Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Phát âm | /eɪˈsaɪkloʊvɪər/ |
Tên thương mại | Zovirax, others |
Đồng nghĩa | acycloguanosine, acyclovir (BAN UK), acyclovir (USAN US) |
AHFS/Drugs.com | |
MedlinePlus | a681045 |
Giấy phép |
|
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | tiêm tĩnh mạch, uống, bôi (bao gồm thuốc mỡ mắt) |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 15–20% (uống) |
Liên kết protein huyết tương | 9–33% |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan |
Chu kỳ bán rã sinh học | 2–4 hours |
Bài tiết | Thận (62–90% dưới dạng thuốc không thay đổi) |
Các định danh | |
Tên IUPAC | |
Số đăng ký CAS |
|
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS |
|
DrugBank | |
ChemSpider |
|
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG |
|
ChEBI | |
ChEMBL | |
Phối tử ngân hàng dữ liệu protein |
|
ECHA InfoCard | 100.056.059 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C8H11N5O3 |
Khối lượng phân tử | 225,21 g·mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
Điểm nóng chảy | 256,5 °C (493,7 °F) |
SMILES | |
Định danh hóa học quốc tế | |
Aciclovir (ACV), còn được gọi là acyclovir, là một loại thuốc chống virus. Thuốc này chủ yếu được sử dụng để điều trị các bệnh do virus herpes simplex, thủy đậu và zona. Nó cũng được dùng để ngăn ngừa nhiễm cytomegalovirus sau khi cấy ghép và để giảm nguy cơ biến chứng nghiêm trọng từ virus Epstein-Barr. Aciclovir có thể được sử dụng qua đường uống, dưới dạng kem hoặc tiêm.
Những tác dụng phụ phổ biến của thuốc bao gồm cảm giác buồn nôn và tiêu chảy. Một số tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra là vấn đề về thận và giảm tiểu cầu. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho những người có chức năng gan hoặc thận yếu. Thuốc được cho là an toàn khi sử dụng trong thai kỳ mà không gây hại đáng kể. Aciclovir cũng được coi là an toàn khi sử dụng trong thời gian cho con bú. Đây là một loại thuốc tương tự nucleic acid, được tổng hợp từ guanosine, hoạt động bằng cách giảm sự sản xuất DNA của virus.
Aciclovir được phát hiện lần đầu vào năm 1977. Thuốc này được liệt kê trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm thuốc an toàn và hiệu quả nhất cần có trong các hệ thống y tế. Nó có sẵn dưới dạng thuốc gốc và được phân phối dưới nhiều tên thương hiệu khác nhau trên toàn thế giới. Chi phí bán buôn từ năm 2014 đến năm 2016 dao động từ 0,03 đến 0,12 đô la Mỹ cho một liều thông thường qua đường miệng. Chi phí điều trị điển hình ở Hoa Kỳ dưới 25 đô la Mỹ.