Thành lập | 2004; 20 năm trước (2004) (với tên Cúp AFC) |
---|---|
Khu vực | Châu Á (AFC) |
Số đội | 32 (vòng bảng) |
Vòng loại cho | AFC Champions League |
Giải đấu liên quan | Cúp Chủ tịch AFC |
Đội vô địch hiện tại | Central Coast Mariners (lần thứ 1) |
Câu lạc bộ thành công nhất | Al-Quwa Al-Jawiya Kuwait SC (3 lần mỗi đội) |
Trang web | Trang web chính thức |
AFC Champions League Two 2024–25 |
AFC Champions League Two (viết tắt là A*** Two) là một giải bóng đá câu lạc bộ lục địa hàng năm do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức. Giải đấu này là giải đấu thứ hai cao nhất trong hệ thống các giải đấu câu lạc bộ châu Á, đứng sau AFC Champions League Elite và trên AFC Challenge League.
Được thành lập vào năm 2004 dưới tên gọi ban đầu Cúp AFC (tiếng Anh: AFC Cup), giải đấu này chủ yếu quy tụ các câu lạc bộ từ các quốc gia không có suất trực tiếp vào AFC Champions League, dựa trên bảng xếp hạng giải đấu câu lạc bộ AFC. Năm 2024, AFC thực hiện toàn diện cải tổ cấu trúc giải đấu câu lạc bộ của mình, trong đó có sự ra mắt của AFC Champions League Two; toàn bộ số liệu và thành tích từ Cúp AFC sẽ được chuyển giao cho giải đấu mới.
Al-Kuwait và Al-Quwa Al-Jawiya là các câu lạc bộ thành công nhất trong lịch sử giải đấu với ba lần vô địch. Các câu lạc bộ từ Kuwait đã giành chức vô địch bốn lần, trở thành quốc gia thành công nhất tại giải đấu. Từ khi bắt đầu vào năm 2004, các câu lạc bộ từ Tây Á đã chiếm ưu thế trong các trận chung kết mỗi mùa giải cho đến năm 2015, khi câu lạc bộ Johor Darul Ta'zim của Malaysia từ Đông Á đã trở thành một trong hai đội vào chung kết và giành ngôi vô địch.
Central Coast Mariners của Úc là đội vô địch hiện tại sau khi đánh bại Al-Ahed của Liban trong trận chung kết mùa giải 2023–24.
Thể thức thi đấu (từ mùa giải 2017 đến mùa giải 2023–24)
Kể từ năm 2017, thể lệ của AFC Cup đã được điều chỉnh nhằm giảm chi phí vận chuyển giữa các địa điểm tổ chức các trận đấu.
36 câu lạc bộ tham gia giải đấu được chia thành 9 bảng, mỗi bảng gồm 4 đội (từ năm 2021, số đội tham dự tăng lên 48 với 12 bảng). Các suất tham gia được phân bổ như sau:
- 12 đội từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Tây Á (WAFF), được phân vào ba bảng A, B và C.
- 4 đội (tối đa 8 đội kể từ năm 2021) từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Trung Á (CAFA), được sắp xếp vào bảng D (và có thể là bảng E).
- 4 đội (tối đa 8 đội kể từ năm 2021) từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Nam Á (SAFF), được xếp vào bảng E (cũng có thể là bảng F và/hoặc G tùy vào số lượng bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á).
- 12 đội từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF), được phân vào ba bảng F, G và H (tùy thuộc vào số lượng bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á có thể thay đổi thành bảng I và/hoặc J).
- 4 đội (tối đa 8 đội kể từ năm 2021) từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Đông Á (EAFF), được sắp xếp vào bảng I (tùy thuộc vào số lượng bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á có thể thay đổi thành bảng J, K và L).
Các đội Trung Á, Nam Á, Đông Nam Á và Đông Á được phân vào nhóm gọi là Inter-zone, đội vô địch của nhóm này sẽ gặp đội vô địch Tây Á trong trận chung kết tổng.
Vòng đấu bảng
Tây Á và Đông Nam Á
12 đội từ mỗi khu vực được chia thành ba bảng 4 đội. Các đội thi đấu vòng tròn hai lượt trong bảng của mình. Ba đội dẫn đầu bảng và một đội nhì bảng với thành tích tốt nhất sẽ tiến vào vòng loại trực tiếp của khu vực tương ứng.
