1. Xác định cách đặt lời giải phù hợp
Việc chọn cách đặt lời giải đúng là một bước rất quan trọng và thường gặp khó khăn đối với học sinh lớp 2. Vì vậy, việc hướng dẫn học sinh cách đặt câu lời giải phù hợp cũng là một thử thách đối với giáo viên. Tùy vào từng đối tượng học sinh, giáo viên có thể lựa chọn các phương pháp sau:
- Cách 1: (Phương pháp phổ biến và dễ hiểu nhất): Dựa vào câu hỏi trong bài toán, bỏ từ “hỏi” và từ cuối “mấy”, sau đó thêm từ “là” để tạo câu lời giải như “vườn nhà Hoa có số mấy cây cam là”: rồi chèn phép tính vào để hoàn thiện các bước giải (gồm câu hỏi, câu lời giải và phép tính).
Tóm lại: Tùy vào đối tượng và trình độ học sinh mà hướng dẫn các em cách lựa chọn và đặt lời giải cho phù hợp. Trong một bài toán, học sinh có thể có nhiều cách đặt khác nhau như hai cách trên. Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi khuyến khích học sinh tự suy nghĩ và thảo luận theo nhóm để tìm ra câu lời giải chính xác và tốt nhất cho từng bài toán. Tuy nhiên, cần hướng dẫn học sinh chọn cách tốt nhất (cách 1), còn các cách khác đều được công nhận là đúng và phù hợp nhưng cần lựa chọn cách tốt nhất để ghi vào bài giải.

2. Cung cấp nhiều dạng bài để học sinh nắm vững cách phân biệt
Thay vì chỉ thực hiện phép toán, giáo viên có thể giúp học sinh luyện tập bằng cách đưa ra nhiều bài tập khác nhau và chỉ dẫn các em cách phân biệt khi nào cần dùng phép nhân và khi nào dùng phép chia dựa trên các mẹo đã học.

3. Trình bày bài toán một cách rõ ràng, thẩm mỹ và gọn gàng.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn, giáo viên cần chú ý đến cách trình bày của học sinh. Một số học sinh có thể còn thiếu sót trong việc trình bày như: không ghi đủ ý hoặc trình bày không đều. Do đó, giáo viên cần yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài và câu hỏi để tìm ra câu trả lời đúng, đồng thời trình bày bài toán một cách khoa học, thẩm mỹ và gọn gàng.

4. Xác định vị trí của từ 'mỗi' trong bài toán
Các thầy cô có thể hướng dẫn học sinh nhận biết vị trí của từ 'mỗi' trong bài toán. Thông thường, nếu từ 'mỗi' đứng ở đầu câu, bài toán sẽ yêu cầu phép nhân. Ngược lại, nếu từ 'mỗi' xuất hiện ở giữa câu hoặc trong câu hỏi, bài toán sẽ yêu cầu phép chia.
Ví dụ bài toán yêu cầu phép nhân:
- Bài toán 1: Mỗi bình chứa 5 lít nước. Hỏi 8 bình như vậy tổng cộng có bao nhiêu lít nước?
- Bài toán 2: Mỗi đôi giày có 2 chiếc. Hỏi 7 đôi giày có tổng cộng bao nhiêu chiếc?
Trong các bài toán này, từ 'mỗi' xuất hiện ở đầu câu, do đó cần sử dụng phép nhân để tính toán.
Ví dụ bài toán yêu cầu phép chia:
- Bài toán 1: Có 10 lít nước chia đều vào 2 bình. Hỏi mỗi bình chứa bao nhiêu lít nước?
- Bài toán 2: Có 9 viên kẹo chia đều cho 3 hộp quà. Hỏi mỗi hộp quà có bao nhiêu viên kẹo?
Trong các bài toán này, từ 'mỗi' nằm trong câu hỏi, nên cần dùng phép chia để giải.

5. Phân biệt qua cách tóm tắt bài toán
1. Ví dụ bài toán yêu cầu phép nhân: Mỗi nhóm có 3 bạn. Hỏi 2 nhóm có tổng cộng bao nhiêu bạn?
Trong bài toán này, ta gạch chân các từ quan trọng như: 'mỗi nhóm', '3 bạn', '2 nhóm', 'bạn'.
Các quy ước để tóm tắt bài toán:
Mỗi nhóm: 1 nhóm
Từ 'có' thể hiện bằng dấu 'hai chấm'.
Tóm tắt bài toán:
1 nhóm: 3 bạn
2 nhóm: ? bạn
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Khoanh số '1', dấu chấm hỏi (?) và có thể khoanh số '2' và số '3' nếu cần.
Bước 2: Nối số '1' với dấu '?' và nối số '2' với số '3'.
Khi đó, hai đường nối cắt nhau giống dấu nhân, nên bài toán sẽ được giải bằng phép nhân 'X'.
2. Ví dụ bài toán yêu cầu phép chia: Có 9 bạn chia đều cho 3 nhóm. Hỏi mỗi nhóm có bao nhiêu bạn?
Trong bài toán này, ta cũng gạch chân các từ quan trọng như: '9 bạn', '3 nhóm', 'mỗi nhóm', 'bạn'.
Tóm tắt bài toán:
9 bạn : 3 nhóm
? bạn : 1 nhóm
Lưu ý: Đơn vị 'bạn' đi cùng với 'bạn', và 'nhóm' đi cùng với 'nhóm'.
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Khoanh dấu chấm hỏi '?' và số '1', sau đó khoanh số '9' với số '3'.
Bước 2: Nối dấu '?' với số '1', và nối số '9' với số '3'.
Khi đó, ta tạo ra hai đường thẳng song song, nên bài toán sẽ được giải bằng phép chia.

6. Nếu từ một mà biết nhiều thì dùng phép nhân. Nếu từ nhiều mà biết một hoặc nhiều thì dùng phép chia.
Khi biết số lượng ít mà tìm nhiều thì sử dụng phép nhân. Ngược lại, khi biết số lượng nhiều mà tìm số lượng ít (như 'mỗi ...') thì sử dụng phép chia.
Ví dụ: Mỗi bàn có 2 học sinh. Hỏi 6 bàn có tổng cộng bao nhiêu học sinh?
Giáo viên tóm tắt như sau:
1 bàn: 2 học sinh
6 bàn: ? học sinh
Biết mỗi bàn có 2 học sinh, cần tìm số học sinh ở 6 bàn. Giáo viên phân tích số học sinh ở 1 bàn so với số học sinh ở 6 bàn và rút ra mẹo như trên. Lưu ý với học sinh rằng từ 'mỗi' chỉ số 1 (như mỗi bàn, mỗi thùng, mỗi bạn, ...)
Trong trường hợp cần phép chia thì làm ngược lại nhé.
