1. Quy định về âm đầu ch/tr
b) Quy tắc chính tả ch/tr
- Chữ tr không được đặt ở đầu các từ có vần đệm như (oa, oă, oe, uê). Do đó, khi gặp những từ như vậy, ta nên dùng ch thay vì tr.
Ví dụ: sáng choang, áo choàng, choáng váng, chập choạng, ... loắt choắt, chích choè, chí chéo, chuệch choạc, chuếnh choáng, ...
- Các từ Hán Việt với thanh nặng hoặc thanh huyền thường có âm đầu tr. Vì thế, khi gặp những từ này, ta nên dùng tr thay vì ch.
Ví dụ: trọng, trường, trạng, trình tự, trừ phi, giá trị, trào lưu, trù bị, ...
- Những từ chỉ đồ vật trong nhà, tên các loại quả, món ăn, hoạt động, quan hệ gia đình, và những từ mang nghĩa phủ định thường có âm đầu ch.
Ví dụ: chăn, chiếu, chai, chén, chổi, chum, chạn, chõng, chảo, ... chuối, chanh, chôm chôm, cháo, chè, chả, chạy, chặt, chắn, chẻ, ... cha, chú, chị, chồng, cháu, chắt, chẳng, chưa, chớ, chả, ...
- Một số từ có thể thay âm đầu tr bằng âm đầu gi.
Ví dụ: trồng - giồng, trầu - giầu, trời - giời, trăng - giăng, ...
- Trong từ láy:
+ Láy âm: Cả tr và ch đều có thể xuất hiện trong từ láy âm. Do đó, khi gặp từ láy âm đầu, ta có thể dùng cả hai âm đầu ch hoặc tr cho các từ này.
Ví dụ: chông chênh, chen chúc, chăm chỉ, chân chất, chập chững, ... tròn trĩnh, trùng trục, trăn trở, tròng trành, trơ tráo, trập trùng, ...
+ Láy vần: Trong các từ láy vần, chỉ có tiếng có âm đầu ch (trừ một số trường hợp đặc biệt: trét lẹt, trót lọt, trụi lủi)
Ví dụ: chơi vơi, lừng chừng, chàng màng, chênh vênh, chán ngán, chót vót...
2. Quy tắc sử dụng âm đầu s/x
c) Quy định chính tả âm s/x
- Chữ s không xuất hiện ở đầu các từ có âm đệm (oa, oă, oe, uê, uâ), ngoại trừ một số trường hợp như: soát, soạt, soạng, soạn, suất. Vì vậy, khi gặp các từ dạng này, ta nên chọn x thay vì s.
Ví dụ: xuề xoà, xoay xở, xoành xoạch, xuềnh xoàng, xoăn, xoe, xuân, ...
- Trong cấu trúc từ láy:
+ Láy âm: Cả s và x đều được sử dụng trong từ láy âm. Do đó, nếu gặp từ láy âm đầu, có thể chọn cả hai từ có âm đầu s hoặc x.
Ví dụ: sắc sảo, suy suyển, sờ soạng, sục sạo, sung sướng, sỗ sành, ... xao xuyến, xôn xao, xàm xỡ, xì xào, xí xoá, xấp xỉ, xoèn xoẹt, ...
+ Láy vần: Từ có x thường láy với từ có l, trừ một số trường hợp như: lụp sụp, đồ sộ, sáng láng. Vì vậy, khi gặp láy vần, ta chọn từ có âm đầu x.
Ví dụ: liểng xiểng, loăn xoăn, loà xoà, lộn xộn, lao xao, xoi mói, xích mích, xa lạ, ...
- Một số từ ghép có một phần chứa âm đầu s và một phần chứa âm đầu x:
Ví dụ: xứ sở, sản xuất, xuất sắc, xác suất, xổ số, soi xét, ...
3. Quy tắc sử dụng âm đầu r/d/gi
d) Quy tắc chính tả r/d/gi
- Chữ r và gi không xuất hiện ở đầu các từ có vần có âm đệm (oa, oe, uê, uy). Do đó, khi gặp các từ này, ta phải chọn d để viết thay vì chọn r hoặc gi.