Liên khu vực Trung Á, Nam Á và Đông Á
4 đội từ mỗi khu vực sẽ được phân vào một bảng riêng. Các đội thi đấu vòng tròn hai lượt trong bảng của mình. Ba đội dẫn đầu bảng sẽ tiến vào vòng loại trực tiếp liên khu vực.
Kể từ năm 2021, tùy vào số lượng suất tham dự vòng bảng của từng khu vực, có thể thay đổi thành hai bảng cho một hoặc một số khu vực nhất định. Trong trường hợp này, sẽ có một trận chung kết riêng cho khu vực đó, đội chiến thắng trong trận chung kết này sẽ tiến vào vòng loại trực tiếp liên khu vực.
Vòng loại trực tiếp
Vòng loại trực tiếp khu vực Tây Á (West Asia Zonal Playoff)
Ba đội dẫn đầu bảng và một đội nhì bảng có thành tích tốt nhất từ các bảng đấu thuộc khu vực Tây Á sẽ được bốc thăm để chia cặp thi đấu với nhau trong một hoặc hai lượt trận. Hai đội thắng trong hai trận bán kết sẽ gặp nhau trong trận chung kết khu vực, đội chiến thắng sẽ giành vé trực tiếp vào trận chung kết tổng của giải đấu.
Vòng loại trực tiếp khu vực Đông Nam Á (ASEAN Zonal Playoff)
Ba đội đầu bảng và một đội nhì bảng có thành tích tốt nhất từ các bảng thuộc khu vực Đông Nam Á sẽ được bốc thăm để chia cặp thi đấu trong một hoặc hai lượt trận. Hai đội thắng trong hai trận bán kết sẽ đối mặt trong trận chung kết khu vực để quyết định đội đại diện từ khu vực Đông Nam Á vào bán kết liên khu vực.
Vòng loại trực tiếp liên khu vực (Inter-zone Playoff)
Ba đội đầu bảng liên khu vực (hoặc đội vô địch chung kết khu vực tương ứng) và một đội vô địch từ khu vực Đông Nam Á sẽ được bốc thăm để chia cặp thi đấu trong một hoặc hai lượt trận. Hai đội thắng trong hai trận bán kết sẽ gặp nhau trong trận chung kết liên khu vực để giành vé vào chung kết tổng của giải đấu.
Chung kết tổng (Final)
Đội vô địch Tây Á và đội vô địch liên khu vực sẽ đối đầu trong trận chung kết tổng. Trận đấu sẽ diễn ra một lượt duy nhất tại sân của một trong hai đội và sẽ thay đổi mỗi năm, với trận chung kết năm lẻ diễn ra tại sân của đội vô địch liên khu vực và trận chung kết năm chẵn diễn ra tại sân của đội vô địch Tây Á.
Thể thức này đã khiến AFC Cup trở thành giải đấu có cách tổ chức phức tạp nhất thế giới.
Kể từ năm 2021, nếu một khu vực trong nhóm liên khu vực có từ 4 suất vào vòng bảng trở lên hoặc từ 7 suất dự vòng sơ loại và play-off trở lên, khu vực đó sẽ có hai bảng đấu. Tại Cúp AFC 2021, vì khu vực Trung Á có 7 đội được phân bổ suất vào vòng bảng, nên khu vực này sẽ chia thành hai bảng D và E.
Thay đổi thể thức và tên gọi (từ mùa giải 2024–25)
Từ mùa giải 2024–25, thể thức giải bóng đá cấp câu lạc bộ của AFC sẽ có sự thay đổi. Giải đấu hạng hai thay thế Cúp AFC với 32 đội tham gia vòng bảng, chia thành hai khu vực Đông và Tây (mỗi khu vực 16 đội). Các đội sẽ thi đấu vòng tròn hai lượt tính điểm để chọn ra hai đội đứng đầu mỗi bảng vào vòng loại trực tiếp. Các đội sau đó sẽ thi đấu loại trực tiếp hai lượt trong khu vực của mình cho đến khi đến trận chung kết, nơi một trận duy nhất sẽ diễn ra tại sân trung lập.
Ngày 14 tháng 8 năm 2023, AFC công bố tên của giải đấu thay thế Cúp AFC là AFC Champions League 2, sau đổi tên thành AFC Champions League Two.
Phân bổ suất dự
Tổng cộng có 41 liên đoàn bóng đá quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc AFC đã từng tham dự giải đấu, trong đó có 34 liên đoàn đã tham gia vào vòng bảng. Dấu (*) chỉ ra những quốc gia có đại diện tham dự nhưng ít nhất là thất bại ở vòng loại.
