 2 câu thực: Sinh hoạt giản dị
+ 2 câu luận: Chăm sóc sức khỏe và đời sống tinh thần
+ 2 câu kết: Thưởng thơ và ngắm trăng
2. Hai câu thơ 3 và 4 thể hiện lối sống giản dị nhưng cao quý của Nguyễn Trãi. Qua đó, tác giả bộc lộ quan niệm “lánh đục về trong” của mình, tránh xa sự phức tạp để giữ gìn phẩm hạnh và sống hòa mình với thiên nhiên.
3. Trong bốn câu thơ cuối, tác giả mô tả nhiều khoảnh khắc đẹp trong cuộc sống của nhân vật trữ tình, với những niềm vui thanh cao: ngắm hoa và thưởng nguyệt. Khoảnh khắc ấn tượng nhất với tôi là khi tác giả tìm cảm hứng sáng tác trong đêm tuyết, cho thấy tâm hồn nghệ sĩ lãng mạn và sâu sắc, hòa quyện với thiên nhiên.
4. Một số yếu tố “phá cách” trong bài thơ bao gồm:
- Sử dụng thi liệu gắn liền với cuộc sống thôn dã: dưa muối, đất cày, ngõ ải...
- Hai câu thơ lục ngôn tạo điểm nhấn, làm nổi bật quan niệm sống của tác giả...
5. Bài thơ giúp hiểu thêm về Nguyễn Trãi qua cảm xúc, suy ngẫm và quan niệm về cuộc sống giản dị nhưng phong phú của ông.
6. Bài soạn mẫu về 'Thực hành đọc: Ngôn chí trang 34' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức)
Tác giả
Tác giả Nguyễn Trãi
- Cuộc đời
- Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu Ức Trai.
- Quê gốc: Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương; sau dời về Nhị Khê (Thường Tín - Hà Tây).
- Thân sinh: Nguyễn Ứng Long - một nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ đời Trần.
- Mẹ: Trần Thị Thái, con gái của Trần Nguyên Hãn.
- Sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước, văn hóa, văn học.
- Nợ nước, thù nhà → theo Lê Lợi tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- 1427 - 1428: khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng → viết Bình Ngô đại cáo.
- Sau đó tham gia xây dựng đất nước, rồi bị oan.
- 1439 ra ở ẩn tại Côn Sơn.
- 1440 quay lại chốn quan trường.
- 1442: oan Lệ Chi Viên → tru di tam tộc, đến hơn 20 năm sau mới được Lê Thánh Tông minh oan.
→ Tổng kết:
+ Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có, một danh nhân văn hóa thế giới.
+ Một con người phải chịu những oan khuất thảm khốc nhất trong lịch sử chế dộ phong kiến Việt Nam.
- Sự nghiệp văn học
Tác phẩm chính
- Những tác phẩm chính viết bằng chữ Hán: Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô Đại Cáo, Ức trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục,...
- Những tác phẩm bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập hiện còn 254 bài chia làm bốn môn loại: Vô đề, Thời lệnh môn, Hoa mộc môn, Cầm thú môn. Phần Vô đề chia thành nhiều mục: Thủ vĩ ngâm (1 bài), Ngôn chí (21 bài), Mạn thuật (14 bài), Thuật hứng (25 bài), Tự thán (41 bài), Tự thuật (11 bài), Tức sự (4 bài), Bảo kính cảnh giới (61 bài) v.v...
Giá trị văn chương
* Văn chính luận:
- Nội dung: Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt là tư tưởng nhân nghĩa và yêu nước thương dân.
- Nghệ thuật: Đạt tới trình độ nghệ thuật mẫu mực, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
* Thơ trữ tình:
- Lý tưởng của người anh hùng: nhân nghĩa hòa hợp với yêu nước thương dân, lúc nào cũng tha thiết mãnh miệt.
- Phẩm chất ý chí của người anh hùng mạnh mẽ kiên trung, vì dân vì nước chiến đấu chống ngoại xâm và cường quyền bạo ngược.
→ Kết luận:
+ Nội dung: hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn là yêu nước và nhân đạo.
+ Nghệ thuật: có đóng góp lớn ở cả hai phương diện thể loại và ngôn ngữ.
Tác phẩm
Ngôn chí bài 3
I. Tìm hiểu chung
- Thể loại: thơ thất ngôn bát cú Đường luật biến thể (xen lẫn câu lục ngôn giữa các câu thất ngôn)
- Xuất xứ: Ngôn chí là bài thơ gồm 21 bài trong Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi.
