1. Bài soạn mẫu 4 cho 'Tự tình' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều)
I. Tác giả tác phẩm Tự tình
- Tên tuổi: Hồ Xuân Hương (1772-1822).
- Quê quán: Hà Nam
- Phong cách nghệ thuật: chủ yếu viết về đề tài phụ nữ, đậm chất văn học dân gian, trữ tình sâu lắng, được xem là “hiện tượng rất độc đáo”, là “Bà chúa Thơ Nôm”
- Tác phẩm chính: “Lương hương kí”, “Bánh trôi nước”, “Tự tình”…
II. Tìm hiểu tác phẩm Tự tình
- Thể loại: Thơ Đường luật.
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Nằm trong chùm thơ “Tự tình” gồm ba bài của Hồ Xuân Hương.
- Phương thức biểu đạt : Biểu cảm
- Bố cục:
- Hai câu đề: nỗi niềm buồn tủi, chờ mong khắc khoải đến tuyệt vọng
- Hai cầu thực: nhấn mạnh hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi của người phụ nữ
- Hai câu luận: nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của nhà thơ
- Hai câu kết: lời than thở quay trở lại với thực tại sầu tủi
- Tóm tắt:
Bài thơ đã nói lên bi kịch của tuổi xuân và bi kịch của duyên phận. Xuân đi rồi xuân lại đến, thời gian của thiên nhiên cứ vậy mà tuần hoàn nhưng tuổi xuân của con người thì mãi không trở lại được nữa. Trong hoàn cảnh ấy sự nhỡ nhàng và sự dở dang của tình duyên càng làm tăng thêm sự xót xa. Khi rơi vào hoàn cảnh ấy có thể nhiều người sẽ không tránh khỏi sự tuyệt vọng, thậm chí là phó mặc và buông xuôi.
- Giá trị nội dung: tâm trạng vừa buồn tủi vừa uất ức trước duyên phận con người. Đồng thời thể hiện sự khát khao hạnh phúc, sự phản kháng của người phụ nữ nước số phận.
- Giá trị nghệ thuật: Ngôn ngữ thơ Nôm bình dị, hình ảnh gợi cảm, giàu màu sắc, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc,...
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Tự tình
- Hai câu đề: nỗi niềm buồn tủi, chờ mong khắc khoải đến tuyệt vọng
- “ đêm khuya”: là thời gian nửa đêm gần về sáng khi vạn vật chìm trong bóng tối tĩnh mịch.
- “ tiếng trống canh” : âm thanh dồn dập, gấp gáp, liên hồi thể hiện những bước đi mau lẹ của thời gian
- “trơ” : xuất hiện ở đầu câu diễn tả sự trơ trọi, nhấn mạnh nỗi đau, tủi hờn, đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, cốt cách cứng cỏi, dám đương dầu với những bất công ngang trái.
- “cái hồng nhan” : hình ảnh người con gái đẹp nhưng bị rẻ rúng khing thường đối lập với “ nước non” là hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ
=> Cho thấy thân phận, bi kịch của người phụ nữ trong xã hội đương thời; càng làm tăng thêm sự lẻ loi, cô độc của con người trước thiên nhiên bao lao
=> Với nghệ thuật lấy động tả tĩnh, hình ảnh đối lập đã thể hiện sự cô đơn, chán chường, bất an trong lòng của người phụ nữ nhưng cũng làm toát lên cốt cách kiêu hãnh, hiên ngang đối đầu trước những bất công ngang trái.
- Hai câu thực: càng khắc sâu hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi của người phụ nữ
- “chén rươụ hương đưa say lại tỉnh” : một vòng luẩn quẩn, mượn rượu để giải sầu, để quên đi sự đời nhưng ngặt một nỗi càng uống lại càng không thể quên được
- “vầng trăng bóng xế” :vầng trăng đã sắp tàn; ngụ ý thanh xuân của người con gái sắp trôi qua
- “ khuyết chưa tròn” :hàm ý nhân duyên chưa trọn vẹn, hành phúc chưa được viên mãn
=> Nghệ thuật đối càng tô đậm nỗi sầu đơn lẻ, sự chơi vơi, khao khát thoát khỏi thực tại để mong cầu hạnh phúc tròn đầy mà thực tại đang bị lỡ dở.
- Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của nhà thơ
* Các hình ảnh ẩn dụ
- “rêu từng đám”: thể hiện sự thấp bé, yếu mềm
- “ đá mấy hòn” : sự lẻ loi, ít ỏi
=> Ẩn dụ cho thân kiếp phải chịu cảnh lẽ mọn, đơn độc của chủ thể trữ tình.
- Một loạt động từ mạnh:
“ xiên ngang mặt đất”, “ đâm toạc chân mây”: cá tính mạnh mẽ, táo bạo
=> KL: Đảo ngữ ( đảo động từ lên đầu câu) tâm trạng bị dồn nén, bức bối muốn đập phá, muốn làm loạn, muốn được giải thoát khỏi sự cô đơn, chán chường.
- Hai câu kết: lời than thở quay trở lại với thực tại sầu tủi
* Sử dụng một loạt các động từ
- “ngán”, “lại”, “đi”: sự bế tắc đến ngao ngán không có lối thoát
- “san sẻ”: sự chia sẻ tình cảm, hạnh phúc lứa đôi của thân kiếp lẽ mọn
- “xuân” : là một mùa trong năm ý chỉ thời gian và đời người cứ thế trôi lăn theo quy luật của tạo hóa
- “mảnh tình” vốn đã nhỏ nhoi, vụn vỡ, chắp vá
- “con con”: ít lại càng thêm ít hơn -> sự chua xót
KL: Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ
Câu 1 trang 48 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Đề bài: Hãy xác định bố cục của bài thơ. Tác phẩm là lời tâm sự của ai, về điều gì? Điều ấy có liên quan như thế nào đến nhan đề tự tình?
