Trạng từ chỉ tần suất là một trong những dạng trạng từ phổ biến được sử dụng trong tiếng Anh đặc biệt là bài thi TOEIC Reading. Do đó, để trả lời các câu hỏi liên quan đến trạng từ chỉ tần suất một cách hiệu quả, người học cần nắm rõ cách sử dụng chúng. Bài viết sau sẽ hỗ trợ người học trạng từ chỉ tần suất trong TOEIC Reading part 5 và 6 thông qua những bài tập và hướng dẫn giải chi tiết.
Adverbs of frequency in TOEIC Reading Part 5 and 6
Application of answering TOEIC Reading Part 5 questions
Câu 1: Mr. Lee is never sick and comes in on time …
never
rarely
sometimes
every day
Nhìn vào câu hỏi, chỗ trống cần điền là một trạng từ nằm ở cuối câu. Người học xác định vị trí cuối câu là vị trí của các trạng từ tần suất giới hạn. Trong bốn lựa chọn đưa ra “every day” là trạng từ tần suất giới hạn (xác định lượng thời gian cụ thể và chuẩn xác). Vậy đáp án chính xác là D.
Dịch nghĩa: Ông Lee không bao giờ ốm và đến đúng giờ mỗi ngày.
Câu 2: The supervisor … tries to be fair.
always
usual
every day
ever
Nhìn vào câu hỏi, người học xác định chỗ trống cần điền là một trạng từ vì theo sau đó là một động từ “tries”. Loại đáp án B vì usual là tính từ không thể đứng trước động từ chính của câu. Các đáp án còn lại là những trạng từ chỉ tần suất, khi đứng trước động từ chính, trạng từ tần suất cần điền phải là trạng từ không giới hạn => loại đáp án C (every day là trạng từ giới hạn). Còn lại đáp án A và D, trong đó, trạng từ ever nếu đứng trước động từ sẽ được dùng trong các câu hỏi mang nghĩa “đã từng/đã bao giờ” hoặc câu phủ định. Câu hỏi đưa ra là một câu khẳng định => loại đáp án D. Vậy đáp án chính xác là A.always
Dịch nghĩa: Người giám sát luôn cố gắng công bằng.
Câu 3: Ms. Carver … late since she was promoted.
has been rarely
has rarely been
rarely has been
rarely been
Nhìn vào các lựa chọn, loại đáp án D vì động từ “been” không thể đóng vai trò làm động từ chính của câu. Trong các lựa chọn còn lại, người học xác định vị trí của trạng từ tần suất rarely. Động từ đưa ra gồm có trợ động từ “has” và động từ chính là “been” => động từ tần suất rarely sẽ đứng giữa trợ từ và động từ chính. Vậy đáp án chính xác là đáp án B. has rarely been.
Dịch nghĩa: Bà Carver hiếm khi đi muộn kể từ khi bà ấy được thăng chức.
Application of answering TOEIC Reading Part 6 questions
Khác với part 5, ở part 6 người học cần hiểu nội dung của một đoạn văn hoàn chỉnh. Để thực hiện điền từ vào chỗ trống trong đoạn, người học cần đọc tiêu đề hoặc 1 đến 2 câu đầu tiên để xác định nội dung chính. Chú ý quan sát câu trước và câu sau chỗ trống để hiểu rõ được ngữ cảnh cũng như mức độ thường xuyên của sự việc để điền trạng từ thích hợp.
Câu 4
never
often
seldom
occasionally
Đoạn văn đưa ra là một thông báo gửi đến toàn thể nhân viên về việc ông Sachimoto sẽ đến thăm văn phòng của họ vào tuần tới. Câu hỏi số 4 là câu hỏi có liên quan đến kiến thức về trạng từ tần suất. Dịch nghĩa sơ bộ “Bởi vì ông ấy … đến đây, hãy làm mọi việc để đảm bảo rằng ông ấy sẽ rời đi với ấn tượng tốt”. Thí sinh chú ý đến câu đứng trước đó “đây là lần đầu tiên ông ấy đến” (the first visit), đồng nghĩa với việc trước đây ông ấy chưa từng đến => đáp án chính xác là A. never.
Câu 7
never
rarely
sometimes
frequently
Đoạn văn đưa ra là một email gửi từ Luis đến Rosemary nói về chuyến đi San Francisco sắp tới của anh ấy. Câu hỏi số 7 liên quan đến kiến thức về trạng từ tần suất. Dịch nghĩa sơ bộ “Tôi biết bạn … đi đến đó, thật ra bạn đã ở San Francisco 5 hoặc 6 lần vào năm ngoái rồi”. Vậy tần suất đi đến nơi này có thể được xem là nhiều vì câu trước đó người viết còn đề cập đến việc “tôi muốn xin lời khuyên từ bạn”. Trong các lựa chọn đưa ra, đáp án D.frequently (thường xuyên) là phù hợp vì phần trăm xảy ra sự việc cao hơn so với các đáp án còn lại.