Adriano năm 2009 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Adriano Leite Ribeiro | ||
Chiều cao | 1,89 m (6 ft 2 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo cắm | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1997–1999 | Flamengo | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2000–2001 | Flamengo | 19 | (7) |
2001–2002 | Internazionale | 8 | (1) |
2002 | → Fiorentina (mượn) | 15 | (6) |
2002–2004 | Parma | 37 | (23) |
2004–2009 | Internazionale | 115 | (47) |
2008 | → São Paulo (mượn) | 28 | (17) |
2009–2010 | Flamengo | 31 | (19) |
2010–2011 | Roma | 5 | (0) |
2011–2012 | Corinthians | 4 | (1) |
2012 | Flamengo | 0 | (0) |
2014 | Atlético Paranaense | 4 | (1) |
2016 | Miami United | 1 | (0) |
Tổng cộng | 406 | (178) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2000–2010 | Brasil | 48 | (27) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 1 năm 2016 |
Adriano Leite Ribeiro (sinh ngày 17 tháng 2, 1982 tại Rio de Janeiro), được biết đến nhiều nhất với tên Adriano, là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil gốc Cabo Verde.
Sự nghiệp cấp câu lạc bộ
Thuở đầu
Adriano bắt đầu sự nghiệp bóng đá vào năm 1999 tại đội trẻ của Flamengo, anh nhanh chóng được gọi lên đội hình chính thức một năm sau đó. Sau hai năm chơi cho Flamengo, anh chuyển đến Inter Milan và ghi bàn thắng đầu tiên cho Inter trong trận giao hữu với Real Madrid.
Parma
Mùa bóng 2001-2002, Adriano được Inter cho Fiorentina mượn trước khi cùng đồng đội Matteo Ferrari chuyển sang Parma với một hợp đồng cho mượn khác. Tại đây, anh nhanh chóng trở thành một trong những chân sút nguy hiểm nhất Serie A với 22 bàn thắng sau 36 trận.
Trở về Inter
Adriano trở lại San Siro vào năm 2004 với một hợp đồng 4 năm và ghi ngay 15 bàn thắng sau 16 trận trong mùa bóng '04-05. Từ ngày 11 tháng 6 năm 2004 đến ngày 25 tháng 7 năm 2005, anh đã ghi tổng cộng 40 bàn thắng cả ở cấp câu lạc bộ và đội tuyển quốc gia. Vào tháng 12 năm 2005, Inter đã thành công trong việc gia hạn hợp đồng với anh đến năm 2010.
Sau khi ký hợp đồng mới, sự nghiệp của Adriano tại Inter trải qua những thời kỳ khó khăn trong suốt 3 mùa bóng. Anh thường có những màn trình diễn thiếu ấn tượng và thường xuyên tham gia vào những hoạt động vui chơi xa xỉ ngoài sân cỏ. Anh đã bị Dunga, huấn luyện viên trưởng của đội tuyển Brasil, loại khỏi danh sách thi đấu trong trận giao hữu với Ecuador vào ngày 10 tháng 10 năm 2006. Dunga đã khuyên anh 'nên thay đổi thái độ' và 'tập trung hơn vào bóng đá'. Vào ngày 18 tháng 2 năm 2007, vì đã say sưa trong buổi tiệc sinh nhật kéo dài của mình, anh đã vắng mặt trong buổi tập quan trọng của đội, khiến huấn luyện viên Roberto Mancini của Inter quyết định phạt anh ngồi ngoài sân trong trận đấu với Valencia tại Champions League và trận đấu với Catania tại giải nội địa.