Gợi ý
Bố cục bài thơ chia làm 4 phần
+ Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi, chán chường
+ Hai câu thực: Diễn tả rõ nét hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi
+ Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của tác giả
+ Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường, buồn tủi
- Tác phẩm là lời tâm sự của tác giả, về cảnh ngộ éo le ngang trái cùng những nỗi niềm buồn tủi cay đắng của thi sĩ
- Điều ấy nó liên quan mật thiết đến nhan đề Tự tình: Tự tình nghĩa là bộc lộ cảm xúc, tâm tình không cần che đậy hay vay mượn bất cứ cảnh vật nào để bộc lộ. Xuân Hương nói về chính mình, về nỗi cô dơn của kiếp người, nỗi bất hạnh của kiếp má hồng.
Câu 2 trang 48 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Đề bài: Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu của bài thơ cho thấy hoàn cảnh và tâm trạng của chủ thể trữ tình như thế nào?
Gợi ý
- Câu 1: Thời gian: Đêm khuya đối với những người có thân phận lẽ mọn, quá lứa lỡ, thường gợi những trăn trở, thổn thức, là không gian ngập tràn nỗi cô đơn trống trải. Cùng với âm thanh của tiếng trống vọng về khiến tủi càng thêm tủi, nỗi cô đơn trống trải càng nhân lên, gợ không gian mênh mông, vắng lặng đến rợn ngợp. Tiếng trống canh dồn gợ lên bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bới của tâm trạng.
- Câu 2: Trơ là trơ trọi, lẻ loi, là tủi hổ, bẽ bàng, hồng nhan mà cứ phải trơ ra -> Nỗi niềm tủi hổ, đắng cay, chua xót của kẻ hồng nhan bạc phận.
- Câu 3: Mượn rượu giải sầu quên đi nỗi buồn, sự cô đơn, nhưng nỗi sầu ấy quá lớn không thể nào có thể hóa giải được. Chữ “lại” thể hiện sự luẩn quẩn giữa tình và say trong tâm trạng buồn tủi, chua xót, bế tắc.
- Câu 4: Hình ảnh tả thực: Vầng trăng đã xế mà vẫn khuyết chưa tròn, ẩn dụ cho tuổi thanh xuân đã trôi qua, cuộc đờ sắp sửa xế bóng mà tình yêu vẫn dang dở, hạnh phúc chưa một lần trọn vẹn, viên mãn.
Câu 3 trang 48 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Đề bài: Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có gì độc đáo? Qua đó, thái độ của nhà thơ đã được thể hiện như thế nào?
Gợi ý
Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có sự độc đáo là:
- Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu
- Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”
Động từ mạnh “xiên, đâm” kết hợp với bổ ngữ “ngang toạc” thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh
- Nghệ thuật đối, đảo ngữ thể hiện sự phản kháng mạnh mẽ, dữ dội và quyết liệt. Sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mãnh mẽ vô cùng
Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con người:
- Nhà thơ thể hiện thái độ phẫn uất, sự phản kháng mạnh mẽ dự dội, quyết liệt của người phụ nữ, khát vọng “nổi loạn” phá tung, đạp đổ tất cả những trói buộc đang đè nặng lên thân phận mình.
Câu 4 trang 48 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Đề bài: Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tình trong hai câu kết để thấy được tâm sự của chủ thể trữ tình?
Gợi ý
“ngán”: tâm sự chán trường, bất mãn, ngán ngẩm.
“xuân đi”: tuổi trẻ của con người cứ trôi qua, thời gian thì không chờ đợi.
“xuân lại lại”: vòng tuần hoàn của thời gian vô tận, cứ mỗi mùa xuân đến cũng là lúc tuổi xuân của con người mất đi, quy luật khắc nghiệt của tạo hóa.
- Ý thức của bản thân mình với tư cách cá nhân, ý thức về giá trị của tuổi thanh xuân và sự sống: Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con ngườ cứ đi qua mà không bao giờ trở lại.
“mảnh tình”: chút tình cảm nhỏ nhoi, không trọn vẹn.
“tí con con”: sự nhỏ bé, không đáng kể.
“mảnh tình san sẻ”: mảnh tình vốn đã không trọn vẹn lại còn phải san sẻ.
=> Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ.
Câu 5 trang 48 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Đề bài: Theo em, cách dùng từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ Tự tình (Bài 2) của Hồ Xuân Hương có gì khác với các bài thơ Đường luật đã học ở Trung học cơ sở?
Gợi ý
Cách dùng từ ngữ, hình ảnh trong thơ Hồ Xuân Hương gây ấn tương mạnh, đó là các từ thuần Việt giàu hình ảnh, màu sắc và sắc thái đặc tả mạnh, như các động từ: dồn, trơ, xế, đâm toạc, xiên ngang, lại lại, san sẻ, các tính từ: say, tỉnh, khuyết, tròn. Các từ ngữ này biểu lộ chính xác và tinh tế trạng thái tâm trạng của nhân vật trữ tình. Đó là sự cô đơn, là khát khao được sống, được hạnh phúc. Tâm trạng uất ức bị dồn nén dường như được thoát ra, trải ra cùng những hình ảnh, những từ ngữ táo bạo ấy. Hình ảnh trong bài thơ gây ấn tượng mạnh bởi nghệ thuật đặc tả. Nhà thơ đẩy đối tượng miêu tả tới độ cùng cực của tình trạng mang tính tạo hình cao.
Câu 6 trang 48 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều
Đề bài: Bài thơ để lại cho em cảm xúc hoặc ấn tượng gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) ghi lại điều đó.
Gợi ý
Bài thơ để lại cho em cảm xúc buồn, đồng cảm, xót thương cho thận phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Đồng thời cho ta thấy tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và cuộc sống, số phận cay đắng của họ, dù gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch của cuộc đời. Bài thơ cũng cho ta thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, những điều tưởng trừng vô cùng giản đơn, bình dị nhưng lại là khao khát, niềm mơ ước cả cuộc đời của tác giả nói chung, của tất cả người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung. Qua đó ta thấy được bức tranh toàn cảnh xã hội phong kiến xưa kia, trọng nam khinh nữ với những hủ tục lạc hậu. Nhưng Hồ Xuân Hương đã đưa hình ảnh những người phụ nữ lên một tầng cao mới, họ không chi là những người thấp cổ bé họng, bị chà đạp, khinh rẻ mà họ đã trở nên mạnh mẽ, dám chống lại cái xã hội phong kiến, đạp tung mọi lễ giáo kìm hãm những người phụ nữ.