Quốc gia | Mùa giải | |||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023–24 | |
Đông Á | ||||||||||||||||||||
Trung Quốc | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Đài Bắc Trung Hoa | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 1* | 1 | 1 | 1 | 2* |
Guam | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Hồng Kông | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 2 | 2 | 0 |
Nhật Bản | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Ma Cao | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1* |
Mông Cổ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 1 | 0* | 0* | 0* | 1 | 0* | 1 |
CHDCND Triều Tiên | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 1* | 0 | 0 | 0 | 0 |
Hàn Quốc | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3 | 4 |
Đông Nam Á | ||||||||||||||||||||
Úc | Thành viên OFC | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | ||
Brunei | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0 | 0* |
Campuchia | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1* | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 1* |
Indonesia | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2* |
Lào | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0* | 0* | 1 | 1* | 0* | 1 | 0* |
Malaysia | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 |
Myanmar | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 1 |
Philippines | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 1 | 2 |
Singapore | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 |
Thái Lan | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Đông Timor | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 1 | 0 | 0 |
Việt Nam | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 |
Tổng cộng | 4 | 4 | 4 | 6 | 4 | 8 | 8 | 7 | 10 | 10 | 10 | 10 | 9 | 11 | 12 | 12 | 12 | 11 | 11 | 12 |
Trung Á | ||||||||||||||||||||
Afghanistan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Iran | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Kyrgyzstan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0* | 0* | 2 | 1* | 1* | 2 | 2 | 2 | 1* |
Tajikistan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | 1* | 1* | 1* | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 1* |
Turkmenistan | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1* | 1* | 1* | 2 | 1* | 2 | 2 | 2 | 2* |
Uzbekistan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 |
Tổng cộng | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 1 | 1 | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 4 | 4 | 4 | 7 | 7 | 7 | 4 |
Nam Á | ||||||||||||||||||||
Bangladesh | 1 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 1 | 1* | 1* | 1 | 1* | 1* | 1* | 1* |
Bhutan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* | 0* |
Ấn Độ | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1* | 2 | 2 | 2* |
Maldives | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 1* | 1* | 0 | 2 | 1* | 1* | 1* |
Nepal | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 0* | 0 | 1 | 0 | 0* | 0* | 0* |
Pakistan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Sri Lanka | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | 0* | 0* | 0* | 0* | 0 |
Tổng cộng | 5 | 6 | 6 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3 | 4 | 4 | 4 | 5 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 |
Tây Á | ||||||||||||||||||||
Bahrain | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1* |
Iraq | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 |
Jordan | 0 | 2 | 2 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 1 |
Kuwait | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 3 | 3 | 3 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 |
Liban | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