Ví dụ: kinh doanh, doạ nạt, doãng ra, hậu duệ, duy nhất, duyệt binh, ...
- Trong từ Hán Việt:
+ Các từ có thanh ngã hoặc thanh nặng thường dùng âm đầu d.
Ví dụ: diễn viên, hấp dẫn, bình dị, mậu dịch, kì diệu, ...
+ Các từ có thanh sắc hoặc thanh hỏi thường dùng âm đầu gi.
Ví dụ: giải thích, giảng giải, giá cả, giám sát, giới thiệu, tam giác, ...
+ Các từ có thanh huyền hoặc thanh ngang thường dùng âm đầu gi nếu vần có âm đầu a, và dùng âm đầu d nếu vần có âm đầu khác a.
Ví dụ: gian xảo, giao chiến, giai nhân, tăng gia, gia nhân, du dương, do thám, dương liễu, dư dật, ung dung, ...
- Trong cấu tạo từ láy:
+ Láy âm: Cả gi, r, d đều có từ láy âm. Nếu gặp từ láy âm, có thể chọn từ có âm đầu gi, r hoặc d.
Ví dụ: giành giật, giãy giụa, giục giã, già giặn, giấm giúi, ... dai dẳng, dào dạt, dằng dặc, dập dìu, dãi dầu, ... ríu rít, ra rả, rì rào, réo rắt, run rẩy, rung ring, rưng rức, rùng rợn, rón rén, rừng rực, rạng rỡ, rực rỡ, ...
+ Láy vần: Từ có d thường láy với từ có l, từ có r thường láy với từ có b hoặc c, từ có gi thường láy với từ có n.
Ví dụ: lim dim, lò dò, lai dai, ... bứt rứt, cập rập, bịn rịn, co ro, cò rò, bủn rủn, ... gian nan, gieo neo, giãy nảy.
- Một số từ láy có biến thể khác nhau: rào rạt - dào dạt, rập rờn - giập giờn, dân dấn - rân rấn, dun dủi - giun giủi, dấm dứt - rấm rứt, dở dói - giở giói, gióng giả - dóng dả, réo rắt - giéo giắt, rậm rật - giậm giật, ...
- Trong cấu tạo từ ghép với r, d, và gi. Chỉ có từ ghép có một tiếng âm đầu gi và một tiếng âm đầu d, không có từ ghép với một tiếng âm đầu r và âm đầu d hay âm đầu r và âm đầu gi.
Ví dụ: già dặn, giáo dục, giao dịch, giả dối, giản dị, giao du, giảng dạy, giận dữ, gian dối, giận dỗi, giao duyên, ...
4. Quy tắc sử dụng âm đầu c/k/q
e) Quy định chính tả c/k/q
- Học sinh cần nắm vững các quy tắc:
+ q luôn đi kèm với âm đệm u để thành qu
+ c đứng trước các nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư.
+ k đứng trước các nguyên âm: i, e, ê.
5. Quy tắc viết hoa cơ bản
Quy tắc đầu tiên về việc viết hoa là áp dụng cho các từ đứng đầu câu hoặc danh từ riêng, cần viết hoa chữ cái đầu của các từ này.
- Đầu câu, danh từ riêng.
Ví dụ: Bác Hồ, Tổ quốc, Mặt Trời,…
- Viết hoa khi dẫn lời nói trực tiếp.
Ví dụ: Thanh gọi mẹ ríu rít: - Mẹ ơi !
- Sau dấu hai chấm trong câu liệt kê, không cần viết hoa.
Ví dụ: Xoài có nhiều loại: xoài tượng, xoài cát, xoài thanh ca,…
- Viết hoa tên người, địa danh nước ngoài khi phiên âm hoặc dịch sang tiếng Việt.
+ Khi phiên âm qua âm Hán Việt: Viết theo quy tắc tên người và địa lý Việt Nam.
Ví dụ: Mao Trạch Đông, Kim Nhật Thành, Khổng Tử, Đức, Nhật Bản, Bồ Đào Nha, Triều Tiên …
+ Khi phiên âm không qua âm Hán Việt (phiên âm trực tiếp, viết sát theo cách đọc): Mỗi phần của tên riêng đều viết hoa chữ cái đầu và nối với dấu gạch ngang giữa các âm tiết.