2. Phân tích bài thơ 'Tự tình' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
I. Chuẩn Bị
Nghiên cứu và tổng hợp thông tin về Hồ Xuân Hương để hỗ trợ việc hiểu rõ văn bản này.
Trả lời:
Thông tin về Hồ Xuân Hương:
- Hiện tại, nguồn gốc và xuất thân của thi sĩ Hồ Xuân Hương vẫn còn là bí ẩn.
- Bà được gọi là 'Bà chúa thơ Nôm', và thơ của bà đã được dịch ra nhiều ngôn ngữ trên toàn thế giới.
- Thơ của Hồ Xuân Hương thể hiện nỗi đau về số phận và tôn vinh vẻ đẹp cùng khát vọng của người phụ nữ.
II. Trả Lời Câu Hỏi
Xác định cấu trúc của bài thơ. Tác phẩm là tâm sự của ai và về điều gì? Điều đó liên quan thế nào đến tiêu đề 'Tự tình'?
Trả lời:
- Cấu trúc bài thơ:
+ Bốn câu đầu: Mô tả tình trạng cô đơn và lẻ loi của nhân vật trữ tình.
+ Bốn câu cuối: Diễn tả khát vọng hạnh phúc và nỗi tuyệt vọng của nhân vật trữ tình.
- Tác phẩm là những tâm sự của người phụ nữ về nỗi buồn trước số phận, cố gắng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.
- Tiêu đề 'Tự tình' thể hiện sự tự bộc lộ cảm xúc và tâm trạng. Tiêu đề gợi mở nội dung của bài thơ: sự tâm sự về cuộc đời và khát vọng sống của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Điều này được thể hiện rõ qua cấu trúc và nhân vật trữ tình.
Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu phản ánh hoàn cảnh và tâm trạng của nhân vật trữ tình như thế nào?
Trả lời:
* Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu:
- Thời gian: 'Đêm khuya': Kết thúc một ngày, thời điểm nghỉ ngơi mở ra thế giới nội tâm của nhân vật trữ tình.
- Không gian: 'Văng vẳng trống canh dồn': Âm thanh của tiếng trống kết hợp với từ 'văng vẳng' gợi cảm giác âm thanh vọng từ xa.
=> Tạo ra không gian rộng lớn, xa vắng thể hiện nỗi cô đơn của nhân vật trữ tình.
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình:
+ 'Trơ cái hồng nhan với nước non': Hình ảnh 'hồng nhan' chỉ vẻ đẹp người phụ nữ, kết hợp với 'cái' thể hiện sự bé nhỏ, đối lập với 'nước non' cho thấy sự rộng lớn. Từ 'trơ' thể hiện sự cô đơn.
+ 'Chén rượu hương đưa say lại tỉnh': Nhân vật mượn rượu để quên đi nỗi buồn nhưng trạng thái 'say' rồi 'lại tỉnh' cho thấy sự bế tắc.
+ 'Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn': Hình ảnh ẩn dụ cho sự không trọn vẹn trong tình yêu.
Những hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có điểm gì nổi bật? Qua đó, thái độ của nhà thơ được thể hiện như thế nào?
Trả lời:
Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật từ ngữ, đối trong hai câu luận đã thể hiện tâm trạng và thái độ của nhà thơ trước cuộc sống và số phận:
- Hình ảnh thiên nhiên: 'rêu', 'đá'
- Từ ngữ: Động từ mạnh: 'xiên ngang', 'đâm toạc' được đảo lên đầu câu.
- Nghệ thuật đối:
Xiên ngang mặt đất/ rêu từng đám
Đâm toạc chân mây/ đá mấy hòn
=> Hình ảnh rêu, đá là những vật nhỏ bé, nhưng kết hợp với động từ mạnh cho thấy sự phá vỡ không gian 'mặt đất', 'chân mây'. Thể hiện khát vọng vươn lên, không chịu đầu hàng số phận và đấu tranh để tìm đến cuộc sống tốt đẹp hơn.
Phân tích hai câu kết của bài thơ để hiểu nỗi niềm của nhân vật trữ tình?
Trả lời:
Hai câu kết của bài thơ thể hiện bi kịch của nhân vật trữ tình:
* 'Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,':
- 'Ngán': thể hiện sự chán nản của nhân vật trữ tình.
- 'Xuân đi xuân lại lại': Quy luật tuần hoàn của tự nhiên.
=> Mùa xuân trở lại theo quy luật, nhưng tuổi xuân của con người không trở lại, dẫn đến sự bế tắc của nhân vật.
* 'Mảnh tình san sẻ tí con con':
+ 'Mảnh tình': Sự nhỏ bé, không trọn vẹn.
+ 'San sẻ': Hành động chia sẻ cho người khác.
+ 'Tí con con': 'Tí' và 'con con' làm tăng nỗi bất hạnh khi phải chia sẻ tình cảm ít ỏi.
=> Thể hiện số phận éo le của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Bài thơ 'Tự tình' của Hồ Xuân Hương truyền tải những suy nghĩ và cảm xúc gì? Điều đó còn có ý nghĩa gì ngày nay?
Trả lời:
- Bài thơ 'Tự tình' (bài 2) của Hồ Xuân Hương thể hiện:
+ Nỗi đau và sự xót xa về thân phận.
+ Khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ.
- Bài thơ vẫn còn ý nghĩa trong cuộc sống hiện tại: Nhấn mạnh sự trân trọng khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ.
Bài thơ để lại ấn tượng gì trong em? Viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) ghi lại cảm xúc đó.