Mùa bóng 2008-09
Ngày 14 tháng 12 năm 2008, Adriano được ra sân trong đội hình chính thức trong trận đấu với Panathinaikos và đã ghi một bàn thắng đẹp từ pha đối mặt với thủ môn Mario Calinovic. Anh tiếp tục thể hiện phong độ ấn tượng trong trận gặp Torino, khi cùng với Maicon và Mancini giúp Inter đánh bại đối thủ với tỉ số 3-1. Sau trận đấu, anh được Sky Sports bầu là 'cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu'. Trong một vòng đấu khác của Serie A, anh đã ghi bàn thứ 100 trong sự nghiệp của mình, tính cả ở giải vô địch quốc gia Brasil và Italia, từ một pha đá phạt đền được Zlatan Ibrahimovic chuẩn bị. Ngày 22 tháng 10 năm 2008, Adriano ghi bàn giúp Inter đánh bại Anorthosis Famagusta với tỷ số 1-0. Với bàn thắng này, anh đã nâng tổng số bàn thắng của mình tại Champions League lên con số 18.
Flamengo
Adriano đã ký hợp đồng với CLB Flamengo của Brazil vào ngày 6 tháng 5 năm 2009, câu lạc bộ mà anh đã bắt đầu sự nghiệp của mình. Ngày 31 tháng 8 năm 2009, anh đã có một cú hat-trick giúp Flamengo đánh bại Internacional với tỷ số 4-0 trong giải Brazilian Serie A. Ngày 31 tháng 1 năm 2010, Adriano đã lập hat-trick thứ hai của mình, lần này trong chiến thắng 5-3 trước Fla Flu trong giải Rio de Janeiro State năm 2010.
A.S. Roma
Ngày 8 tháng 6 năm 2010, Adriano đã ký hợp đồng với câu lạc bộ A.S. Roma tại Serie A, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 với mức lương 5 triệu €. Sau đó, anh đã xuất hiện trước báo chí với số áo 8. Tuy nhiên, vào ngày 8 tháng 3 năm 2011, anh đã bị sa thải sau 7 tháng ở Serie A.
Corinthians
Vào ngày 25 tháng 3 năm 2011, anh đã ký hợp đồng thỏa thuận 1 năm với Corinthians. Vào ngày 19 tháng 4, anh bị đứt gân chân. Sau khi phẫu thuật, anh đã mất 6 tháng để phục hồi. Sau khi phục hồi, anh đã thi đấu trong trận đầu tiên cho Corinthians vào ngày 09 tháng 10 năm 2011 khi CLB của anh đánh bại Atletico Goianiense 3-0. Bàn thắng đầu tiên của Corinthians là đánh bại Atlético Mineiro vào ngày 20 tháng 10, và Corinthians đã chiến thắng với tỷ số 2-1, dẫn đầu với 2 điểm khi chỉ còn 2 trận nữa để kết thúc mùa giải. Ngày 12 tháng 3 năm 2012, anh đã bị sa thải sau khi có những triệu chứng thiếu tập trung.
Trở lại Flamengo
Ngày 24 tháng 8 năm 2012, CLB Flamengo thông báo đã hoàn tất việc ký kết hợp đồng với Adriano đến cuối năm 2012.
Sự nghiệp quốc tế
Adriano, với 27 bàn thắng sau 41 trận đấu cho đội tuyển quốc gia, từng được hy vọng sẽ là người kế thừa của Ronaldo tại đội tuyển Brasil. Tại kỳ World Cup FIFA Confederations Cup 2005, Adriano đã giành danh hiệu 'Cầu thủ xuất sắc nhất giải' và Chiếc giày vàng với 5 bàn thắng. Trong trận chung kết, anh đã ghi 2 bàn giúp Brasil đánh bại Argentina 4-1 để vô địch.
Anh được triệu tập vào đội hình tham dự World Cup 2006 và đã ghi bàn thắng đầu tiên tại giải đấu này vào ngày 18 tháng 7 năm 2006, trong trận gặp đội tuyển Australia. Anh cũng ghi bàn thứ 2 trong trận gặp Ghana ở vòng 1/16. Với 2 bàn thắng và 5 cú sút trong suốt giải đấu, anh đã để lại ấn tượng mạnh mẽ.