- Tóm tắt: - Văn bản vẽ ra bức tranh thiên nhiên thanh bình nơi am trúc, thể hiện sự say mê, giao hòa với thiên nhiên và tâm hồn thi sĩ của tác giả.
- Bố cục
Chia bài thơ thành 4 phần:
- Phần 1: 2 câu đề: Không gian sống thanh bình, yên tĩnh
- Phần 2: 2 câu thực: Ăn uống đơn sơ, giản dị
- Phần 3: 2 câu luận: Chăm lo sức khỏe, đời sống tinh thần
- Phần 4: 2 câu kết: Ngâm thơ, ngắm trăng tận hưởng cuộc sống.
II.Tìm hiểu chi tiết
- Hình tượng thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Thiên nhiên: yên bình, thanh tĩnh, nên thơ, vừa giản dị vừa thanh cao
+ Khung cảnh nhìn từ một am trúc thanh bình, tách rời khỏi những ồn ào của cuộc sống.
+ Cảnh vừa nên thơ (có ao trong để ngắm trăng, có hoa, có tuyết rơi trong đêm), vừa giản dị (hình ảnh đất cày, ruộng vườn được cày cuốc).
- Tâm trạng nhân vật trữ tình:
+ Nhàn nhã, thanh thản: thả mình tận hưởng cuộc sống điền viên.
+ Hài lòng với cuộc sống, dù ăn cơm với dưa muối, mặc áo the.
+ Lãng mạn, thi sĩ: ngắm trăng, ngắm tuyết, làm thơ, ngâm thơ.
- Các yếu tố nghệ thuật đặc sắc.
- Câu thơ sáu chữ xen giữa các câu thơ bảy chữ, đặt ở dòng thứ tư.
- Sự kết hợp các các hình ảnh thơ giản dị, gần gũi, mang đậm hơi thở của cuộc sống và những hình ảnh thơ tinh mĩ, ước lệ, thể hiện tâm hồn của thi sĩ.
- Ngôn ngữ dân dã, mang giọng điệu của lời ăn tiếng nói hàng ngày trong dân gian (cơm ăn dầu có dưa muối).
- Vẻ đẹp tư tưởng, tâm hồn của tác giả.
- Tình yêu thiên nhiên, sự giao hòa trọn vẹn với thiên nhiên và cuộc sống đời thường.
- Tâm hồn lãng mạn, nghệ sĩ.
- Giá trị nội dung
- Thể hiện khung cảnh thiên nhiên đẹp đẽ
- Tâm trạng nhàn nhã, thanh thản của nhân vật trữ tình
- Giá trị nghệ thuật
- Câu thơ sáu chữ xen giữa các câu thơ bảy chữ, đặt ở dòng thứ tư.
- Sự kết hợp các các hình ảnh thơ giản dị, gần gũi, mang đậm hơi thở của cuộc sống và những hình ảnh thơ tinh mĩ, ước lệ, thể hiện tâm hồn của thi sĩ.
- Ngôn ngữ dân dã, mang giọng điệu của lời ăn tiếng nói hàng ngày trong dân gian (cơm ăn dầu có dưa muối).
Câu 1
- Đề tài: Thiên nhiên
- Thi liệu: trúc, mai, cơm, dưa muối, ao, trăng, hoa, tuyết
- Thể loại: thơ thất ngôn bát cú Đường luật biến thể (xen lẫn câu lục ngôn giữa các câu thất ngôn)
Câu 2
- Hình tượng thiên nhiên: cuộc sống thôn dã đời thường, giản dị, mộc mạc
- Tâm trạng con người: lạc quan, thư thái, tránh xa thị phi, hoà mình với thiên nhiên
Câu 3
- Kết hợp hài hoà từ Hán Việt và Thuần Việt
- Vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ thất ngôn bát cú, xen lẫn câu thơ lục ngôn “áo mặc nài chi gấm là”
Câu 4
- Nguyễn Trãi dành nhiều tình yêu cho thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc sống. Thiên nhiên trong thơ ca ông có những bức tranh lụa xinh xắn, phảng phất trong phong vị thơ Đường, lại có những bức tranh bình dị, dân dã của một vùng quê thanh bình.
- Thông qua bức tranh thiên nhiên, thể hiện rõ tấm lòng luôn suy nghĩ, trăn trở vì nước vì dân của Nguyễn Trãi.
4. Bài soạn 'Thực hành đọc: Ngôn chí trang 34' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 1
* Nội dung chính:
- Văn bản tạo ra một bức tranh thiên nhiên yên bình tại am trúc, thể hiện sự hòa quyện với thiên nhiên và tâm hồn của tác giả.