Trả lời:
Đọc bài thơ 'Tự tình' của Hồ Xuân Hương, em cảm nhận sự xót xa cho số phận người phụ nữ xưa. Bài thơ bày tỏ tình trạng cô đơn và khát khao hạnh phúc. Những hình ảnh như 'trơ cái hồng nhan với nước non' và hành động mượn rượu để giải sầu đã thể hiện sự cô đơn và trống vắng. Nhân vật trữ tình càng chìm vào men say thì lại càng tỉnh, cho thấy sự bế tắc. Dù cố gắng chống lại thực tại với hình ảnh 'Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám/ Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn', nhưng vẫn không thoát khỏi bi kịch, nhận ra sự khắc nghiệt của thời gian. Mảnh tình vốn đã ít ỏi nay còn phải chia sẻ cho người khác, thể hiện số phận éo le của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Bài thơ để lại trong em nhiều cảm xúc và sự đồng cảm sâu sắc với số phận bất hạnh của người phụ nữ.
3. Phân tích bài thơ 'Tự tình' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
Chuẩn bị
- Bài thơ 'Tự tình' (bài 2) thuộc tập thơ Nôm 'Tự tình' của Hồ Xuân Hương, một nhà thơ nữ nổi tiếng với hơn 50 bài thơ Nôm, đấu tranh cho quyền hạnh phúc của phụ nữ và khắc họa nỗi đau của số phận. Hồ Xuân Hương, được gọi là 'Bà chúa thơ Nôm', đã khéo léo đưa vào thơ những hình ảnh và phép đối độc đáo, phá vỡ quy chuẩn thơ trung đại. Vào năm 2022, UNESCO đã tổ chức kỷ niệm 250 năm ngày sinh và 200 năm ngày mất của bà.
- Đọc trước bài thơ 'Tự tình' (bài 2) và chú ý cách tác giả sử dụng từ ngữ và hình ảnh. Tìm hiểu về Hồ Xuân Hương để hiểu rõ hơn về văn bản này.
Trả lời:
- Hồ Xuân Hương sinh năm 1772 tại Nghệ An, có cuộc đời đầy sóng gió với hai lần kết hôn nhưng đều là vợ lẽ, sống trong cô độc suốt đời. Thơ của bà thường viết về phụ nữ, thể hiện nỗi xót xa và khát vọng hạnh phúc của họ, với phong cách giản dị nhưng cũng phóng túng.
* Trả lời câu hỏi giữa bài
Nội dung chính Tự tình (bài 2): Bài thơ phản ánh tâm trạng buồn bã của tác giả khi suy ngẫm về cuộc đời của chính mình.
Câu hỏi trang 48 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Chú ý cách gieo vần, dùng từ ngữ, đặc biệt là động từ; tính từ chỉ màu sắc, mức độ; thời gian và không gian.
Trả lời:
- Cách gieo vần: vần cách (non, tròn, hòn, con)
- Động từ: trơ, xiên ngang, đâm toạc
- Tính từ: văng vẳng.
- Thời gian: đêm khuya
- Không gian: tĩnh lặng với ánh trăng.
* Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 47 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Xác định bố cục của bài thơ. Tác phẩm là lời tâm sự của ai, về điều gì? Nhan đề 'Tự tình' có ý nghĩa gì?
Trả lời:
- Bố cục bài thơ gồm 4 phần:
+ Hai câu đề: diễn tả nỗi buồn của nhân vật trữ tình
+ Hai câu thực: mô tả sự vật, làm nổi bật sự lẻ loi, cô đơn
+ Hai câu luận: thể hiện sự phẫn uất của tác giả
+ Hai câu kết: thể hiện sự chán nản của tác giả
- Tác phẩm là lời tâm sự của Hồ Xuân Hương về cuộc đời bất hạnh của chính mình.
- Nhan đề 'Tự tình' phản ánh sự tự bộc lộ cảm xúc của tác giả, khi không có người bạn đồng hành, bà chỉ có thể dùng rượu để giải bày nỗi lòng mình. Đây là bi kịch của cuộc đời bà.
Câu 2 trang 47 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu phản ánh hoàn cảnh và tâm trạng của nhân vật trữ tình như thế nào?
Trả lời:
4 câu thơ đầu thể hiện tâm trạng của tác giả:
- Câu 1: không gian đêm tối, vắng lặng với tiếng trống từ xa, tạo cảm giác không gian rộng lớn, tĩnh lặng, tiếng trống phá vỡ sự im lặng nhưng không làm giảm nỗi buồn của nhân vật.
- Câu 2: miêu tả sự cô đơn của nhân vật trữ tình giữa dòng đời bạc bẽo, nỗi xót xa của người có tài mà không có hạnh phúc.
- Câu 3: nhân vật tìm đến rượu để quên sầu, nhưng sự buồn vẫn không giảm, càng uống lại càng tỉnh, nỗi buồn vẫn không thể hóa giải.
- Câu 4: hình ảnh 'vầng trăng bóng xế' gợi đến sự trôi qua của thời gian, tuổi xuân đang qua đi mà hạnh phúc vẫn chưa đến, làm tăng thêm nỗi buồn.
Câu 3 trang 49 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có gì đặc biệt? Thái độ của nhà thơ được thể hiện ra sao?
Trả lời:
- Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật từ ngữ, đối trong hai câu luận thể hiện sự phản kháng mạnh mẽ. Hình ảnh rêu, đá được kết hợp với động từ mạnh 'xiên ngang', 'đâm toạc' tạo sự bứt phá, chống lại quy luật. Sự vật vô tri được hình tượng hóa mạnh mẽ, phá vỡ giới hạn.
- Thái độ của nhà thơ là sự phản kháng quyết liệt trước số phận bất hạnh, thể hiện khát vọng giải thoát khỏi nỗi u sầu.
Câu 4 trang 49 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Phân tích hai câu kết của bài thơ để thấy nỗi niềm của nhân vật trữ tình.
Trả lời:
Hai câu kết phản ánh nỗi đau của nhiều phụ nữ phong kiến, với xuân đến rồi đi, tuổi xuân qua đi không trở lại, chỉ còn lại sự tiếc nuối. Tình yêu cũng phải chia sẻ bởi số phận làm lẽ, làm nổi bật số phận bất hạnh của tác giả và nhiều phụ nữ khác.
Câu 5 trang 49 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Theo em, bài thơ 'Tự tình' thể hiện những suy nghĩ và cảm xúc gì của Hồ Xuân Hương? Ý nghĩa của bài thơ đối với ngày nay là gì?