Hai năm sau khi Dunga trở lại làm huấn luyện viên trưởng của đội tuyển Brasil, Adriano chỉ được ra sân một trận duy nhất, là trận giao hữu mà Brazil đã thua Bồ Đào Nha 0-2 vào ngày 6 tháng 2 năm 2007. Cho đến ngày 15 tháng 5 năm 2008, anh mới được gọi trở lại đội tuyển tham gia các trận giao hữu với Canada và Venezuela.
Danh hiệu
- Câu lạc bộ
- Giải vô địch bang Rio: 2000, 2001
- Cúp Nhà vô địch Brazil: 2001
- Serie A: 2006, 2007, 2008
- Coppa Italia: 2005, 2006
- Siêu cúp Italia: 2005, 2006
- Quốc tế
- Copa América: 2004
- Cúp Liên lục địa: 2005
- World Cup FIFA U-17: 1999
- Giải vô địch vùng Nam Mỹ U-20: 2001
- Cá nhân
- Copa América: 2004 - Quả bóng vàng cho Cầu thủ xuất sắc nhất giải và Giày vàng cho Vua phá lưới
- Confederations Cup: 2005 - Quả bóng vàng cho Cầu thủ xuất sắc nhất giải và Giày vàng cho Vua phá lưới
Thống kê sự nghiệp
Thành tích cấp CLB | Giải vô địch | Cúp quốc gia | Cúp châu lục | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | CLB | Giải vô địch | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn |
Brazil | Giải vô địch | Copa do Brasil | Nam Mỹ | Tổng cộng | ||||||
2000 | Flamengo | Série A | 19 | 7 | - | 8 | 1 | 32 | 10 | |
2001 | - | 4 | 1 | 2 | 0 | 14 | 2 | |||
Ý | Giải vô địch | Coppa Italia | Châu Âu | Tổng cộng | ||||||
2001-02 | Internazionale | Serie A | 8 | 1 | 1 | 0 | 5 | 0 | 14 | 1 |
2001-02 | Fiorentina | Serie A | 15 | 6 | - | - | 15 | 6 | ||
2002-03 | Parma | Serie A | 28 | 15
|
1 | 0 | 2 | 2 | 31 | 17 |
2003-04 | 9 | 8 | 2 | 0 | 2 | 1 | 13 | 9 | ||
2003-04 | Internazionale | Serie A | 16 | 9 | 2 | 3 | - | 18 | 12 | |
2004-05 | 30 | 16 | 3 | 2 | 9 | 10 | 42 | 28 | ||
2005-06 | 30 | 13 | 6 | 0 | 11 | 6 | 47 | 19 | ||
2006-07 | 23 | 5 | 4 | 1 | 3 | 0 | 30 | 6 | ||
2007-08 | 4 | 1 | - | - | 4 | 1 | ||||
Brazil | Giải vô địch | Copa do Brasil | Nam Mỹ | Tổng cộng | ||||||
2008 | São Paulo | Série A | - | - | 10 | 6 | 28 | 17 | ||
Ý | Giải vô địch | Coppa Italia | Châu Âu | Tổng cộng | ||||||
2008-09 | Internazionale | Serie A | 10 | 3 | 2 | 2 | 4 | 2 | 13 | 5 |
Tổng cộng | Brazil | 19 | 7 | 4 | 1 | 20 | 7 | 74 | 29 | |
Ý | 174 | 75 | 20 | 6 | 38 | 19 | 231 | 100 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 238 | 100 | 20 | 6 | 37 | 9 | 295 | 125 |
Chú thích
Liên kết ngoài
- adrianoleiteribeiro.com Lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2009 tại Wayback Machine (bằng tiếng Ý)
- adriano-online.com Lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2008 tại Wayback Machine
- inter.it Lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2009 tại Wayback Machine (bằng tiếng Ý)
- CBF (bằng tiếng Bồ Đào Nha)
- footballdatabase.com
- sambafoot Lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2009 tại Wayback Machine
Giải thưởng |
---|
Đội hình Brasil |
---|