Oman | 1 | 0 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1* | 2 | 2 | 2 | 1* | 1* | 0 | 2 | 1* |
Palestine | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 1* | 2 | 0* | 0* | 1 | 1 | 2 | 2 | 1* |
Qatar | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Ả Rập Xê Út | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Syria | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 3 | 3 | 2 | 1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2* |
UAE | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Yemen | 1 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0* | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng | 6 | 4 | 6 | 10 | 10 | 17 | 16 | 17 | 16 | 14 | 14 | 14 | 14 | 12 | 12 | 12 | 12 | 11 | 12 | 12 |
Tổng cộng | ||||||||||||||||||||
Vòng bảng | 18 | 18 | 20 | 24 | 20 | 32 | 31 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 34 | 36 | 36 | 39 | 37 | 37 | 36 |
Vòng loại | 18 | 18 | 20 | 24 | 20 | 32 | 31 | 32 | 33 | 33 | 34 | 41 | 40 | 50 | 44 | 43 | 48 | 43 | 43 | 49 |
Kết quả và thống kê
Các trận chung kết đã diễn ra
Năm | Chủ nhà | Kết quả | Đội khách | Sân thi đấu | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|
2004 | Al-Wahda | 2–3 | Al-Jaish | Sân vận động Abbasiyyin, Damascus | |
Al-Jaish | 0–1 | Al-Wahda | Sân vận động Abbasiyyin, Damascus | ||
Tổng tỉ số 3–3, Al-Jaish thắng nhờ luật bàn thắng sân khách | |||||
2005 | Al-Faisaly | 1–0 | Nejmeh | Sân vận động Quốc tế Amman, Amman | |
Nejmeh | 2–3 | Al-Faisaly | Sân vận động Al Manara, Beirut | ||
Al-Faisaly thắng với tổng tỉ số 4–2 | |||||
2006 | Al-Faisaly | 3–0 | Al-Muharraq | Sân vận động Quốc tế Amman, Amman | 7.000 |
Al-Muharraq | 4–2 | Al-Faisaly | Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa | 3.000 | |
Al-Faisaly thắng với tổng tỉ số 5–4 | |||||
2007 | Al-Faisaly | 0–1 | Shabab Al-Ordon | Sân vận động Quốc tế Amman, Amman | 5.500 |
Shabab Al-Ordon | 1–1 | Al-Faisaly | Sân vận động Quốc tế Amman, Amman | 7.500 | |
Shabab Al-Ordon thắng với tổng tỉ số 2–1 | |||||
2008 | Al-Muharraq | 5–1 | Safa Beirut | Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa | 6.000 |
Safa Beirut | 4–5 | Al-Muharraq | Sân vận động Thành phố Thể thao, Beirut | 2.000 | |
Al-Muharraq thắng với tổng tỉ số 10–5 | |||||
Năm | Vô địch | Kết quả | Á quân | Sân thi đấu | Khán giả |
2009 | Kuwait SC | 2–1 | Al-Karamah | Sân vận động Câu lạc bộ Thể thao Al Kuwait, Thành phố Kuwait | 17.400 |
2010 | Al-Ittihad | 1–1 (aet) (4–2 p) |
Al-Qadsia | Sân vận động Quốc tế Jaber, Thành phố Kuwait | 58.604 |
2011 | Nasaf | 2–1 | Kuwait SC | Sân vận động Markaziy, Qarshi | 15.753 |
2012 | Kuwait SC | 4–0 | Erbil | Sân vận động Franso Hariri, Erbil | 30.000 |
2013 | Kuwait SC | 2–0 | Al-Qadsia | Sân vận động Al-Sadaqua Walsalam, Thành phố Kuwait | 10.000 |
2014 | Al-Qadsia | 0–0 (aet) (4–2 p) |
Erbil | Sân vận động Maktoum Bin Rashid Al Maktoum, Dubai | 5.240 |
2015 | Johor Darul Ta'zim | 1–0 | Istiklol | Sân vận động Pamir, Dushanbe | 18.000 |
2016 | Al-Quwa Al-Jawiya | 1–0 | Bengaluru | Sân vận động Suheim bin Hamad, Doha | 5.806 |
2017 | Al-Quwa Al-Jawiya | 1–0 | Istiklol | Sân vận động Trung tâm Hisor, Hisor | 20.000 |
2018 | Al-Quwa Al-Jawiya | 2–0 | Altyn Asyr | Sân vận động Quốc tế Basra, Basra | 24.665 |
2019 | Al-Ahed | 1–0 | April 25 | Sân vận động Kuala Lumpur, Kuala Lumpur* | 500 |
2020 | Bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19 ở châu Á | ||||
2021 | Al-Muharraq | 3–0 | Nasaf | Sân vận động Al Muharraq, Arad | 9.060 |
2022 | Al-Seeb | 3–0 | Kuala Lumpur City | Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil, Kuala Lumpur | 27.722 |
2023–24 | Central Coast Mariners | 1–0 | Al-Ahed | Khu liên hợp thể thao Sultan Qaboos, Muscat | 1.930 |
*Vì Triều Tiên cấm phát sóng các trận đấu bóng đá trong nước, trận chung kết Cúp AFC 2019 đã được tổ chức tại Kuala Lumpur, Malaysia.