Trả lời:
- Bài thơ 'Tự tình' thể hiện sự uất ức, căm phẫn và buồn bã của tác giả trước số phận làm lẽ của mình. Tuổi xuân của bà bị lãng phí trong sự cô đơn, không hạnh phúc. Dù phản kháng mạnh mẽ, bà vẫn không thay đổi được số phận. Bài thơ thể hiện khát vọng sống hạnh phúc mãnh liệt của tác giả.
- Ý nghĩa hiện nay: vẫn còn tồn tại nhiều bất hạnh của phụ nữ, họ tiếp tục đấu tranh vượt qua số phận để tìm kiếm hạnh phúc cho bản thân.
Câu 6 trang 49 SGK Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Bài thơ để lại cảm xúc gì trong em? Viết một đoạn văn (8 – 10 dòng) ghi lại điều đó.
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo
Bài thơ gây ấn tượng sâu sắc về một người phụ nữ tài hoa nhưng không nhận được hạnh phúc. Số phận bất hạnh đã đẩy bà vào cảnh làm lẽ, phải chia sẻ tình yêu và chịu cảnh cô đơn. Dù cố gắng vươn lên và kiếm tìm hạnh phúc, bà vẫn không thể thoát khỏi sự bất công và cô đơn. Điều này khiến em cảm thấy xót xa cho phận người phụ nữ xưa, bị xã hội cũ chôn vùi và không cho phép họ tìm kiếm hạnh phúc trọn vẹn.
4. Phân tích bài thơ 'Tự tình' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Chuẩn bị
Hiển thị nội dung
Yêu cầu (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- 'Tự tình' là một phần của chùm thơ Nôm nổi tiếng gồm ba bài của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. Thơ Nôm của Hồ Xuân Hương bao gồm hơn 50 bài, là tiếng nói mạnh mẽ đấu tranh cho quyền được hạnh phúc của người phụ nữ, thể hiện nỗi xót xa với thân phận và khẳng định vẻ đẹp cũng như khát vọng của họ. Hồ Xuân Hương đã đưa vào thơ Nôm Đường luật những hình ảnh sống động từ đời sống thường nhật, tận dụng các phép đối, sử dụng từ ngữ và hình ảnh hết sức độc đáo, táo bạo, làm thay đổi kết cấu nghệ thuật của thể thơ và phá vỡ nhiều quy phạm trong thơ cổ điển. Bà được tôn vinh là “Bà chúa thơ Nôm” và thơ của bà đã được dịch ra nhiều ngôn ngữ trên thế giới.
- Đọc kỹ văn bản 'Tự tình' và lưu ý cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ. Tìm hiểu và ghi chép các thông tin về Hồ Xuân Hương để hỗ trợ việc đọc hiểu bài thơ này.
Trả lời:
Tác giả Hồ Xuân Hương
Tiểu sử
- Hồ Xuân Hương (1772-1822).
- Cuộc đời của bà đầy trắc trở và éo le.
- Bà là người có tính cách phóng khoáng, tài năng và mạnh mẽ, sắc sảo.
Sự nghiệp văn học
Tác phẩm chính
- Nữ sĩ còn có tập thơ Lưu hương kí (phát hiện năm 1964) bao gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ Nôm.
Phong cách nghệ thuật
- Hồ Xuân Hương là một hiện tượng độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, mang nét trào phúng và trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ và hình tượng.
→ Hồ Xuân Hương được mệnh danh là “Bà chúa Thơ Nôm”.
Đọc hiểu
* Nội dung chính:
Bài thơ 'Tự tình' (bài II) thể hiện tâm trạng và thái độ của Hồ Xuân Hương trước số phận éo le: vừa buồn bã, vừa phẫn uất, cố gắng vượt qua nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của “Bà Chúa Thơ Nôm” trong việc sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chú ý cách gieo vần, dùng từ ngữ, đặc biệt là động từ, tính từ chỉ màu sắc, mức độ, thời gian và không gian.
Trả lời:
- Sử dụng từ ngữ và hình ảnh giàu sức gợi hình, có giá trị biểu cảm cao, đa nghĩa.
- Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ: xuất hiện trong câu 2, câu 5 và câu 6.
- Sử dụng động từ mạnh: xiên ngang, đâm toạc.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định bố cục của bài thơ. Tác phẩm là lời tâm sự của ai, về điều gì? Điều này có liên quan như thế nào đến nhan đề 'Tự tình'?
Trả lời:
Bố cục
* Có thể phân chia theo 2 cách sau:
- Cách 1
+ Hai câu đề: Giới thiệu hình ảnh người vợ lẽ.
+ Hai câu thực: Cách giải quyết nỗi tâm tư của người vợ lẽ.
+ Hai câu luận: Khát vọng tìm đến hạnh phúc của người phụ nữ.
+ Hai câu kết: Quy luật nghiệt ngã của thời gian và tuổi trẻ.
- Cách 2
+ Phần 1 (4 câu đầu): Thể hiện nỗi lòng cô đơn, buồn tủi và khát vọng hạnh phúc.
+ Phần 2 (4 câu tiếp): Tâm trạng tuyệt vọng của cuộc đời lẽ mọn.
- Tác phẩm là lời tâm sự của nhân vật trữ tình, về nỗi cô đơn, buồn tủi và khát vọng hạnh phúc.
Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu của bài thơ cho thấy hoàn cảnh và tâm trạng của chủ thể trữ tình như thế nào?
Trả lời:
- Thời gian: Đêm khuya.
- Không gian: Trống trải, mênh mông và lạnh lẽo.
- Lòng người: Trơ trọi, từ “trơ” đi cùng với “cái hồng nhan” kết hợp biện pháp đảo ngữ tạo cảm giác xót xa, bẽ bàng.
- Hình ảnh tương phản: Cái hồng nhan (nhỏ bé - hữu hạn) so với nước non (to lớn – vô hạn).
→ Tô đậm tâm trạng cô đơn, lẻ loi.
- Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên vòng luẩn quẩn, càng buồn thêm và cảm nhận sâu sắc nỗi đau của thân phận.
- Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” là hình tượng chứa hai bi kịch: trăng sắp tàn (bóng xế) nhưng vẫn chưa tròn. Đây là sự tương đồng với người phụ nữ, tuổi xuân trôi qua mà hạnh phúc vẫn chưa trọn vẹn.
Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có gì độc đáo? Qua đó, thái độ của nhà thơ được thể hiện như thế nào?
Trả lời:
- Hình tượng thiên nhiên trong hai câu luận góp phần thể hiện tâm trạng và thái độ của nhà thơ trước số phận người con gái:
+ Biện pháp đảo ngữ kết hợp với các động từ mạnh “xiên”, “đâm” cùng bổ ngữ thể hiện sự ngang ngạnh và bướng bỉnh của nhà thơ.
+ Hình ảnh: rêu (mềm yếu), đá (thấp bé) không chịu khuất phục số phận, cố gắng vượt qua những cản trở (mặt đất, chân mây) để chứng tỏ mình.
→ Tạo ra những hình ảnh sinh động, đầy sức sống ngay cả trong những tình huống bi thảm nhất, thể hiện rõ tâm trạng của nhà thơ: gắng gượng vượt lên.
Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích hai câu kết của bài thơ để thấy được nỗi niềm tâm sự của chủ thể trữ tình.
Trả lời:
Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán nản, buồn tủi.
Câu 7:
- Ngán: cảm giác chán ngán, ngán ngẩm.
- Xuân đi xuân lại lại: Từ “xuân” mang hai nghĩa, vừa là mùa xuân, vừa là tuổi xuân.
⇒ Mùa xuân có thể trở lại theo nhịp tuần hoàn, nhưng tuổi xuân của con người thì không bao giờ trở lại ⇒ gợi cảm giác chua chát, chán ngán.
Câu 8:
- Mảnh tình: Tình yêu không trọn vẹn.
- Mảnh tình san sẻ: Càng làm tăng thêm nỗi xót xa, mảnh tình vốn đã không trọn vẹn mà còn phải san sẻ.
- Tí con con: Hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, kết hợp làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn.
⇒ Mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nay lại phải san sẻ để cuối cùng trở thành một mảnh nhỏ bé.
⇒ Số phận éo le của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu đựng thân phận làm lẽ.
Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Theo em, bài thơ “Tự tình” thể hiện những suy nghĩ và tình cảm gì của nhà thơ Hồ Xuân Hương? Điều đó còn có ý nghĩa như thế nào với ngày nay?
Trả lời:
- Qua bài thơ, Hồ Xuân Hương thể hiện cả bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của mình.
→ Ý nghĩa nhân văn của bài thơ: Trong nỗi buồn tủi, người phụ nữ cố gắng vượt qua số phận nhưng vẫn rơi vào bi kịch.
Câu 6 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Bài thơ để lại trong em cảm xúc hoặc ấn tượng gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) ghi lại điều đó.
Trả lời:
Bài thơ “Tự tình” (II) của Hồ Xuân Hương đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc. Điều làm em cảm động nhất là cách bà sử dụng ngôn từ và hình ảnh đặc trưng, thể hiện dấu ấn cá nhân rõ nét. Tác giả đã sáng tạo với thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật bằng ngôn ngữ tiếng Việt mà không làm mất đi giá trị của thể thơ, mà trái lại còn mang đến cho nó vẻ đẹp mới, gần gũi hơn với người Việt. Sử dụng từ ngữ đơn giản mà tinh tế với những động từ mạnh (xiên ngang mặt đất/ đâm toạc chân mây) và từ láy tượng thanh đã thể hiện khát vọng mãnh liệt và sự nổi loạn trong tâm hồn của Hồ Xuân Hương. Những hình ảnh giàu sức gợi (trăng khuyết chưa tròn, rêu từng đám, đá mấy hòn,…) diễn tả các cung bậc cảm xúc và sự tinh tế trong tâm trạng của người phụ nữ khi nghĩ về thân phận của mình.
5. Bài soạn 'Tự tình' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - phiên bản 2
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 47 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Thông tin về Hồ Xuân Hương
- Hồ Xuân Hương (1772-1822).
- Cuộc đời của bà đầy những biến cố và thử thách.
- Bà là người có tài năng xuất sắc, tính cách mạnh mẽ, sắc sảo và phong cách tự do.
- Nữ sĩ còn để lại tập thơ Lưu hương kí (phát hiện năm 1964) với 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ Nôm.
- Hồ Xuân Hương là một hiện tượng đặc biệt: một nhà thơ nữ viết về phận nữ, vừa trào phúng vừa trữ tình, thể hiện rõ nét chất văn học dân gian từ chủ đề, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.
- Bà được vinh danh là “Bà chúa Thơ Nôm”.
Đọc hiểu
* Nội dung chính:
Bài thơ “Tự tình (II)” của Hồ Xuân Hương thể hiện số phận éo le của người phụ nữ và khát vọng tình yêu, khát vọng làm chủ cuộc sống của họ trong xã hội thời đó.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Vần “on”
- Động từ: xiên ngang, đâm toạc, san sẻ
- Tính từ: trơ, khuyết chưa tròn, ngán
- Mức độ: tí con con
- Thời gian: đêm khuya
- Không gian: nước non
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Bố cục
+ 2 câu đề: Nỗi cô đơn, buồn tủi của người phụ nữ
+ 2 câu thực: Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận
+ 2 câu luận: Nỗi phẫn uất, không cam chịu
+ 2 câu kết: Nỗi ngậm ngùi, xót xa
- Tác phẩm là tiếng lòng của Hồ Xuân Hương về số phận và khát vọng của người phụ nữ.
- Nhan đề “Tự tình”: “Tự tình” nghĩa là bộc lộ những cảm xúc và tâm trạng của chính mình, không cần dựa vào ngoại cảnh để diễn tả. Nhà thơ trải lòng về những nỗi đau, bất công mà người phụ nữ phải chịu đựng trong xã hội. Bài thơ không chỉ phản ánh cảm xúc cá nhân mà còn là tiếng nói của nhiều phụ nữ thời đó, vừa là sự đồng cảm, vừa là lên án xã hội bất công, chà đạp lên quyền sống của con người.