* Một số điểm cần lưu ý khi đọc văn bản:
1. Đề tài, thi liệu, thể loại của văn bản.
- Đề tài: Nói chí
- Thi liệu: cảnh thiên nhiên trước am trúc - nơi yên ả, bữa cơm có dưa muối, áo mặc gấm, nước trong, ao thưởng trăng, vườn hoa, đêm tuyết rơi.
- Thể loại: thơ thất ngôn bát cú Đường luật biến thể (kết hợp câu lục ngôn giữa các câu thất ngôn)
2. Hình tượng thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Thiên nhiên: thanh bình, tĩnh lặng, nên thơ, vừa giản dị vừa cao quý
+ Cảnh vật từ một am trúc yên bình, tách biệt khỏi sự ồn ào của cuộc sống.
+ Cảnh vật vừa thơ mộng (có ao trong để ngắm trăng, hoa, tuyết rơi trong đêm), vừa giản dị (đất cày, ruộng vườn được chăm sóc).
- Tâm trạng nhân vật trữ tình:
+ Nhàn nhã, thanh thản: thả mình tận hưởng cuộc sống bình yên.
+ Hài lòng với cuộc sống đơn giản, dù ăn cơm với dưa muối, mặc áo the.
+ Lãng mạn, thi sĩ: ngắm trăng, tuyết, làm thơ, ngâm thơ.
3. Các yếu tố nghệ thuật đặc sắc.
- Câu thơ sáu chữ xen kẽ giữa các câu thơ bảy chữ, đặt ở dòng thứ tư.
- Sự kết hợp giữa các hình ảnh thơ giản dị, gần gũi với hình ảnh thơ tinh tế, ước lệ, phản ánh tâm hồn của thi sĩ.
- Ngôn ngữ dân dã, mang âm điệu của lời nói hàng ngày trong dân gian (cơm ăn dầu có dưa muối).
4. Vẻ đẹp tư tưởng, tâm hồn của tác giả.
- Tình yêu thiên nhiên, sự hòa quyện hoàn toàn với thiên nhiên và cuộc sống đời thường.
- Tâm hồn lãng mạn, nghệ sĩ.
5. Bài soạn 'Thực hành đọc: Ngôn chí trang 34' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 2
A. Bố cục bài Ngôn chí, bài 3
Chia bài thơ thành 4 phần:
- Phần 1: 2 câu mở đầu: Không gian sống yên bình, tĩnh lặng
- Phần 2: 2 câu thực tế: Ăn uống đơn giản, giản dị
- Phần 3: 2 câu phân tích: Chăm sóc sức khỏe, đời sống tinh thần
- Phần 4: 2 câu kết thúc: Ngâm thơ, ngắm trăng, tận hưởng cuộc sống.
B. Nội dung chính của Ngôn chí, bài 3
Khung cảnh thiên nhiên yên bình mà tác giả đang sống. Cuộc sống an nhàn, thanh tịnh, giản dị và mộc mạc, lấy thiên nhiên và cảnh vật làm niềm vui, tránh xa chốn quan trường ồn ào.
C. Tóm tắt Ngôn chí, bài 3
Bài thơ vẽ ra bức tranh thiên nhiên thanh bình trước am trúc, thể hiện sự hòa quyện với thiên nhiên và tâm hồn thi sĩ của tác giả.
D. Tác giả và tác phẩm Ngôn chí, bài 3
I. Tác giả
- Nguyễn Trãi, sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, quê ở làng Chi Ngại (Chi Linh, Hải Dương), sau di cư về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội)
- Gia đình: Nguyễn Trãi sinh ra trong gia đình có truyền thống yêu nước và văn hóa, văn học, điều này đã giúp ông tiếp xúc và hiểu rõ tư tưởng chính trị của Nho giáo.
- Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Trãi là tác giả nổi bật với nhiều thể loại văn học, cả chữ Hán và chữ Nôm
+ Sáng tác bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại.
+ Sáng tác bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ theo thể Đường luật hoặc kết hợp lục ngôn.
+ Ngoài văn học, Nguyễn Trãi còn viết Dư địa chí, bộ sách địa lý cổ nhất Việt Nam.
- Phong cách sáng tác:
+ Văn chính luận: Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận xuất sắc, các tác phẩm của ông có luận điểm vững vàng, lập luận chặt chẽ và giọng điệu linh hoạt
+ Nguyễn Trãi cũng là nhà thơ trữ tình sâu sắc.