Thành tích theo các câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Năm vô địch | Năm á quân |
---|---|---|---|---|
Kuwait SC | 3 | 1 | 2009, 2012, 2013 | 2011 |
Al-Quwa Al-Jawiya | 3 | 0 | 2016, 2017, 2018 | |
Al-Faisaly | 2 | 1 | 2005, 2006 | 2007 |
Al-Muharraq | 2 | 1 | 2008, 2021 | 2006 |
Al-Qadsia | 1 | 2 | 2014 | 2010, 2013 |
Nasaf | 1 | 1 | 2011 | 2021 |
Al-Ahed | 1 | 1 | 2019 | 2023–24 |
Al-Jaish | 1 | 0 | 2004 | |
Shabab Al-Ordon | 1 | 0 | 2007 | |
Al-Ittihad | 1 | 0 | 2010 | |
Johor Darul Ta'zim | 1 | 0 | 2015 | |
Al-Seeb | 1 | 0 | 2022 | |
Central Coast Mariners | 1 | 0 | 2023–24 | |
Erbil | 0 | 2 | 2012, 2014 | |
Istiklol | 0 | 2 | 2015, 2017 | |
Al-Wahda | 0 | 1 | 2004 | |
Nejmeh | 0 | 1 | 2005 | |
Safa Beirut | 0 | 1 | 2008 | |
Al-Karamah | 0 | 1 | 2009 | |
Bengaluru | 0 | 1 | 2016 | |
Altyn Asyr | 0 | 1 | 2018 | |
April 25 | 0 | 1 | 2019 | |
Kuala Lumpur City | 0 | 1 | 2022 |
Thành tích theo từng quốc gia
Quốc gia | Vô địch | Á quân | Tổng số |
---|---|---|---|
Kuwait | 4 | 3 | 7 |
Iraq | 3 | 2 | 5 |
Jordan | 3 | 1 | 4 |
Syria | 2 | 2 | 4 |
Bahrain | 2 | 1 | 3 |
Liban | 1 | 3 | 4 |
Uzbekistan | 1 | 1 | 2 |
Malaysia | 1 | 1 | 2 |
Oman | 1 | 0 | 1 |
Úc | 1 | 0 | 1 |
Tajikistan | 0 | 2 | 2 |
Ấn Độ | 0 | 1 | 1 |
Turkmenistan | 0 | 1 | 1 |
Bắc Triều Tiên | 0 | 1 | 1 |
Các giải thưởng
Chức vô địch phá lưới
Năm | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Bàn thắng |
---|---|---|---|
2004 | Indra Sahdan Daud | Home United | 7 |
Egmar Goncalves | Home United | ||
2005 | Mo'ayyad Salim | Al-Faisaly | 9 |
2006 | Mahmoud Shelbaieh | Al-Wahdat | 8 |
2007 | Odai Al Saify | Shabab Al-Ordon | 5 |
Mohammed Ghaddar | Nejmeh | ||
2008 | Rico | Al-Muharraq | 19 |
2009 | Robert Akaruye | Busaiteen | 8 |
Mohamad Hamwi | Al-Karamah | ||
Jehad Al Hussain | Kuwait SC | ||
Huỳnh Kesley Alves | Becamex Bình Dương | ||
2010 | Afonso Alves | Al-Rayyan | 9 |
2011 | Ivan Bošković | Nasaf | 10 |
2012 | Amjad Radhi | Erbil | 9 |
Raja Rafe | Al-Shorta | ||
2013 | Issam Jemâa | Kuwait SC | 16 |
2014 | Juan Belencoso | Kiệt Chí | 11 |
2015 | Daniel McBreen | Nam Hoa | 8 |
Riste Naumov | Ayeyawady United | ||
2016 | Hammadi Ahmed | Al-Quwa Al-Jawiya | 16 |
2017 | Kim Yu-song | April 25 | 9 |
2018 | An Il-bom | April 25 | 12 |
2019 | Bienvenido Marañón | Ceres–Negros | 10 |
2020 | Bienvenido Marañón | Ceres–Negros | 5 |
2021 | Khusayin Norchaev | Nasaf | 7 |
2022 | Pedro Paulo | Viettel | 5 |
Jasur Hasanov | Sogdiana Jizzakh | ||
Paulo Josué | Kuala Lumpur City | ||
2023–24 | Marco Túlio | Central Coast Mariners | 8 |
Cầu thủ xuất sắc nhất giải
Năm | Cầu thủ | Câu lạc bộ |
---|---|---|
2011 | Artur Gevorkyan | Nasaf |
2012 | Rogerinho | Kuwait SC |
2013 | Bader Al-Mutawa | Al-Qadsia |
2014 | Saif Al Hashan | Al-Qadsia |
2015 | Safiq Rahim | Johor Darul Ta'zim |
2016 | Hammadi Ahmed | Al-Quwa Al-Jawiya |
2017 | Manuchekhr Dzhalilov | Istiklol |
2018 | Hammadi Ahmed | Al-Quwa Al-Jawiya |
2019 | Mehdi Khalil | Al-Ahed |
2020 | Bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19 ở châu Á | |
2021 | Abdulwahab Al-Malood | Al-Muharraq |
2022 | Eid Al-Farsi | Al-Seeb |
2023–24 | Mikael Doka | Central Coast Mariners |