
Tỉnh Aichi 愛知県 | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Chuyển tự Nhật văn | |
• Kanji | 愛知県 |
• Rōmaji | Aichi-ken |
Tuyến quốc lộ 247 đi qua một phần thành phố Gamagōri, tỉnh Aichi. | |
Hiệu kỳ Biểu hiệu | |
Vị trí tỉnh Aichi trên bản đồ Nhật Bản. | |
Tỉnh Aichi | |
Tọa độ: | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Vùng | Chūbu (Tōkai) |
Đảo | Honshu |
Lập tỉnh | 2 tháng 4 năm 1872 (đổi tên) |
Đặt tên theo | Huyện Aichi |
Thủ phủ | Nagoya |
Phân chia hành chính | 7 huyện 54 hạt |
Chính quyền | |
• Thống đốc | Ōmura Hideaki |
• Phó Thống đốc | Morioka Senta, Yoshimoto Akiko, Nakanishi Hajime, Nagata Kiyoshi |
• Văn phòng tỉnh | 3-1-2, phường Sannomaru, quận Naka, thành phố Nagoya 〒460-8501 Điện thoại: (+81) 052-961-2111 |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 5.172,48 km (1,997,11 mi) |
• Mặt nước | 5,4% |
• Rừng | 42,2% |
Thứ hạng diện tích | 27 |
Dân số (2018) | |
• Tổng cộng | 7.539.185 |
• Thứ hạng | 4 |
• Mật độ | 1,500/km (3,800/mi) |
GDP (danh nghĩa, 2014) | |
• Tổng số | JP¥ 35.990 tỉ |
• Theo đầu người | JP¥ 3,527 triệu |
• Tăng trưởng | 1,7% |
Múi giờ | JST (UTC+9) |
Mã ISO 3166 | JP-23 |
Mã địa phương | 230006 |
Thành phố kết nghĩa | Victoria, Giang Tô, Băng Cốc |
Tỉnh lân cận | Gifu, Mie, Shizuoka, Nagano |
■ ― Đô thị quốc gia / ■ ― Thành phố / | |
Trang web | www |
Biểu tượng | |
Bài ca | "Warera ga Aichi" (われらが愛知) |
Chim | Cú mèo Konohazuku (Otus scops japonicus) |
Cá | Tôm he Nhật Bản (Marsupenaeus japonicus) |
Hoa | Yến tử (Iris laevigata) |
Cây | Phong Hananoki (Acer pycnanthum) |
Aichi (愛知県 Aichi-ken) là một tỉnh thuộc vùng Chubu, Nhật Bản. Thành phố lớn nhất của tỉnh là Nagoya.
Aichi là tỉnh có dân số đứng thứ tư về số dân đông dân tại Nhật Bản, sau Tokyo, Osaka và Kanagawa.
Địa lý
Lịch sử
Aichi được thành lập dựa trên việc sáp nhập ba tỉnh cũ là Owari, Mikawa và Ho. Sau cải cách Taika, Mikawa và Ho đã được hợp nhất thành một. Vào năm 1871, sau khi hệ thống lãnh thổ của các daimyo bị hủy bỏ, Owari trừ phần trên bán đảo Chita đã được chuyển đổi thành tỉnh Nagoya. Sau đó, tỉnh Nagoya đã được đổi tên thành tỉnh Aichi vào tháng 4 năm 1872. Vào tháng 11 cùng năm đó, tỉnh cũ Nukuta đã được nhập vào Aichi.
Triển lãm Expo 2005 World Exposition đã được tổ chức tại Seto và Nagakute.