II. Tác phẩm Ngôn chí, bài 3
- Thể loại: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật biến thể (kết hợp câu lục ngôn giữa các câu thất ngôn)
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
Ngôn chí là một trong 21 bài thơ trong Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi.
- Tóm tắt Ngôn chí, bài 3
Bài thơ thể hiện khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp và tâm trạng nhàn nhã, thanh thản của nhân vật trữ tình.
- Bố cục Ngôn chí, bài 3
- Phần 1: 2 câu mở đầu: Không gian sống yên bình, tĩnh lặng
- Phần 2: 2 câu thực tế: Ăn uống đơn giản, giản dị
- Phần 3: 2 câu phân tích: Chăm sóc sức khỏe, đời sống tinh thần
- Phần 4: 2 câu kết thúc: Ngâm thơ, ngắm trăng, tận hưởng cuộc sống.
- Giá trị nội dung của Ngôn chí, bài 3
Bài thơ Ngôn chí (bài 3) thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi, bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu đời, nhân dân và đất nước, đồng thời cũng thể hiện triết lý nhân sinh sâu sắc.
- Giá trị nghệ thuật của Ngôn chí, bài 3
- Sử dụng ngôn ngữ bình dị, tự nhiên, kết hợp câu lục ngôn vào bài thơ thất ngôn.
* Một số điểm cần lưu ý khi đọc văn bản:
Đề tài, thi liệu, thể loại của văn bản.
- Đề tài: Thiên nhiên
- Thi liệu: trúc, mai, cơm, dưa muối, ao, trăng, hoa, tuyết
Hình tượng thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Hình tượng thiên nhiên: cuộc sống thôn dã, giản dị, mộc mạc
- Tâm trạng con người: lạc quan, thư thái, tránh xa thị phi, hòa mình với thiên nhiên
Các yếu tố nghệ thuật đặc sắc.
- Kết hợp hài hòa từ Hán Việt và thuần Việt
- Sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú, kết hợp với câu thơ lục ngôn “áo mặc nài chi gấm là”
Vẻ đẹp tư tưởng, tâm hồn tác giả
- Tâm hồn thanh cao, trong sáng, tránh xa danh lợi để tìm về cuộc sống thanh sạch, giữ cốt cách.
6. Phân tích 'Thực hành đọc: Ngôn chí trang 34' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - bản mẫu 3
* Nội dung chính của Ngôn chí
Ngôn chí (bài 3) khắc họa vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi, thể hiện tình yêu sâu sắc với thiên nhiên, cuộc sống, nhân dân và đất nước, đồng thời phản ánh triết lý nhân sinh thâm trầm.
* Những điểm cần chú ý khi tiếp cận văn bản:
- Đề tài, thi liệu và thể loại của văn bản.
- Đề tài, thi liệu: Ngôn chí là bộ sưu tập 21 bài thơ trong Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi. Tựa đề Ngôn chí không chỉ giới hạn ở “nói chí” mà còn bao hàm tâm tư và tình cảm của nhà thơ.
- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật biến thể.
- Hình tượng thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Bức tranh thiên nhiên trong thơ hiện lên qua những hình ảnh giản dị như hoa mai, ao cá và “ngõ cày đất ải”. Thiên nhiên vùng quê bình yên nhưng vẫn toát lên vẻ thanh tao.
- Con người hòa quyện với thiên nhiên để bộc lộ tâm trạng và cảm xúc của mình. Bài thơ cho thấy tâm hồn Nguyễn Trãi tràn đầy tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, nhân dân và đất nước.
- Các yếu tố nghệ thuật nổi bật.
- Đặc điểm nghệ thuật thơ Nôm của Nguyễn Trãi: Sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên, kết hợp giữa thơ thất ngôn (bảy chữ) và câu lục ngôn (sáu chữ).
- Vẻ đẹp tư tưởng và tâm hồn của tác giả
- Vào đầu thế kỷ XV, Nguyễn Trãi nổi lên như một hiện tượng văn học, kế thừa truyền thống văn học Lí-Trần và mở đường cho một giai đoạn phát triển mới.
- Nguyễn Trãi dành tình yêu sâu sắc cho thiên nhiên, đất nước và con người. Thiên nhiên trong thơ của ông có những bức tranh đẹp như tranh lụa, vừa tinh tế vừa giản dị của vùng quê thanh bình.
- Qua bức tranh thiên nhiên, tác phẩm thể hiện lòng ưu tư và sự trăn trở vì nước, vì dân của Nguyễn Trãi, như “cuồn cuộn nước triều đông”.