Câu 2 (trang 48 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
* Hai câu đề
- Thời gian “đêm khuya”:
=> Thời điểm người phụ nữ cảm thấy sự bất hạnh sâu sắc nhất
- Âm thanh “văng vẳng trống canh dồn”:
=> Không gian yên tĩnh đến mức có thể nghe tiếng trống canh vọng từ xa
- Không gian:
+ “nước non”: rộng lớn, bao la
=> Ẩn dụ cho xã hội rộng lớn và xô bồ thời bấy giờ
=> Con người cảm thấy nhỏ bé và cô đơn
- Tâm trạng người phụ nữ
+ “trơ”:
=> Cảm giác cô đơn, trơ trọi khi không có ai bên cạnh
=> Cảm giác tủi hổ và đau thương khi phải đối mặt với nỗi đau một mình
=> Trơ lì, không còn cảm xúc
+ “hồng nhan”: vẻ đẹp thanh xuân
=> “cái hồng nhan”: vẻ đẹp của người phụ nữ bị coi thường, không được quan tâm
=> Dù đẹp đến đâu, người phụ nữ vẫn bị coi thường, phải một mình chịu đựng đau khổ
* Hai câu thực
- Hành động
+ “uống rượu”: chất men làm người ta quên đi thực tại
+ “say lại tỉnh”: vòng luẩn quẩn không lối thoát
=> Tìm cách quên đi thực tại bằng rượu nhưng càng uống lại càng tỉnh, càng đau khổ hơn
- Tâm trạng
+ “vầng trăng bóng xế”: tuổi xuân của người thiếu phụ đang dần trôi qua
+ “khuyết chưa tròn”: tình duyên không trọn vẹn, hạnh phúc không đầy đủ
=> Cảm giác bẽ bàng và chua xót về thân phận dang dở
Câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Sự vật: rêu, hòn đá – nhỏ bé, không có giá trị
- Trạng thái: xiên ngang, đâm toạc
- Nghệ thuật: Đẩy các động từ mạnh lên đầu: “xiên ngang, đâm toạc” + đối
=> Sự sống của thiên nhiên trỗi dậy, vượt qua mọi khó khăn. Ngay cả những sự vật nhỏ bé như rêu, cứng như đá cũng phải vươn lên phá vỡ mọi giới hạn.
=> Tinh thần phản kháng mạnh mẽ, không chấp nhận cuộc sống bị áp bức. Người phụ nữ dù yếu đuối và không có tiếng nói vẫn không muốn chấp nhận cuộc đời bị chà đạp.
=> Cảm giác bực dọc, phẫn uất, không chấp nhận hoàn cảnh tồi tệ.
=> Khao khát hạnh phúc trọn vẹn
Câu 4 (trang 48 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
+ “ngán”: cảm giác ngậm ngùi, chán nản, tuyệt vọng, không còn quan tâm đến cuộc đời.
+ Từ “xuân” (xuân đi) chỉ tuổi trẻ đang dần trôi qua.
+ Từ “xuân” (xuân lại lại) chỉ sự lặp lại của mùa xuân.
=> Người phụ nữ cảm thấy đau đớn khi tuổi xuân của mình qua đi không trở lại, trong khi mùa xuân vẫn tiếp tục quay vòng.
+ “Mảnh tình”: duyên phận mong manh, chóng tàn.
+ “san sẻ”: tình duyên không trọn vẹn lại phải chia sẻ.
+ “tí con con”: những gì còn lại.
=> Thủ pháp tăng tiến giảm dần: nhấn mạnh thân phận đáng thương của người phụ nữ. Tình duyên của họ đã vất vả, mỏng manh lại còn phải chia sẻ, chỉ còn lại một ít cho bản thân.
Câu 5 (trang 48 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Bài thơ “Tự tình” phản ánh sự bất công mà người phụ nữ phải chịu đựng trong xã hội phong kiến, đồng thời là tiếng nói đòi hạnh phúc, tự do và giải phóng con người. Những thông điệp của Hồ Xuân Hương vẫn còn nguyên giá trị trong mọi thời đại. Con người ở bất kỳ thời điểm nào đều có quyền bình đẳng, làm chủ cuộc đời và hạnh phúc.
Câu 6 (trang 48 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương gợi lên sự cảm thông và thương xót trước số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, nơi mà đàn ông làm chủ và phụ nữ không có tiếng nói. Dù người phụ nữ đẹp đến mấy, họ vẫn bị coi thường và phải chịu đựng đau khổ một mình. Tuy vậy, chúng ta cũng trân trọng và ngưỡng mộ tinh thần phản kháng và khao khát hạnh phúc mà Hồ Xuân Hương thể hiện qua “Tự tình”. Giọng nói của bà vẫn còn vang vọng giá trị cho đến hôm nay.
6. Bài phân tích 'Tự tình' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - phiên bản 3
1. Chuẩn bị
- Bài thơ 'Tự tình' (bài 2) thuộc vào bộ thơ Nôm 'Tự tình' của Hồ Xuân Hương, bao gồm ba bài.
- Bộ thơ 'Tự tình' phản ánh những nỗi đau, buồn tủi của tác giả.
- Hồ Xuân Hương:
- Thông tin từ các tài liệu cho biết, Hồ Xuân Hương (năm sinh và năm mất chưa rõ) gốc ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, nhưng bà chủ yếu sống ở kinh thành Thăng Long.
- Bà sở hữu một ngôi nhà gần Hồ Tây, tên gọi là Cố Nguyệt Đường.
- Hồ Xuân Hương từng du hành nhiều nơi và quen biết nhiều nhân vật nổi tiếng (bao gồm Nguyễn Du).
- Cuộc đời bà trải qua nhiều mối tình éo le và thường rơi vào hoàn cảnh khó khăn (làm vợ lẽ).
- Sáng tác của bà chủ yếu tập trung vào hình ảnh phụ nữ, với sự thương cảm và khẳng định khát vọng của họ.