Ví dụ: Phơ-ri-đơ-rích Ăng-ghen, Vơ-la-đi-mia I-lích Lê-nin, Mát-xcơ-va, I-ta-li-a, An-giê-ri, …
6. Quy tắc chính tả khi một âm có nhiều cách viết
a. Quy tắc chính tả i/y
- Có ba trường hợp dùng y:
+ Luôn luôn viết y sau âm đệm như trong huy, tuy, thúy,…
+ Sau nguyên âm ngắn a như ây
+ Trước ê khi từ không có âm đầu như: yêu, yết, yếm
- Trường hợp buộc phải dùng i:
+ Sau nguyên âm dài, trong các vần kết thúc bằng phụ âm không có âm đệm.
Ví dụ: kim, tim, tin, …
+ Trước a khi từ không có âm đệm như: lía, kia, chia,…
- Trong trường hợp âm tiết mở, cả i và y đều có thể dùng (Khuyến khích học sinh viết i: Châu Mĩ/Châu Mỹ, Địa lí/Địa lý, Bác sĩ/Bác sỹ,…)
- Phải chọn i hoặc y để phân biệt nghĩa.
Ví dụ: bàn tay - lỗ tai; ngày mai - may mắn; khoái chí - cái khoáy âm dương.
7. Quy định về việc sử dụng âm đầu l/n
a) Quy tắc chính tả âm l/n
- Chữ n không được dùng ở đầu các âm có vần có âm đệm (oa, oe, uâ, uy) trừ hai âm tiết Hán Việt: noãn, noa. Do đó, nếu gặp các từ thuộc dạng này, hãy dùng l thay vì n.
Ví dụ: chói loà, loá mắt, loảng xoảng, loà xoà, loạng choạng, loan báo, loăng quăng, loằng ngoằng, loắt choắt, quần loe, lập loè, loá sáng, luân lí, kỉ luật, luẩn quẩn, lưu luyến, luyên thuyên, tuý luý, ...
- Trong từ láy:
+ Láy âm: Cả l và n đều xuất hiện trong từ láy âm. Vì vậy, nếu gặp từ láy âm, có thể chọn cả hai từ đều có âm l hoặc n.
Ví dụ: no nê, nợ nần, nao núng, nôn nao, nảy nở, nung nấu,... lo lắng, lầm lì, lanh lảnh, lung linh, long lanh, len lỏi, lâm li,...
+ Láy vần: trong từ láy vần có từ có n hoặc l thì từ đầu luôn có âm l, từ thứ hai có âm đầu n khi từ đầu có âm gi hoặc không có âm đầu và từ thứ hai có âm đầu l khi từ đầu có âm đầu khác gi. Do đó, nếu gặp từ láy vần, từ đầu phải có âm đầu l còn nếu từ đầu có âm đầu gi hoặc không có âm đầu thì từ thứ hai chọn n, từ đầu có âm đầu khác gi thì từ thứ hai chọn l. (Trừ hai trường hợp đặc biệt: khúm núm, khệ nệ).
Ví dụ: la cà, lờ đờ, lò dò, lù đù, lơ mơ, lan man, lõm bõm, lạch bạch, ... gian nan, gieo neo, giãy nảy, áy náy, ảo não, ăn năn, ... cheo leo, chói lọi, lông bông, khét nẹt, khoác lác, ...
- Một số từ có thể thay âm đầu nh bằng âm đầu l.
Ví dụ: nhời - lời, nhẽ - lẽ, nhỡ - lỡ, nhát - lát, nhăm nhe - lăm le, nhấp nhánh - lấp lánh, nhố nhăng - lố lăng, ...
- Một số từ có thể thay âm đầu đ, c bằng âm đầu n.
Ví dụ: đấy - nấy, cạo - nạo, kích – ních, cạy - nạy, ...
- Các từ chỉ vị trí hoặc sự ẩn nấp thường dùng âm đầu n.
Ví dụ: này, nọ, ni, nớ, nào, nấp, náu, né, nép, ...