Hành chính
Các thành phố
Aichi có tổng cộng 35 thành phố:
Tên thành phố | Dân số | Diện tích | Mật độ | Ngày thành lập | Trang chủ |
---|---|---|---|---|---|
Nagoya | 2.202.111 | 326.45 | 6.745,63 | 1 tháng 10 năm 1889 | [1] |
Toyohashi | 373.045 | 261.35 | 1.427,38 | 1 tháng 8 năm 1906 | [2] Lưu trữ 2010-01-07 tại Wayback Machine |
Okazaki | 350.371 | 226.97 | 1.543,69 | 1 tháng 7 năm 1916 | [3] |
Ichinomiya | 370.138 | 113.91 | 3.249,39 | 1 tháng 9 năm 1921 | [4] |
Seto | 132.168 | 111.62 | 1.184,09 | 1 tháng 10 năm 1929 | [5] |
Handa | 114.107 | 47.24 | 2.415,47 | 1 tháng 10 năm 1937 | [6] Lưu trữ 2007-10-11 tại Wayback Machine |
Kasugai | 295.849 | 92.71 | 3.191,12 | 1 tháng 6 năm 1943 | [7] Lưu trữ 2003-10-18 tại Wayback Machine |
Toyokawa | 120.689 | 65.44 | 1.844,27 | 1 tháng 6 năm 1943 | [8] |
Tsushima | 65.796 | 25.08 | 2.623,44 | 1 tháng 3 năm 1947 | [9] |
Hekinan | 70.702 | 35.86 | 1.971,61 | 5 tháng 4 năm 1948 | [10] |
Kariya | 139.178 | 50.45 | 2.758,73 | 1 tháng 4 năm 1950 | [11] Lưu trữ 2006-02-24 tại Wayback Machine |
Toyota | 405.635 | 918.47 | 441.64 | 1 tháng 3 năm 1951 | [12] |
Anjō | 166.674 | 86.01 | 1.937,84 | 5 tháng 5 năm 1952 | [13] |
Nishio | 103.350 | 75.78 | 1.363,82 | 15 tháng 12 năm 1953 | [14] |
Gamagōri | 81.795 | 56.81 | 1.439,80 | 1 tháng 4 năm 1954 | [15] Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine |
Inuyama | 73.718 | 74.97 | 983.30 | 1 tháng 4 năm 1954 | [16] |
Tokoname | 49.678 | 54.24 | 915.89 | 1 tháng 4 năm 1954 | [17] |
Kōnan | 99.112 | 30.17 | 3.285,12 | 1 tháng 6 năm 1954 | [18] Lưu trữ 2007-02-28 tại Wayback Machine |
Komaki | 147.790 | 62.82 | 2.352,59 | 1 tháng 1 năm 1955 | [19] |
Inazawa | 137.666 | 79.30 | 1.736,02 | 1 tháng 11 năm 1958 | [20] |
Tokai | 102.695 | 43.36 | 2.368,43 | 1 tháng 4 năm 1969 | [21] |
Ōbu | 78.688 | 33.68 | 2.336,34 | 1 tháng 9 năm 1970 | [22] |
Chita | 82.463 | 45.43 | 1.815,17 | 1 tháng 9 năm 1970 | [23] |
Chiryū | 65.671 | 16.34 | 4.019,03 | 1 tháng 12 năm 1970 | [24] |
Owariasahi | 78.128 | 21.02 | 3.716,84 | 1 tháng 12 năm 1970 | [25] Lưu trữ 2003-10-06 tại Wayback Machine |
Takahama | 40.392 | 13.00 | 3.107,08 | 1 tháng 12 năm 1970 | [26] |
Iwakura | 47.940 | 10.49 | 4.570,07 | 1 tháng 12 năm 1971 | [27] |
Toyoake | 68.139 | 23.18 | 2.939,56 | 1 tháng 8 năm 1972 | [28] Lưu trữ 2003-10-10 tại Wayback Machine |
Nisshin | 76.722 | 34.90 | 2.198,34 | 1 tháng 10 năm 1994 | [29] Lưu trữ 2021-01-27 tại Wayback Machine |
Tahara | 43.450 | 106.40 | 408.36 | 20 tháng 8 năm 2003 | [30] |
Aisai | 65.808 | 66.63 | 987.66 | 1 tháng 4 năm 2005 | [31] |
Kiyosu | 54.739 | 13.31 | 4.112,62 | 7 tháng 7 năm 2005 | [32] |
Shinshiro | 52.467 | 499.00 | 105.14 | 1 tháng 10 năm 2005 | [33] Lưu trữ 2010-04-29 tại Wayback Machine |
Các thị trấn và làng
Có tổng cộng 24 thị trấn và 2 làng nằm trong 10 quận:
|
|
|
Du lịch
Các điểm du lịch đáng chú ý bao gồm: bảo tàng kiến trúc ngoài trời Meiji Mura tại Inuyama; các công trình cổ từ thời Meiji và Taishō vẫn được bảo tồn ở đây, cũng như hành lang của khách sạn Hoàng đế (Imperial Hotel) do Frank Lloyd Wright thiết kế (một khách sạn thực tế từ năm 1923 đến năm 1967 ở Tokyo).
Một số điểm du lịch khác bao gồm: nhà máy ô tô Toyota tại thành phố cùng tên, công viên khỉ ở Inuyama, các lâu đài tại Nagoya, Okazaki, Toyohashi và Inuyama.
Nhờ vị trí ven biển phía Đông của Nhật Bản, tỉnh Aichi có một số cảnh biển tự nhiên, nhưng ngoài các bãi biển trên bán đảo Atsumi, không có bãi biển nào nổi bật hơn so với tỉnh láng giềng Shizuoka. Hầu hết các điểm du lịch ở đây đều là di tích lịch sử hoặc công trình nhân tạo.
Liên kết ngoài
- Trang web chính thức của tỉnh (bằng tiếng Nhật)

Aichi |
---|
Vùng địa lí và Đơn vị hành chính Nhật Bản |
---|