2. Đọc hiểu
Chú ý cách gieo vần, sử dụng từ ngữ, đặc biệt là động từ và tính từ chỉ màu sắc, mức độ; thời gian và không gian.
Gợi ý:
- Cách gieo vần: Vần cuối (non, tròn, hòn, con).
- Dùng từ ngữ: Chủ yếu là các động từ mạnh như trơ, xiên ngang, đâm toạc; từ láy tượng thanh “văng vẳng” gợi âm thanh nhỏ từ xa vọng đến.
- Thời gian: đêm khuya; không gian: im ắng, tĩnh lặng.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Xác định bố cục bài thơ. Tác phẩm là lời tâm sự của ai, về điều gì? Điều đó liên quan thế nào đến nhan đề 'Tự tình'?
- Bố cục:
- Hai câu đầu: Nỗi cô đơn của tác giả.
- Hai câu giữa: Cảnh ngộ đau xót trong thực tại.
- Hai câu luận: Thái độ phản kháng của tác giả.
- Hai câu cuối: Sự chán nản trước thực tại không thể thay đổi.
- Tác phẩm là lời tâm sự của tác giả về nỗi đau khổ trước hoàn cảnh chồng chất.
- Nhan đề 'Tự tình (II)' chính là nỗi đau riêng của Hồ Xuân Hương cũng như nỗi thống khổ của nhiều phụ nữ bị áp bức và kìm hãm bởi chế độ phong kiến.
Câu 2. Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu thể hiện hoàn cảnh và tâm trạng của nhân vật trữ tình ra sao?
- Câu thơ 1:
- Thời gian: Đêm khuya, tiếng trống dồn dập: nhịp đi của thời gian trở nên gấp gáp, vội vã.
- Không gian: “văng vẳng”: Không gian rộng lớn nhưng vắng vẻ, tĩnh lặng.
=> Con người trở nên nhỏ bé, cô đơn, dễ bị chất chứa tâm trạng.
- Câu thơ 2: Thể hiện nỗi buồn tủi qua cách sử dụng từ ngữ mạnh mẽ:
- Từ “trơ” được nhấn mạnh: Nỗi đau, hoàn cảnh “trơ trọi”, tủi hờn. Cũng thể hiện sự thách thức đối với bất công.
- Hai chữ “hồng nhan” kèm theo danh từ chỉ đơn vị “cái” gợi sự bạc bẽo và bất hạnh của phụ nữ.
=> Bi kịch phụ nữ trong xã hội xưa.
- Câu thơ 3: Hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya với nỗi xót xa:
- Chén rượu hương đưa: mượn rượu để xoa dịu nỗi sầu.
- Say lại tỉnh: Gợi vòng luẩn quẩn, cuộc rượu say rồi tỉnh cũng như tình yêu chóng vánh, để lại sự mệt mỏi.
=> Vòng luẩn quẩn đó gợi cảm nhận duyên tình như một trò đùa của số phận.
- Câu thơ 4: Nỗi chán chường và đau đớn:
- Vầng trăng bóng xế: Trăng đã sắp tàn, giống như tuổi xuân đang trôi qua.
- Khuyết chưa tròn: Nhân duyên chưa hoàn thiện, chưa tìm được hạnh phúc viên mãn, cho thấy sự lỡ dở.
=> Mong muốn thoát khỏi hoàn cảnh nhưng không tìm được lối thoát.
Câu 3. Những hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có gì đặc biệt? Thái độ của tác giả được thể hiện như thế nào?
- Thiên nhiên:
- Rêu: Vật yếu ớt, hèn mọn nhưng không chịu khuất phục.
- Đá: Im lìm nhưng cần phải cứng rắn hơn, “đâm toạc chân mây”.
- Động từ mạnh như xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc: Thể hiện sự bướng bỉnh, cứng rắn.
- Nghệ thuật đối “xiên ngang mặt đất - đâm toạc chân mây, rêu từng đám - đá mấy hòn”: Gợi sức sống mạnh mẽ.
=> Sự phản kháng của thiên nhiên là sự phản kháng của con người.
Câu 4. Phân tích hai câu kết để thấy được nỗi niềm tâm sự của nhân vật trữ tình.
- Câu thơ 7:
- “Ngán”: cảm giác chán nản.
- “Xuân đi xuân lại lại”: “xuân” có hai nghĩa, vừa là mùa xuân, vừa là tuổi xuân.
=> Mùa xuân quay lại theo chu kỳ, còn tuổi xuân của con người không bao giờ trở lại.
- Câu thơ 8:
- “Mảnh tình san sẻ”: Tình cảm vốn nhỏ bé đã phải chia sẻ.
- “Tí con con”: “tí” và “con con” đều chỉ sự nhỏ bé, tăng cường cảm giác nhỏ bé và hèn mọn.
=> Nỗi đau đớn và xót xa trước hoàn cảnh chung chồng.
Câu 5. Bài thơ 'Tự tình' thể hiện những suy nghĩ và cảm xúc gì của Hồ Xuân Hương? Ý nghĩa của nó đối với xã hội hiện nay là gì?
- Bài thơ thể hiện sự đau buồn và phẫn uất của tác giả trước số phận, dù gắng gượng vẫn rơi vào bi kịch.
- Ý nghĩa trong xã hội hiện nay: Khuyến khích và động viên phụ nữ vượt qua số phận, tìm kiếm hạnh phúc cho bản thân.
Câu 6. Bài thơ để lại cảm xúc hoặc ấn tượng gì cho em? Viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) ghi lại điều đó.
Bài thơ 'Tự tình' của Hồ Xuân Hương để lại cho em ấn tượng sâu sắc. Bài thơ phản ánh bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, họ tài năng và xinh đẹp nhưng phải chịu số phận bất hạnh trong tình yêu. Tuổi xuân của họ trôi qua mà không có người yêu thương, trân trọng. Dù vậy, họ vẫn mang sức sống mãnh liệt và khao khát phản kháng thực tại xã hội, tìm kiếm hạnh phúc. Điều này thật đáng trân trọng và ngưỡng mộ.